Valériane
Nữ lang - Cẩu tích
Valeriana
hardwickii - Wall.
Valerianaceae
Đại cương :
Valeriana wallichii là một thảo
dược có căn hành của giống Valeriana với khoảng 200 loài và thuộc họ Valerianaceae, được phân phối trên
toàn khắp thế giới và cũng được gọi là Valerian
Indien hoặc Tagar-Ganthoda, không nên lẫn lộn với Ganthoda hoặc tiêu dài Long
Pepper.
Valeriana hardwickii mur. (Fam .;
Valerianaceae) là một thực vật sống hằng niên với Căn hành dầy đặc leo và được
phân phối trong dãy Himalaya từ Cachemire đến Bhoutan ở cao độ 1800-3500m và
đồi Khasi của vùng đông bắc Ấn Độ giữa 1200-1800m, bãi dốc, những lề rừng marges de la forêt, bởi những dòng nước;
900-3800 m.
Nó là một Cây có lợi ích trong y
học truyền thống ayurvédique và những hệ thống y học Unani, được sử dụng như thuốc
hồi sinh analeptique, chống co thắt antispasmodique, thuốc tống hơi carminative, an thần sédative, chất kích thích stimulante, thuộc bao tử stomachique và hưng phấn thần kinh nervine.
Trong đó việc sử dụng được mô tả
trong bệnh béo phì obésité, những
bệnh da liễu maladies de la peau, bệnh
tâm thần folie, động kinh épilepsie và nhiễm nọc độc rắn empoisonnement de serpent.
Những
thuốc thô của rễ /căn hành của Cây Nữ lang Valériana wallichii dẫn xuất của
thuốc thực vật phytomédicaments được
sử dụng như thuốc an thần nhẹ sédatifs
légers trong công nghệ dược phẩm pharmaceutique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ cao, sống hằng niên, thẳng đến
1,5 m , thân xanh, có lông ở mắt, thường ở bên dưới, láng bên trên trừ ở nh’ưng
đốt.
Căn
hành ngắn, rễ mịn khoảng 1 mm đường kính. Rễ thân ngầm stolons từ 1 đến nhiều hoặc vắng mặt.
Lá, ở gốc, phiến lá xẻ sâu hình
chân vịt từ 4 đến 6 phần, thứ diệp không lông, bìa lá nguyên hay có răng, mũi
nhọn, có cuống dài đến 9 cm, cuống lá ở gốc dài và giảm dần. Lá gốc tương tự và
giảm dần lên đến đỉnh.
Phát hoa, tụ tán kép to mọc ở nách lá
hoặc ở ngọn, khoảng 30 đến 45 cm dài, phân nhánh nhị phân rời khi trưởng thành,
cuống sơ cấp 70 cm, lá bắc bên trên thẳng giống hình cây dùi khoảng 1,5 mm dài,
lá bắc nhỏ bractéole hình tam giác-bầu
dục.
Hoa nhỏ, 2-3 mm đường kính, trong
một cụm dày đặc.
Loài
Valeriana được biết có, những hoa đực staminate
đơn phái trên một cây, những hoa cái pistillate
trên một cây khác hoặc đa phái cùng gốc polygamo-monoceous,
được nói rằng lưỡng phái với :
Hoa đực
có chức năng sinh dục đực androcée và
hoa cái chức năng sinh dục cái gynécée
bao gồm nhụy đực và bầu noãn và noãn.
- đài
hoa, ống đài khoảng 1 mm dài
- cánh hoa, màu hoa trắng hồng nhạt hoặc màu tím nhạt, nhỏ cao
2 mm, 5 thùy gần như đều, hình chuông hay quặng,
1,5-2,5(-3,5) mm, ống và thùy bằng nhau.
- tiểu nhụy, 1-3, gần bằng nhau với vòi nhụy vành theo
chiều dài hoặc hơi vượt quá.
- bầu noãn hạ, 1 buồng thụ, 1 noãn, vòi nhụy với 3 nuốm.
Trái, bế quả có lông mào, do 10
sợi tơ dài, rìa có lông, khoảng 2-3 x 1-1,2 mm.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những
rễ Cây già có 2 năm tuổi được thu
hoạch vào mùa thu một khi lá đã chết rơi xuống và được sử dụng tươi hoặc khô.
▪ Những
rễ tươi khoảng 3 lần hiệu quả hơn
những rễ sấy khô ở 40 ° ( báo cáo không xác định ở nhiệt độ Celcius C° hay
Fahrenheit F° ), trong khi nhiệt độ trên 82 ° nó tiêu hủy những nguyên hoạt
chất trong rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Thành phần tinh dầu thiết yếu, ly
trích của rễ Cây Nữ lang Valeriana
hardwickii tăng trưởng hoang trong vùng Talle valley của Arunachal Pradesh, phía
đông Himalaya đã được phân tích bởi capillaire
GC và GC / MS.
Ba mươi
mốt (31) của những thành phần hợp chất đại diện cho 89,6% trên tổ số dầu đã
được xác định.
Dầu đã
được tìm thấy giàu bởi thành phần sesquiterpènes
gồm có :
- oxygénés sesquiterpènes (25,7%).
- linoléate méthyle (21,1%),
- và valeracetate (11,6%)
là
thành phần chánh hiện diện trong dầu.
Trong
khi đó :
- acétate de bornyle (11,2%),
- và Terpinyl-acétate (4,7%)
là monoterpènes
oxygénés duy nhất được xác định trong mẫu nghiên cứu.
▪ Dầu
thiết yếu và những thành phần của nó của Cây Nữ lang Valeriana hardwickii có
thể được sử dụng như là một thay thế trong giao dịch mua bán cao Valerian Ấn độ (Valeriana
jatamansi) và Châu Âu (Valeriana officinalis).
● Thành phần hóa học ( hoạt động ) :
▪ Những thành phần hoạt động chánh
được biết trong thảo dược này :
- valépotriates,
- dihydrovaltrate,
- isovalerinate,
- 6-methylapigenin,
- hespéridés,
- và sesquiterpènes.
▪ Căn hành của nó và những rễ chứa dầu dễ
bay hơi huile volatile ( dầu valérianique
) trong đó gồm có :
- alcaloïdes,
- isovalerianate boryle,
- chatinine,
- formate,
- glucoside,
- acide isovalerenic,
- acide valérénique,
- 1- camphène,
- 1-pinène,
- những résines,
- terpinéol,
- và valerianine.
▪ Từ
những căn hành, những thành phần
quan trọng, như là :
- acide citrique,
- acide malique,
- maliol,
- acide succinique,
- và acide tartrique đã được phân lập.
▪ Thảo
dược được báo cáo là có chứa nhiều flavonoïdes
hoạt động sinh học bioactifs như là :
- linarin,
- isovalerianate,
- 6-apigénine de méthyle,
- và hespéridines.
▪ Những
thành phần bao gồm valépotriates (Iridoïdes), những hợp chất của tinh dầu dễ
bay hơi, bao gồm :
- những monoterpènes,
- và (acides valéréniques) sesquiterpénicas
cũng
như nhiều chất khác.
▪ Sản
phẩm của Cây Nữ lang Valeriana wallichii thường được tiêu chuẩn hóa cho :
- valéréniques acide,
- hoặc đôi khi với acide valérique
▪ Những
thành phần dễ bay hơi của căn hành
Cây Nữ lang Valeriana wallichii gồm có :
- Sesquiterpenes (89.3%),
- kanokonyl acetate (42.4%),
- γ-curcumene (10.7%),
- ar-curcumene (7.2%),
- (Z)- β farnesene (3.2%),
- xanthor rhizol (4.1%),
- 7-epi-α-selinene (2.2%),
- valeranone (2.0%),
- và curcuphenol (1.4%).
Thành
phần hoạt động khác của Cây Nữ lang Valeriana wallichii là :
- sesquiterpènes,
- apigénine 6-méthyl,
- và hesperidinoids.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trong
thảo dược trị liệu phytothérapie hợp
lý hiện đại cũng được nổi tiếng, loài Cây Nữ lang Valeriana wallichii chủ yếu để
chữa trị :
- căn thẳng thần kinh tension nerveuse.
▪ Cây Nữ lang Valeriana
wallichii được sử dụng để chữa lành :
- những rối loạn thần
kinh troubles nerveux,
- mắc kẹt trong cảm xúc arrestation émotionnelle (như thuốc an
thần tranquillisant / an thần sédatif),
- động kinh épilepsie,
- mất trí folie,
- rắn độc serpent-empoisonnement,
- những bệnh của mắt maladies
des yeux,
- rối loạn da trouble
peau,
như :
- thuốc làm giản décontractant,
- tống hơi carminatives
và để :
- cải thiện làn da amélioration
de teint.
▪ Rễ Cây Nữ lang Valeriana wallichii
là :
- đắng amère,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- hưng phần thần kinh nervine,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc tống hơi carminative,
- thôi miên hypnotique,
- an thần sédatif,
- và kích thích stimulant.
▪ Nó được sử dụng như :
- thuốc bổ thần kinh tonique
nerveux
và
trong chữa trị những bệnh như là :
- động kinh épilepsie,
- và chứng cuồng loạn hystérie.
▪ Nó
cũng được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và huyết áp máu thấp basse
pression sanguine.
▪ Những
lá hư thối pourriture hoặc những đập được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- những mụn nhọt furoncles.
▪ Cây
Nữ lang Valeriana wallichii là :
- chống co thắt antispasmodique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và kích thích stimulant.
▪ Cây
này được thay thế có hiệu quả cho Cây Nữ lang khác loài Valeriana officinalis.
▪ Tinh dầu thiết yếu của Cây Nữ lang
Valeriana wallichii thể hiện một hoạt động kháng khuẩn antimicrobienne chống :
- một số lớn những vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes
và hoạt
động kháng nấm mạnh antifongique
chống lại :
- những tác nhân nấm thực vật fongique des végétaux khác nhau gây bệnh cho người pathogènes humains.
● Sự lợi ích Cây Nữ lang Valeriana wallichii :
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii
tiếp tục được xem là lợi ích như :
- một an thần mạnh sédatif ,
- chống co thắt antispasmodique,
- và hạ huyết áp hypotenseur,
- chất kích thích stimulant
- thôi miên hypnotique,
và cũng để cải thiện :
- chức năng gan fonction hépatique
trong những rối loạn tiêu hóa dạ
dày ruột gastro-intestinaux.
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii
cũng là lợi ích trong :
- bệnh vàng da jaunisse,
- những tình trạng đau nhức états de douleur,
- chứng loạn thần kinh névrose,
và cũng
để :
- gây độc tế bào cytotoxique.
▪ Nó
được tìm thấy lợi ích làm cho trong giọng
nói và hành động như :
- một kích thích trong giai đoạn trước của sốt étape de l'avance de la fièvre,
- và những rối loạn của thần kinh troubles nerveux,
những
điều kiện của viêm inflammatoires như
sau khi :
- những vết chích của con bò cạp piqûres de scorpion,
- và bệnh vàng da jaunisse,
- và trong những điều kiện của đau nhức của chứng động kinh
douleur de l'épilepsie,
- bệnh mất ngủ insomnie,
- chứng loạn thần kinh névrose,
- đau dây thần kinh tọa sciatique.
▪ Thảo
dược Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã được sử dụng với sự thành công trong
những hệ thống y học truyền thống như Ayurveda và Unani Ấn Độ, chống lại :
- Leishmania, (
một sinh vật đơn bào protozoa, một
phần của chu kỳ sinh sống ký sinh trong cơ thể của những ruồi cát mouche de sable, loài động vật bay và
hút máu, một phần chu kỳ ký sinh trong tế bào máu và mô khác của động vật có
xương sống ).
- những bệnh mắt maladies
de l'œil,
- và gan foie,
- chứng cuồng loạn hystérie,
- bệnh thần kinh hypocondrie,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và mắc kẹt trong cảm xúc émotionnel arrestation;
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử
dụng truyền thống :
▪ Để chữa trị những trạng thái viêm
états inflammatoires, nó được sử dụng trong hệ thống y học bản địa như
là :
- những vết chích của con bò cạp piqûres de scorpion.
▪ Trong
lịch sử, vã lại, những rễ của Cây Nữ
lang Valeriana wallichii đã được biết để :
- giảm bớt và hình thức thấp của sốt basses formes de fièvre.
▪ Dự
trù nguyên liệu chữa trị là những rễ
và những căn hành của Cây Nữ lang
Valeriana wallichii cải thiện những kinh nghiệm cá nhân của giấc ngủ khi nó
được dùng đúng trên 1 đến 2 thời kỳ, nhưng thiếu những nghiên cứu của tính an
toàn dài hạn.
▪ Một
trong những phương thuốc truyền thống được sử dụng rộng rãi cho những biến
chứng khác nhau liên quan đến :
- hệ thống thần kinh système
nerveux,
- và tiêu hóa digestion
là Cây
Nữ lang Valeriana wallichii.
▪ Cây
Nữ lang Valeriana wallichii là một trong những thuốc cơ bản thảo dược được sử
dụng rộng rãi trên thế giới.
Nó lần
đầu tiên được sử dụng như thuốc chữa trị :
- chứng động kinh épilepsie
vào
cuối thế kỷ 16 ème.
▪ Từ
những bộ phần ngầm dưới đất của nhiều loài của giống Valariana. Cây Nữ lang
Valeriana wallichii là một thuốc xưa thu được.
Trong
bệnh viện, cấu hình lâm sàng của Cây Nữ lang Valeriana wallichii, một thảo dược
Ấn Độ, đã được phát hiện vai trò của nó trong những rối loạn của sự căng thẳng stress.
Nghiên cứu :
● Hoạt động dược lý pharmacologiques của
Cây Nữ lang Valeriana wallichii :
Cây Nữ lang Valeriana wallichii là
một của những thảo dược được sử dụng rộng rãi trong nhiều vùng trên thế giới,
bao gồm Ấn Độ trong những điều kiện quản lý khác nhau. Nó có rất nhiều hoạt động dược lý pharmacologiques.
Những
hoạt động chánh của Cây Nữ lang Valeriana wallichii là
- giảm đau analgésique,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
- thuốc thư giản cơ myorelaxant,
- và chống co thắt antispasmodique,
- hoạt động tâm thần psychotique,
- hoạt động bảo vệ bức xạ radioprotecteur,
- hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne,
- hoạt động thôi miên hypnotique,
- thuốc diệt giun sán vermifuge,
- gây độc tế bào cytotoxique,
- và hoạt động chống oxy hóa antioxydante.
● Hoạt động giảm đau antalgique :
Tinh
dầu thiết yếu và trích xuất alcool của Cây Nữ lang Valeriana wallichii gây tốt
hành động giảm đau ngoại vi analgésique
périphérique thông qua sự ức chế và tổng hợp của những prostaglandines trên acide acétique gây ra sự quằn quại tordait.
● Hoạt
động chống viêm anti inflammatoire :
Bởi sử dụng trong ống nghiệm in vitro phân hóa tố lipoxygénase thử
nghiệm của sự ức chế trích xuất méthanolique và những phần đoạn của acétate
d'éthyle Cây Nữ lang Valeriana wallichii, hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đã được thực hiện.
Thành phần Carraghénane gây ra phù
nề œdème chân sau thử nghiệm trong
những mô hình viêm inflammation của
giai đoạn cấp tính và mãn tính ở những chuột đực Wistar trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo, hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của những phần đoạn acétate
d'éthyle cho thấy một hoạt động tốt.
● Hoạt
động chống co thắt antispasmodique :
Những hiệu quả hạ huyết áp hypotenseurs của Cây Nữ lang Valeriana
wallichii được qua trung gian có thể thông qua sự kích hoạt kênh KATP, ( còn
gọi là kênh kali Canaux potassiques bao
gồm 4 tiểu đơn vị của chất đạm protéiques với 2 màng chuổi xoắn hélices transmembranaires Kir6.1 hoặc Kir6.2.
bao quanh của 4 tiểu đon vị trên mỗi bộ gồm 17 chuổi xoắn hélices và 2 điểm nối của ATP ).
● Hoạt
động tâm thần Psychotique :
Trích xuất éther de pétrole được
đánh giá hoạt động ngoại chẩn (cấp cứu) ambulatoire,
mê cung cao labyrinthe surélevé, hoạt
động vận động tự phát locomotrice
spontanée và thiopental sodium gây ra giấc ngủ ở chuột.
Valtrate, một thành phần hoạt
động của Cây Nữ lang Valeriana wallichii có một hoạt động tiềm năng giải lo âu anxiolytique ở chuột.
Trong streptozotocine gây ra hiệu
quả tiểu đường diabète ở mô hình động
vật của Cây Nữ lang Valeriana wallichii trên :
- sự suy giảm học tập,
- và ghi nhớ,
đã được đo lường bởi Morris mê cung
Morris labyrinthe và mê cung cao labyrinthe
và cho thấy một hiệu quả lợi ích.
▪ Trích xuất nước của Cây Nữ lang
Valeriana wallichii có số lượng những hiệu quả của những an thần nhẹ sédatifs légers trên những khía cạnh sinh lý physiologiques và cảm thấy riêng ( cá nhân ) của giấc ngủ sommeil.
Tinh dầu thiết yếu Cây Nữ lang
Valeriana wallichii gây ra một hoạt động chống trầm cảm antidépressive bằng cách sử dụng thử nghiệm của bơi lội mạnh ở
chuột với một liều của 10, 20 và 40mg / kg p.o. của Cây.
▪ Trích xuất nước của Cây Nữ lang Valériane
wallichii rõ rệt suy yếu bệnh thiếu máu-tái vô máu ischémie-reperfusion chấn thương não lésion cérébrale gây ra ở chuột
.
● Hoạt
động bảo vệ bức xạ radioprotecteur :
Trích xuất nước của Cây Nữ lang
Valeriana wallichii, Hespéridine một
trong những thành phần chánh bảo vệ chống lại những thương tích của bức xạ blessures rayonnement trong acide désoxyribonucléique plasmidique (ADN) và của những tế bào trong cấy
nuôi nguyên bào sợi người fibroblastes
humains.
● Hoạt
động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Bởi sắc ký quang phổ khí khối lượng
chromatographie gazeuse-spectrométrie de
masse tinh dầu thiết yếu của Cây Nữ lang Valeriana wallichii và những thành
phần của Cây Nữ lang Valériana wallichii đã được thử nghiệm chống lại loài giun
tròn nématode của gỗ thông Bursaphelenchus
xylophilus.
Với những trích xuất của rễ Cây Nữ
lang Valériana wallichii trong những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro thực hiện chống tế bào sắc tố cytochrome người P4503A [4]). Phần đoạn
của chloroforme và phần đoạn hexane cho thấy một hoạt động tốt chống lại những
vi khuẩn Staphylococcus aureus và Bacillus subtilis.
Rễ và thân của Cây Nữ lang Valeriana wallichii của những trích xuất khác
nhau được biết : éther de pétrole, chloroforme, acétone, của méthanol và
những trích xuất nước cho thấy một vùng tối đa của sự ức chế chố lại hầu như
tất cả những vi sinh vật organismes.
( gram thí dụ gram dương + positif
: Enterococcus faecalis, Staphylococcus onéreux và thí dụ bởi gram ─ âm : Klebsiallea
pneumaniae, Escherichia coli và 2 loài nấm Albicans candida và Aspergillus fumigants
trong phương pháp của đĩa pétri phẳng cup
plate.
Trích xuất của rễ khác nhau như
nước, méthanol và chloroforme của Cây Nữ lang Valeriana wallichii hiệu quả
chống lại hoạt động chống leishmanienne antileishmanienne
chống lại loài Leishmania major amastigotes ( một động vật đơn bào có chiên mao,
một giai đoạn của chu kỳ sinh sống của động vật đơn bào trypanosome ) .
● Hoạt động gây
độc tế bào cytotoxique :
Trich xuất Cây Nữ lang Valeriana
wallichii chống lại những tế bào U937 đã được xác định bằng cách sử dụng thử
nghiệm MTT. Trích xuất cho thấy một hàm lượng cao góp phần vào những hoạt động
chống oxy hóa antioxydantes.
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante :
Hoạt động chống oxy hóa antioxydante của Cây Nữ lang Valeriana
wallichii đã được thực hiện bởi phương pháp DPPH. Tinh dầu thiết yếu Cây Nữ
lang Valeriana wallichii đã được sử dụng để xác định phương pháp DPPH và sức
mạnh của thử nghiệm chélation quá
trình vật lý hóa học trong đó hình thành một chất phức tạp chélate giữa một phối tử gọi là chélateur và cation ( hay nguyên tử
).
Tổng số hàm lượng phénol, tổng số
hàm lượng flavonoïdes, tổng số hàm lượng acide ascorbique, hoạt động làm sạch
gốc tự do radical libre, hoạt động
làm sạch gốc hydroxyle và hoạt động
làm sạch gốc peroxynitrite và ngăn
ngừa những tổn thương oxy hóa của ADN đã được thực hiện bởi những trích xuất méthanoliques
của Cây Nữ lang Valeriana wallichii.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Cẫn thận :
Mặc dù
Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã được sử dụng từ nhiều thế kỷ, trong hệ thống
y học truyền thống Ayurveda để chữa trị bệnh mất ngủ insomnie, như yếu tố leishmanique,
như một chất chống oxy hóa antioxydant,
Cây có một số nhất định hiệu quả có hại néfastes
phải sử dụng với tất cả cẫn thận.
Cây Nữ
lang Valeriana wallichii không được dùng uống lâu dài bởi vì nó có thể là
nguyên nhân :
- trầm cảm tâm thần dépression
mentale ở một số người.
Nó có
thể gây ra một kích thích stimulation
hơn là một hiệu quả thư giản relaxant,
nặng nề lourdeur và đau nhức trong
trạng thái sững sờ của đầu stupeur de la tête nếu dùng vượt quá liều chỉ
định.
Bên ngoài
cơ thể, dầu nguyên chất của Cây Nữ lang Valériana wallichii có thể được sử dụng
để xoa xát cột xương sống colonne
vertébrale trong những bệnh nơi đây tủy xương sống moelle épinière cần tính nhạy cảm để giảm bớt đau nhức và kích
thích.
▪ Sử
dụng với sự cẫn thận.
- độc tính toxicité.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Nhiều
báo cáo của nhiều nhà văn khác nhau tiếp theo sau đó và Cây Nữ lang Valeriana
wallichii đã trở nên thường được sử dụng để chữa trị cho những rối loạn khác
nhau.
Sự sử
dụng được báo cáo và liên quan đến sự sử dụng của nó cho :
- cuồng loạn hystérie,
- chống co thắt antispasmodique,
- diệt giun sán vermifuge,
- lợi tiểu diurétique,
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
và hành
động dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue
với Cây Nữ lang Valeriana walllichii.
▪ Cây
Nữ lang Valeriana wallichii được biết rộng rãi cho sự sử dụng của nó trong :
- lo âu anxiété,
- mất ngủ insomnie,
- động kinh épilepsie,
- và chứng cưồng loạn hystérie.
- Cây
Nữ lang Valeriana wallichii là một Cây thuốc nổi tiếng được biết và thường được
sử dụng nó có một lịch sử lâu dài và được chứng minh là có hiệu quả .
- Nó
được lưu ý trong đặc biệt cho hiệu quả của nó như :
- thuốc an thần tranquillisant,
- và hưng phấn thần kinh nervine,
đặc
biệt cho những người mắc phải chứng :
- thần kinh quá căn thẳng nerveux surmenage.
▪ Cây Nữ lang Valeriana wallichii
đã cho thấy để :
- thúc đẩy giấc ngủ favoriser
le sommeil,
- cải thiện phẩm chất của giấc ngủ qualité du sommeil,
- và giảm áp suất động mạch pression artérielle.
▪ Những
thành phần hoạt động được gọi là :
- valépotriates,
nghiên
cứu xác nhận rằng chất này có :
- một hiệu quả làm dịu calmant
trên những người hiếu động,
nhưng
cũng là một chất kích thích stimulant
trong trường hợp mệt mõi fatigue.
▪ Nó
cũng được sử dụng bên trong cơ thể
trong chữa trị :
- những kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses,
- những chuột rút crampes,
- huyết áp cao hypertension,
- hội chứng kích ứng ruột già syndrome du côlon irritable, …v…v….
▪ Nó
không được ghi đơn thuốc cho những bệnh nhân có :
- những vấn đề của gan foie.
▪ Để
chữa trị những táo bón thường xuyên constipation
của những căn hành của Cây Nữ lang Valeriana wallichii đã được nghiên cứu.
▪ Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng để
chữa trị :
- chóc lỡ eczéma,
- loét ulcères,
- và những vết thương nhỏ blessures mineures.
▪ Sự lựa chọn an toàn cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh mất ngủ nhẹ đến trung bình.
và cũng
có :
- một hiệu quả trầm cảm dépresseur
trên hệ thống thần kinh trung ương SNC.
▪ Cây
Nữ lang Valeriana wallichii được sử dụng rộng rãi trong chữa trị :
- lo âu anxiété,
- và sự trầm cảm dépression
hoặc
đơn độc một mình hoặc kết hợp với những thảo dược đặc biệt khác Cây Ban lỗ Wort de St. John Hypericum perforatum ( DTTD
).
Một chế
phẩm cơ bản thảo dược có chứa Cây Nữ lang Valeriana wallichii được tìm thấy có
hiệu quả trong những triệu chứng :
- khó tiêu dyspeptiques.
● Những sử dụng khác :
Gia
tăng những trùng đất trong vườn và nó có khả năng khuấy động và tăng cường hoạt
động của phosphore trong đất chung quanh nó, cung cấp một hàm lượng giàu bởi
những khoáng chất cho phân.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire