Tâm sự

Tâm sự

jeudi 6 octobre 2016

Nữ lang - Valériane

Valériane
Nữ lang - Cẩu tích
Valeriana hardwickii - Wall.
Valerianaceae
Đại cương :
Valeriana wallichii là một thảo dược có căn hành của giống Valeriana với khoảng 200 loài  và thuộc họ Valerianaceae, được phân phối trên toàn khắp thế giới và  cũng được gọi là Valerian Indien hoặc Tagar-Ganthoda, không nên lẫn lộn với Ganthoda hoặc tiêu dài Long Pepper.
Valeriana hardwickii mur. (Fam .; Valerianaceae) là một thực vật sống hằng niên với Căn hành dầy đặc leo và được phân phối trong dãy Himalaya từ Cachemire đến Bhoutan ở cao độ 1800-3500m và đồi Khasi của vùng đông bắc Ấn Độ giữa 1200-1800m, bãi dốc, những lề rừng marges de la forêt, bởi những dòng nước; 900-3800 m.
Nó là một Cây có lợi ích trong y học truyền thống ayurvédique và những hệ thống y học Unani, được sử dụng như thuốc hồi sinh analeptique, chống co thắt antispasmodique, thuốc tống hơi carminative, an thần sédative, chất kích thích stimulante, thuộc bao tử stomachique và hưng phấn thần kinh nervine.
Trong đó việc sử dụng được mô tả trong bệnh béo phì obésité, những bệnh da liễu  maladies de la peau, bệnh tâm thần folie, động kinh épilepsie và nhiễm nọc độc rắn empoisonnement de serpent.
Những thuốc thô của rễ /căn hành của Cây Nữ lang Valériana wallichii dẫn xuất của thuốc thực vật phytomédicaments được sử dụng như thuốc an thần nhẹ sédatifs légers trong công nghệ dược phẩm pharmaceutique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ cao, sống hằng niên, thẳng đến 1,5 m , thân xanh, có lông ở mắt, thường ở bên dưới, láng bên trên trừ ở nh’ưng đốt.
Căn hành ngắn, rễ mịn khoảng 1 mm đường kính. Rễ thân ngầm stolons từ 1 đến nhiều hoặc vắng mặt.
, ở gốc, phiến lá xẻ sâu hình chân vịt từ 4 đến 6 phần, thứ diệp không lông, bìa lá nguyên hay có răng, mũi nhọn, có cuống dài đến 9 cm, cuống lá ở gốc dài và giảm dần. Lá gốc tương tự và giảm dần lên đến đỉnh.
Phát hoa, tụ tán kép to mọc ở nách lá hoặc ở ngọn, khoảng 30 đến 45 cm dài, phân nhánh nhị phân rời khi trưởng thành, cuống sơ cấp 70 cm, lá bắc bên trên thẳng giống hình cây dùi khoảng 1,5 mm dài, lá bắc nhỏ bractéole hình tam giác-bầu dục.
Hoa nhỏ, 2-3 mm đường kính, trong một cụm dày đặc.
Loài Valeriana được biết có, những hoa đực staminate đơn phái trên một cây, những hoa cái pistillate trên một cây khác hoặc đa phái cùng gốc polygamo-monoceous, được nói rằng lưỡng phái với :
Hoa đực có chức năng sinh dục đực androcée và hoa cái chức năng sinh dục cái gynécée bao gồm nhụy đực và bầu noãn và noãn.
- đài hoa, ống đài khoảng 1 mm dài
- cánh hoa, màu  hoa trắng hồng nhạt hoặc màu tím nhạt, nhỏ cao 2 mm, 5 thùy gần như đều, hình chuông hay quặng, 1,5-2,5(-3,5) mm, ống và thùy bằng nhau.
- tiểu nhụy, 1-3, gần bằng nhau với vòi nhụy vành theo chiều dài hoặc hơi vượt quá.
- bầu noãn hạ, 1 buồng thụ, 1 noãn, vòi nhụy với 3 nuốm.
Trái, bế quả có lông mào, do 10 sợi tơ dài, rìa có lông, khoảng 2-3 x 1-1,2 mm.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những rễ Cây già có 2 năm tuổi được thu hoạch vào mùa thu một khi lá đã chết rơi xuống và được sử dụng tươi hoặc khô.
▪ Những rễ tươi khoảng 3 lần hiệu quả hơn những rễ sấy khô ở 40 ° ( báo cáo không xác định ở nhiệt độ Celcius C° hay Fahrenheit F° ), trong khi nhiệt độ trên 82 ° nó tiêu hủy những nguyên hoạt chất trong rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần tinh dầu thiết yếu, ly trích của rễ Cây Nữ lang Valeriana hardwickii tăng trưởng hoang trong vùng Talle valley của Arunachal Pradesh, phía đông Himalaya đã được phân tích bởi capillaire GC và GC / MS.
Ba mươi mốt (31) của những thành phần hợp chất đại diện cho 89,6% trên tổ số dầu đã được xác định.
Dầu đã được tìm thấy giàu bởi thành phần sesquiterpènes gồm có :
- oxygénés sesquiterpènes (25,7%).
- linoléate méthyle (21,1%),
- và valeracetate (11,6%)
là thành phần chánh hiện diện trong dầu.
Trong khi đó :
- acétate de bornyle (11,2%),
- và Terpinyl-acétate (4,7%)
là monoterpènes oxygénés duy nhất được xác định trong mẫu nghiên cứu.
▪ Dầu thiết yếu và những thành phần của nó của Cây Nữ lang Valeriana hardwickii có thể được sử dụng như là một thay thế trong giao dịch mua bán cao Valerian Ấn độ (Valeriana jatamansi) và Châu Âu (Valeriana officinalis).
● Thành phần hóa học ( hoạt động ) :
▪ Những thành phần hoạt động chánh được biết trong thảo dược này :
- valépotriates,
- dihydrovaltrate,
- isovalerinate,
- 6-methylapigenin,
- hespéridés,
- và sesquiterpènes.
Căn hành của nó và những rễ chứa dầu dễ bay hơi huile volatile ( dầu valérianique ) trong đó gồm có :
- alcaloïdes,
- isovalerianate boryle,
- chatinine,
- formate,
- glucoside,
- acide isovalerenic,
- acide valérénique,
- 1- camphène,
- 1-pinène,
- những résines,
- terpinéol,
- và valerianine.
▪ Từ những căn hành, những thành phần quan trọng, như là :
- acide citrique,
- acide malique,
- maliol,
- acide succinique,
- và acide tartrique đã được phân lập.
▪ Thảo dược được báo cáo là có chứa nhiều flavonoïdes hoạt động sinh học bioactifs như là :
- linarin,
- isovalerianate,
- 6-apigénine de méthyle,
- và hespéridines.
▪ Những thành phần bao gồm valépotriates (Iridoïdes), những hợp chất của tinh dầu dễ bay hơi, bao gồm :
- những monoterpènes,
- và (acides valéréniques) sesquiterpénicas
cũng như nhiều chất khác.
▪ Sản phẩm của Cây Nữ lang Valeriana wallichii thường được tiêu chuẩn hóa cho :
- valéréniques acide,
- hoặc đôi khi với acide valérique
▪ Những thành phần dễ bay hơi của căn hành Cây Nữ lang Valeriana wallichii gồm có :
- Sesquiterpenes (89.3%),
- kanokonyl acetate (42.4%),
- γ-curcumene (10.7%),
- ar-curcumene (7.2%),
- (Z)- β farnesene (3.2%),
- xanthor rhizol (4.1%),
- 7-epi-α-selinene (2.2%),
- valeranone (2.0%),
- và curcuphenol (1.4%).
Thành phần hoạt động khác của Cây Nữ lang Valeriana wallichii là :
- sesquiterpènes,
- apigénine 6-méthyl,
- và hesperidinoids.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trong thảo dược trị liệu phytothérapie hợp lý hiện đại cũng được nổi tiếng, loài Cây Nữ lang Valeriana wallichii chủ yếu để chữa trị :
- căn thẳng thần kinh tension nerveuse.
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii  được sử dụng để chữa lành :
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- mắc kẹt trong cảm xúc arrestation émotionnelle (như thuốc an thần tranquillisant / an thần sédatif),
- động kinh épilepsie,
- mất trí folie,
- rắn độc serpent-empoisonnement,
- những bệnh của mắt maladies des yeux,
- rối loạn da trouble peau,
như :
- thuốc làm giản décontractant,
- tống hơi carminatives
và để :
- cải thiện làn da amélioration de teint.
Rễ Cây Nữ lang Valeriana wallichii là  :
- đắng amère,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hưng phần thần kinh nervine,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- thôi miên hypnotique,
- an thần sédatif,
- và kích thích stimulant.
▪ Nó được sử dụng như :
- thuốc bổ thần kinh tonique nerveux
và trong chữa trị những bệnh như là :
- động kinh épilepsie,
- và chứng cuồng loạn hystérie.
▪ Nó cũng được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và huyết áp máu thấp basse pression sanguine.
▪ Những lá hư thối pourriture hoặc những đập được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles.
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii là :
- chống co thắt antispasmodique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và kích thích stimulant.
▪ Cây này được thay thế có hiệu quả cho Cây Nữ lang khác loài Valeriana officinalis.
Tinh dầu thiết yếu của Cây Nữ lang Valeriana wallichii thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống :
- một số lớn những vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes
và hoạt động kháng nấm mạnh antifongique chống lại :
- những tác nhân nấm thực vật fongique des végétaux khác nhau gây bệnh cho người pathogènes humains.
● Sự lợi ích Cây Nữ lang Valeriana wallichii :
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii tiếp tục được xem là lợi ích như :
- một an thần mạnh sédatif ,
- chống co thắt antispasmodique,
- và hạ huyết áp hypotenseur,
- chất kích thích stimulant
- thôi miên hypnotique,
và cũng để cải thiện :
- chức năng gan fonction hépatique
trong những rối loạn tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinaux.
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii cũng là lợi ích trong :
- bệnh vàng da jaunisse,
- những tình trạng đau nhức états de douleur,
- chứng loạn thần kinh névrose,
và cũng để :
- gây độc tế bào cytotoxique.
▪ Nó được tìm thấy lợi ích làm cho trong giọng nóihành động như :
- một kích thích trong giai đoạn trước của sốt étape de l'avance de la fièvre,
- và những rối loạn của thần kinh troubles nerveux,
những điều kiện của viêm inflammatoires như sau khi :
- những vết chích của con bò cạp piqûres de scorpion,
- và bệnh vàng da jaunisse,
- và trong những điều kiện của đau nhức của chứng động kinh douleur de l'épilepsie,
- bệnh mất ngủ insomnie,
- chứng loạn thần kinh névrose,
- đau dây thần kinh tọa sciatique.
▪ Thảo dược Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã được sử dụng với sự thành công trong những hệ thống y học truyền thống như Ayurveda và Unani Ấn Độ, chống lại :
- Leishmania, ( một sinh vật đơn bào protozoa, một phần của chu kỳ sinh sống ký sinh trong cơ thể của những ruồi cát mouche de sable, loài động vật bay và hút máu, một phần chu kỳ ký sinh trong tế bào máu và mô khác của động vật có xương sống ).
- những bệnh mắt maladies de l'œil,
- và gan foie,
- chứng cuồng loạn hystérie,
- bệnh thần kinh hypocondrie,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và mắc kẹt trong cảm xúc émotionnel arrestation;
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng truyền thống :
▪ Để chữa trị những trạng thái viêm états inflammatoires, nó được sử dụng trong hệ thống y học bản địa như là :
- những vết chích của con bò cạp piqûres de scorpion.
▪ Trong lịch sử, vã lại, những rễ của Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã được biết để :
- giảm bớt và hình thức thấp của sốt basses formes de fièvre.
▪ Dự trù nguyên liệu chữa trị là những rễ và những căn hành của Cây Nữ lang Valeriana wallichii cải thiện những kinh nghiệm cá nhân của giấc ngủ khi nó được dùng đúng trên 1 đến 2 thời kỳ, nhưng thiếu những nghiên cứu của tính an toàn dài hạn.
▪ Một trong những phương thuốc truyền thống được sử dụng rộng rãi cho những biến chứng khác nhau liên quan đến :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
- và tiêu hóa digestion
là Cây Nữ lang Valeriana wallichii.
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii là một trong những thuốc cơ bản thảo dược được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Nó lần đầu tiên được sử dụng như thuốc chữa trị :
- chứng động kinh épilepsie
vào cuối thế kỷ 16 ème.
▪ Từ những bộ phần ngầm dưới đất của nhiều loài của giống Valariana. Cây Nữ lang Valeriana wallichii là một thuốc xưa thu được.
Trong bệnh viện, cấu hình lâm sàng của Cây Nữ lang Valeriana wallichii, một thảo dược Ấn Độ, đã được phát hiện vai trò của nó trong những rối loạn của sự căng thẳng stress.
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý pharmacologiques của Cây Nữ lang Valeriana wallichii :
Cây Nữ lang Valeriana wallichii là một của những thảo dược được sử dụng rộng rãi trong nhiều vùng trên thế giới, bao gồm Ấn Độ trong những điều kiện quản lý khác nhau. Nó có rất nhiều hoạt động dược lý pharmacologiques.
Những hoạt động chánh của Cây Nữ lang Valeriana wallichii là
- giảm đau analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc thư giản cơ myorelaxant,
- và chống co thắt antispasmodique,
- hoạt động tâm thần psychotique,
- hoạt động bảo vệ bức xạ radioprotecteur,
- hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne,
- hoạt động thôi miên hypnotique,
- thuốc diệt giun sán vermifuge,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- và hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
● Hoạt động giảm đau antalgique :
Tinh dầu thiết yếu và trích xuất alcool của Cây Nữ lang Valeriana wallichii gây tốt hành động giảm đau ngoại vi analgésique périphérique thông qua sự ức chế và tổng hợp của những prostaglandines trên acide acétique gây ra sự quằn quại tordait.
● Hoạt động chống viêm anti inflammatoire :
Bởi sử dụng trong ống nghiệm in vitro phân hóa tố lipoxygénase thử nghiệm của sự ức chế trích xuất méthanolique và những phần đoạn của acétate d'éthyle Cây Nữ lang Valeriana wallichii, hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đã được thực hiện.
Thành phần Carraghénane gây ra phù nề œdème chân sau thử nghiệm trong những mô hình viêm inflammation của giai đoạn cấp tính và mãn tính ở những chuột đực Wistar trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo, hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của những phần đoạn acétate d'éthyle cho thấy một hoạt động tốt.
● Hoạt động chống co thắt antispasmodique :
Những hiệu quả hạ huyết áp hypotenseurs của Cây Nữ lang Valeriana wallichii được qua trung gian có thể thông qua sự kích hoạt kênh KATP, ( còn gọi là kênh kali Canaux potassiques bao gồm 4 tiểu đơn vị của chất đạm protéiques với 2 màng chuổi xoắn hélices transmembranaires Kir6.1 hoặc Kir6.2. bao quanh của 4 tiểu đon vị trên mỗi bộ gồm 17 chuổi xoắn hélices và 2 điểm nối của ATP ).
● Hoạt động tâm thần Psychotique :
Trích xuất éther de pétrole được đánh giá hoạt động ngoại chẩn (cấp cứu) ambulatoire, mê cung cao labyrinthe surélevé, hoạt động vận động tự phát locomotrice spontanéethiopental sodium gây ra giấc ngủ ở chuột.
Valtrate, một thành phần hoạt động của Cây Nữ lang Valeriana wallichii có một hoạt động tiềm năng giải lo âu anxiolytique ở chuột.
Trong streptozotocine gây ra hiệu quả tiểu đường diabète ở mô hình động vật của Cây Nữ lang Valeriana wallichii trên :
- sự suy giảm học tập,
-  và ghi nhớ,
đã được đo lường bởi Morris mê cung Morris labyrinthe và mê cung cao labyrinthe và cho thấy một hiệu quả lợi ích.
▪ Trích xuất nước của Cây Nữ lang Valeriana wallichii có số lượng những hiệu quả của những  an thần nhẹ sédatifs légers trên những khía cạnh sinh lý physiologiques và cảm thấy riêng ( cá nhân ) của giấc ngủ sommeil.
Tinh dầu thiết yếu Cây Nữ lang Valeriana wallichii gây ra một hoạt động chống trầm cảm antidépressive bằng cách sử dụng thử nghiệm của bơi lội mạnh ở chuột với một liều của 10, 20 và 40mg / kg p.o. của Cây.
▪ Trích xuất nước của Cây Nữ lang Valériane wallichii rõ rệt suy yếu bệnh thiếu máu-tái vô máu ischémie-reperfusion chấn thương não lésion cérébrale gây ra  ở chuột .
● Hoạt động bảo vệ bức xạ radioprotecteur :
Trích xuất nước của Cây Nữ lang Valeriana wallichii, Hespéridine một trong những thành phần chánh bảo vệ chống lại những thương tích của bức xạ blessures rayonnement trong acide désoxyribonucléique plasmidique (ADN) và của những tế bào trong cấy nuôi nguyên bào sợi người fibroblastes humains.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Bởi sắc ký quang phổ khí khối lượng chromatographie gazeuse-spectrométrie de masse tinh dầu thiết yếu của Cây Nữ lang Valeriana wallichii và những thành phần của Cây Nữ lang Valériana wallichii đã được thử nghiệm chống lại loài giun tròn nématode của gỗ thông Bursaphelenchus xylophilus.
Với những trích xuất của rễ Cây Nữ lang Valériana wallichii trong những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro thực hiện chống tế bào sắc tố cytochrome người P4503A [4]). Phần đoạn của chloroforme và phần đoạn hexane cho thấy một hoạt động tốt chống lại những vi khuẩn Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis.
Rễthân của Cây Nữ lang Valeriana wallichii của những trích xuất khác nhau được biết : éther de pétrole, chloroforme, acétone, của méthanol và những trích xuất nước cho thấy một vùng tối đa của sự ức chế chố lại hầu như tất cả những vi sinh vật organismes.
( gram thí dụ gram dương + positif : Enterococcus faecalis, Staphylococcus onéreux và thí dụ bởi gram ─ âm : Klebsiallea pneumaniae, Escherichia coli và 2 loài nấm Albicans candida và Aspergillus fumigants trong phương pháp của đĩa pétri phẳng cup plate.
Trích xuất của rễ khác nhau như nước, méthanol và chloroforme của Cây Nữ lang Valeriana wallichii hiệu quả chống lại hoạt động chống leishmanienne antileishmanienne chống lại loài Leishmania major amastigotes ( một động vật đơn bào có chiên mao, một giai đoạn của chu kỳ sinh sống của động vật đơn bào trypanosome ) .
● Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique :
Trich xuất Cây Nữ lang Valeriana wallichii chống lại những tế bào U937 đã được xác định bằng cách sử dụng thử nghiệm MTT. Trích xuất cho thấy một hàm lượng cao góp phần vào những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã được thực hiện bởi phương pháp DPPH. Tinh dầu thiết yếu Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã được sử dụng để xác định phương pháp DPPH và sức mạnh của thử nghiệm chélation quá trình vật lý hóa học trong đó hình thành một chất phức tạp chélate giữa một phối tử gọi là chélateur và cation ( hay nguyên tử ).
Tổng số hàm lượng phénol, tổng số hàm lượng flavonoïdes, tổng số hàm lượng acide ascorbique, hoạt động làm sạch gốc tự do radical libre, hoạt động làm sạch gốc hydroxyle và hoạt động làm sạch gốc peroxynitrite và ngăn ngừa những tổn thương oxy hóa của ADN đã được thực hiện bởi những trích xuất méthanoliques của Cây Nữ lang Valeriana wallichii.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Cẫn thận :
Mặc dù Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ, trong hệ thống y học truyền thống Ayurveda để chữa trị bệnh mất ngủ insomnie, như yếu tố leishmanique, như một chất chống oxy hóa antioxydant, Cây có một số nhất định hiệu quả có hại néfastes phải sử dụng với tất cả cẫn thận.
Cây Nữ lang Valeriana wallichii không được dùng uống lâu dài bởi vì nó có thể là nguyên nhân :
- trầm cảm tâm thần dépression mentale ở một số người.
Nó có thể gây ra một kích thích stimulation hơn là một hiệu quả thư giản relaxant, nặng nề lourdeur và đau nhức trong trạng thái sững sờ của đầu stupeur de la tête nếu dùng vượt quá liều chỉ định.
Bên ngoài cơ thể, dầu nguyên chất của Cây Nữ lang Valériana wallichii có thể được sử dụng để xoa xát cột xương sống colonne vertébrale trong những bệnh nơi đây tủy xương sống moelle épinière cần tính nhạy cảm để giảm bớt đau nhức và kích thích.
▪ Sử dụng với sự cẫn thận.
- độc tính toxicité.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nhiều báo cáo của nhiều nhà văn khác nhau tiếp theo sau đó và Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã trở nên thường được sử dụng để chữa trị cho những rối loạn khác nhau.
Sự sử dụng được báo cáo và liên quan đến sự sử dụng của nó cho :
- cuồng loạn hystérie,
- chống co thắt antispasmodique,
- diệt giun sán vermifuge,
- lợi tiểu diurétique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
và hành động dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue với Cây Nữ lang Valeriana walllichii.
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii được biết rộng rãi cho sự sử dụng của nó trong :
- lo âu anxiété,
- mất ngủ insomnie,
- động kinh épilepsie,
- và chứng cưồng loạn hystérie.
- Cây Nữ lang Valeriana wallichii là một Cây thuốc nổi tiếng được biết và thường được sử dụng nó có một lịch sử lâu dài và được chứng minh là có hiệu quả .
- Nó được lưu ý trong đặc biệt cho hiệu quả của nó như :
- thuốc an thần tranquillisant,
- và hưng phấn thần kinh nervine,
đặc biệt cho những người mắc phải chứng :
- thần kinh quá căn thẳng nerveux surmenage.
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã cho thấy để :
- thúc đẩy giấc ngủ favoriser le sommeil,
- cải thiện phẩm chất của giấc ngủ qualité du sommeil,
- và giảm áp suất động mạch pression artérielle.
▪ Những thành phần hoạt động được gọi là :
- valépotriates,
nghiên cứu xác nhận rằng chất này có :
- một hiệu quả làm dịu calmant trên những người hiếu động,
nhưng cũng là một chất kích thích stimulant trong trường hợp mệt mõi fatigue.
▪ Nó cũng được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses,
- những chuột rút crampes,
- huyết áp cao hypertension,
- hội chứng kích ứng ruột già syndrome du côlon irritable, …v…v….
▪ Nó không được ghi đơn thuốc cho những bệnh nhân có :
- những vấn đề của gan foie.
▪ Để chữa trị những táo bón thường xuyên constipation của những căn hành của Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã được nghiên cứu.
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng để chữa trị :
- chóc lỡ eczéma,
- loét ulcères,                 
- và những vết thương nhỏ blessures mineures.
▪ Sự lựa chọn an toàn cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh mất ngủ nhẹ đến trung bình.
và cũng có :
- một hiệu quả trầm cảm dépresseur trên hệ thống thần kinh trung ương SNC.
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii được sử dụng rộng rãi trong chữa trị :
- lo âu anxiété,
- và sự trầm cảm dépression
hoặc đơn độc một mình hoặc kết hợp với những thảo dược đặc biệt khác Cây Ban lỗ  Wort de St. John Hypericum perforatum ( DTTD ).
Một chế phẩm cơ bản thảo dược có chứa Cây Nữ lang Valeriana wallichii được tìm thấy có hiệu quả trong những triệu chứng :
- khó tiêu dyspeptiques.
● Những sử dụng khác :
Gia tăng những trùng đất trong vườn và nó có khả năng khuấy động và tăng cường hoạt động của phosphore trong đất chung quanh nó, cung cấp một hàm lượng giàu bởi những khoáng chất cho phân.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: