Cỏ rắn Sabah
Clinacanthus
nutans (Burm.f.) Lindau
Acanthaceae
Đại cương :
Sabah Serpent Herbe hoặc Clinicanthus
Nutans là một Cây trồng thường thấy trong những nước có khí hậu nhiệt đới météorologiques tropicaux, như Malaisie và
Thaïlande.
Thảo
mộc thiên nhiên này thuộc họ Acanthaceae có một tên khoa học là Clinacanthus
Nutans.
Tên
khoa học đồng nghĩa :
- Clinacanthus nutans var. robinsonii Benoist, Clinacanthus
burmanni Nees, Clinacanthus burmanni var. robinsonii Benoist, Clinacanthus
siamensis Bremek, Justicia nutans Burm. f.)
▪ Cây
có nguồn gốc ở Tàu, Malaysia và Thailand. Nó được biết nhiều ở Balalai Gajah trong
Mã Lai và Dandang Gendis trfong Indonésie.
Ở Việt
Nam hiện nay còn có tên như Cây mảnh
cộng hay Cây xương khỉ.
▪ Tên
thường dùng được sử dụng trong bài này là « Cây Cỏ rắn Sabah » do có
nguồn gốc đầu tiên ở Malaisia do tên Sabah
Serpent Herbe tiếng Anh gọi là Sabah
Snake Grass, còn có tên như : Lá Lindau, Drooping Clinacanthus, có
lịch sử :
▪ Một trong những nhà đầu tư đến từ PULAU KETAM: 吉 胆 岛 đến Sabah, theo kế hoạch là cố gắng thử trồng và thực hiện một phần
vườn dược thảo ở Sabah, nhưng người ta không biết bộ phận nào của Sabah để đi
và sau đó do ở một nơi có nhiều rắn trong trong rừng. Để tránh rắn cắn, người
ta mang loại thực vật này để trồng, được bắt đầu trồng thảo dược này đầu tiên
và cho trường hợp rắn cắn đầu tiên nên được đặt tên là « Sabah Serpent Herbe Việt nam gọi là Cây Cỏ rắn » như một thảo dược
với mục đích ngăn ngừa có sẳn để an toàn tập trung vào công việc trồng những
dược thảo.
Sau một thời gian kế hoạch đã hết và thảo dược vẫn tồn tại và được
đặt tên là « Sabah serpent herbe Cỏ rắn
Sabah » ở địa phương và phát triển cho đến ngày nay.
▪ Mặc
dù sự năng động của khoa học, tuy nhiên, thế giới luôn luôn trong tình trạng
khó khăn, bởi vì những bệnh này, như là :
- ung thư cancer,
- rối loạn chức năng thận dysfonctionnement des reins,
- bệnh tiểu đường diabète,
- và bệnh sida
đã trở
thành thô bạo hơn và tử vong ở con
người.
Thật
vậy, tỹ lệ tử vong, do những bệnh này, là luôn luôn gia tăng.
Như
vậy, đó là khoảng thời gian quay trở về thế giới thiên nhiên, nơi đây những
thảo dược có những đặc tính dược liệu thiên nhiên được trồng.
Một
trong những thảo dược tốt nhất Á Châu được trồng trong vùng nhiệt đới là Cây Cỏ
rắn có tên Sabah Serpent Grass Clinacanthus nutans.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thực vật thân thảo bụi, sống hằng
niên, có thể đạt đến khoảng 1 m cao với những nhánh có lông mịn và có dạng hình
trụ, có vân và những thân láng, chuyển đổi màu vàng khi trở nên khô.
Lá, đơn nguyên, mọc đối,
hẹp, mềm mỏng, phiến lá thẳng, hình ellip-thuôn dài hay hình mũi dáo, kích
thước khoảng 2,5-13,0 cm dài x 0,5-1,5 cm rộng, đỉnh nhọn hoặc có đầu nhọn, đáy
lá cùn tròn hay cắt ngang, có răng ở bìa lá, có lông ở 2 mặt lá khi lá còn non,
sau đó trở nên láng trừ ở những gân chánh có lông.
Có cuống ngắn 0,3-2,0 cm, có rãnh,
có lông mịn 2 hàng dọc,
Phát hoa, tụ tán, dày đặc, màu
vàng, vàng cam hơi xanh, ở ngọn những nhánh, luôn được bao với những tụ tán nhỏ
cymules 5-alpha và kết hợp một cách lõng lẽo lá hoa.
Hoa gồm
:
- đài
hoa, đài của hoa khoảng 0,9-1,3 cm dài, đài hoa thẳng với những hạt có tuyến lông
mịn lớn ở bên ngoài, bên trong láng, trừ một vòng lông tuyến khoảng 5 mm bên
trên.
- vành
hoa, vành hoa màu đỏ với ở đáy xanh, hình bầu dục, 3 - 4,2 cm. Ống vành hình
trụ khoảng 5 mm dài và 3 mm rộng sau đó từ từ mở rộng loe ra khoảng 6 mm ở
miệng vành có 2 môi.
Môi
dưới khoảng 1-2 x 1 cm, có 3 răng với những vân màu vàng.
Môi
trên hình tam giác, khoảng 1-2 mm dài và 0,5 mm rộng, mọc thẳng, thùy hình bầu
dục.
- nhụy
đực, vượt ra khỏi miệng hoa, đính ở miệng họng vành, 1-1,5 cm láng, bao phấn
hình bầu dục thẳng khoảng 4-5 x 1 mm.
- bầu
noãn, nén thành 2 buồng, mỗi buồng chứa 2 noãn, vòi nhụy hình sợi dài 3-3,7 cm
với 2 răng hoặc như một bộ phận, dưới đáy có một độ thập lông mịn..
Nang, thuôn
dài thắt lại trong một thân ngắn cứng 2 cm, có lông, bao bên trong có 4 hạt.
Hạt, những hạt nhỏ đường
kính khoảng 2 mm.
Bộ phận sử dụng :
Lá, lá tươi.
Sử dụng làm trà thé hoặc nước nấu sắc
décoction.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Một
trích xuất với chloroforme thô đã
tách riêng với phương thiện kỹ thưật phân đoạn sắc ký chromatographique hướng dẫn bởi hoạt tính sinh học bioactivité và cho được 8 hợp chất tinh
khiết.
Làm sáng
tỏ cấu trúc của những hợp chất phân lập đã được thực hiện trên cơ sở của những
phân tích quang phổ spectrales, đặc
biệt là DEPT, COSY, NOESY, HMQC và HMBC.
▪ Tám (8) hợp chất của nó đã kết nối với diệp
lục tố chlorophylle a và chlorophylle b được biết :
- 132-hydroxy- (132-S) - chlorophylle
b (1),
- 132-hydroxy- (132-R) -chlorophyll b
(2),
- 132-hydroxy- (132 -S) -phaeophytin
b (3),
- 132-hydroxy- (132-R) -phaeophytin b
(4),
- 132-hydroxy- (132-S) -phaeophytin
un (5),
- 132-hydroxy- (132-R ) -phaeophytin
un (6),
- purpurine 18 ester phytyle (7),
- và một phaeophorbide (8).
▪ Năm (5) trong số hợp chất trên ( hợp chất 1,
2, 4, 5, 6) đã được xác định như là những hợp chất mới.
Những
hợp chất này không được ghi nhận trước trong loài thảo dược này.
Nghiên
cứu khác trên hoạt động kháng siêu vi khuẩn antivirale
của những hợp chất phân lập đã được tiến hành.
● Hóa
chất thực vật Phytochimie :
Điều
tra hóa chất thực vật phytochimique của
thực vật này cho thấy rằng Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans chứa một loạt những
hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs.
▪ Hóa
chất thực vật quan trọng phytochimique
là :
- stigmastérol (1),
- lupéol (2),
- b-sitostérol (3),
- belutin,
- và alcool myricylique,
và tìm thấy :
Có sáu
(6) flavones C-glycosyl được biết đã
được phân lập từ những phân đoạn hòa tan trong n-BuOH và trong nước của trích
xuất méthanolique từ thực vật này ở Thái Lan, nó gồm có :
- vitexine (4),
- isovitexine (5),
- schaftoside (6),
- isomollupentin 7-O-b-glucopyranoside (7),
- orientine (8),
- và isoorientine (9).
▪ Những
phân đoạn hòa tan trong n-BuOH của trích xuất méthanolique của những thân và những lá Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans này có chứa năm (5) glucosides.
▪ Một
hỗn hợp của :
- cérébrosides (10),
- và một monoacylmonogalactosyl glycerol
(2S)-1-O-linolenoyl-3-O-b-dgalactopyranosylglycerol (11)
đã được
phân lập từ phân đoạn hòa tan trong EtOAc của trích xuất éthanolique của những lá tươi
Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans.
Hiệu
quả chống Anti-HSVcủa :
- trigalactosyl,
- và diglycérides digalactosyl (12)
đã được
phân lập từ trích xuất lá Cây Cỏ Rắn
Sabah Clinacanthus nutans này.
▪ Bốn
(4) hợp chất chứa lưu huỳnh S mới :
- clinamides A- C ( 16-18 ),
- và 2-cis-entadamide A (19)
và ba (3) hợp chất được biết :
- entadamide A (20),
- entadamide C,
- và trans-3-méthylsulfinyl -2-propénol.
đã được
phân lập từ trích xuất éthanolique của những bộ phận trên không của Cây Cỏ Rắn
Sabah Clinacanthus nutans.
▪ Loại
thảo dược hoang này có một giá trị đáng kể của :
- flavonoïdes,
rất
hiệu quả chống lại những tế bào ung thư cellules
cancéreuses.
▪
Những rễ chứa :
- bétuline,
- hợp chất triterpénoïdes pentacycliques.
▪ Nó
chứa nhiều nguyên tố khoáng thiết yếu như :
- phosphore P,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- sắt Fe,
- lkẽm Zn,
- đồng Cu,
- nickel Ni,
- manganèse Mn,
- vitamines,
- và 17 acides aminés, là tốt cho giá trị y học.
▪ giàu
:
- vitamine C,
- chất đạm protéines,
- và chất xơ thực
phẩm fibres alimentaires.
▪ Chứa
nguyên liệu khô, chất đạm thô protéine
brute hơn 45%.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Cỏ Rắn đuợc biết rộng rãi trong y học truyền
thống ở Malaisie và trong Thaïlande do những đặc tính y học của
nó trong chữa trị :
- những phun mũ, phát ban ở da éruptions cutanées,
- những côn trùng insectes,
- và những vết rắn cắn morsures de serpents,
- và những tổn thương da do những
siêu vi khuẩn virus.
Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiều đường diabète sucré,
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
- và chứng đi tiểu khó dysurie.
● Những sự sử dụng truyền thống của Cây Cỏ
rắn Clinacanthus nutans
▪ Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans, được sử
dụng truyền thống cho những vấn đề sau đây :
- kích ứng cổ họng gorge irritée
- acide urique
- thống phong gout
- u xơ tử cung fibrome utérin
- những vấn đề thận rénaux
- viêm tuyến tiền liệt inflammation
de la prostate
những vấn đề của da
như :
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh giời leo zona,
- và bệnh vẩy nến psoriasis
▪ Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans chữa lành
ung thư cancers :
Đã có những báo cáo trong những
vùng khác mà Sabah Serpent Herbe Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans đã chữa lành
nhiều loại ung thư cancer :
- ung thư phổi cancer
du poumon
- ung thư tử cung cancer
de l'utérus
- ung thư tuyến tiền liệt cancer de la prostate
- ung thư vú cancer
du sein
- ung thư bạch cầu ( ung thư máu ) leucémie
- những bệnh nhân lọc máu dialysés
● Cơ chế hiệu quả hóa học :
▪ Thành
phần Bétuline thành phần có một hiệu
quả tốt trên :
- ung thư mũi họng cancer du nasopharynx.
▪ Vitamine C có một hiệu quả làm
sạch trên :
- những gốc tự do radicaux libres của cơ thể.
▪ Những hàm lượng chất xơ thực phẩm chứa trong Cây Cỏ Rắn
Clinocanthus nutans, trong ruột người có thể :
- hấp thu nước absorber
l'eau,
- kích thích sự tác dụng nhu dộng ruột péristaltisme intestinal,
- ngăn ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose,
- những bệnh tim động
mạch vành coronariennes,
- và tai biến mạch máu não accidents vasculaires cérébraux.
Nó đóng
vai trò quan trọng trong :
- điều hòa mức độ đường trong máu sucre dans le sang.
● Cơ chế chống oxy hóa antioxidants của Cây
Cỏ Rắn Sabah .
Những
chống oxy hóa antioxydants được biết
đến chỉ là những hợp chất làm sạch những
gốc tự do piège les radicaux libres,
chất này ức chế sự hình thành của :
- những tế bào ung bướu tumorales,
- hoặc ung thư cancers.
Những ung thư được gây ra bởi sự
mất cân bằng tế bào do một sự tích tụ của gốc tự do radicaux libres cao trong cơ thể.
Tuy nhiên, những gốc tự do không
chỉ là nguyên nhân của ung thư cancers,
nó cũng có thể kích hoạt nhiều bệnh mãn tính khác.
Chữa trị truyền thống của ung thư cancer như hóa trị liệu chimiothérapie và xạ trị liệu radiothérapie không phải là lợi ích hoàn
toàn, bởi vì nó cũng làm tổn hại những tế bào khỏe mạnh.
Như vậy, điều tốt nhất để làm là
ngăn chận những tế bào ung thư cellules
cancéreuses lan tràn ra.
Đây là cách của những chất chống
oxy hóa antioxydants là quan trọng
chủ yếu.
Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus
nutans có những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
và chống tăng sinh anti-prolifératifs
được chứng minh có hiệu quả lâm sàng cliniquement
chống lại những dòng tế bào ung thư nuôi cấy cellules cancéreuses cultivées.
Đây là lý do tại sao nhiều chuyên gia
ước tính rằng Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans là một chế độ “ thay thế ”
lớn để ngăn ngừa hoặc chữa trị bệnh ung thư cancer.
Tuy nhiên những nghiên cứu khoa học
hơn nữa là cần thiết để lưu giữ lại những tuyên bố này như một chữa trị đã được
chứng minh cho những bệnh ung thư cancers.
● Lợi ích
cho sức khỏe của Cây Cỏ Rắn Sabah Sabah
Serpent Herbe :
Như đã
nêu bên trên, những chống oxy hóa antioxydants
không chỉ tốt là những phẩm chất tốt qualités
mà người ta sẽ thích trên những Cây nầy.
▪ Thế
giới y học ngày nay là năng động trong tìm tòi nghiên cứu của hiệu quả thuốc để
:
- chữa trị hoặc ngăn ngừa sự tăng sinh prolifération của những bệnh nguy hiễm ảnh hưởng đến giống người.
Để có
một liệt kê nhanh tóm tắc, dưới đây là những lợi ích của sự sử dụng Cỏ Rắn
Sabah Clinacanthus nutans .
▪ Tăng cường hệ thống
miễn nhiễm système immunitaire
▪ Giảm mức độ :
- của cholestérol máu,
- đường máu glycémie,
- huyết áp động mạch pression
artérielle,
- acide urique, ..v…v…
▪ Những đặc tính chống
viêm anti-inflammatoires
( giảm viêm khớp arthrite,
thống phong goutte, ….)
▪ Tốt cho :
- những thận reins,
- tuyến tiển liệt prostate,
- những phổi poumons,
- tử cung utérus,
và nhiều cơ quan khác bao gồm :
- hệ thống sinh sản système
reproducteur
▪ Ngăn chận :
- tai biến mạch máu não accident
vasculaire cérébral,
- và bệnh tim mạch cardio-vasculaires
▪ Đặc tính chống ung thư
mạnh anti-cancer puissants
▪ Làm chậm lại quá trình
lão hóa vieillissement
▪ Cải thiện da peau
▪ Những lợi ích cho giảm cân :
( ức chế sự thèm ăn,
- khẩu vị bữa ăn appétit,
- chất béo graisse
và đốt cháy những năng lượng calories,
đường glucides,
- và đặc tính ngăn chận chế độ ăn uống đường carbohydate )
▪ Theo
truyền thống, nó được sử dụng bởi những người Á Châu Asiatiques như một phương thuốc hoặc khắc phục cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
Nó được
chữa trị để loại bỏ :
- nọc độc chết người venin mortel,
khi một
con rắn độc cắn.
▪ Nó đã
thể hiện kết quả tốt cho một số người trong những vùng nơi đây nó phát triển có
tích cách địa phương.
● Thử nghiệm lâm sàng clinique :
▪ Chữa trị
loét miệng ulcère aphteux tái phát :
Một thử
nghiệm mù đôi double aveugle đã được
tiến hành để đánh giá hiệu quả của Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans trong kem
Orabase để chữa trị :
- viêm sưng miệng loét tái phát stomatite aphteuse récurrente.
Tổng số
43 đối tượng vời loét miệng đau đớn đã được tuyển chọn để thử nghiệm và hiệu
quả của thử nghiệm chống lại triamcinolone
acétonide trong kem Orabase và giả dược placebo.
Kết quả
cho thấy rằng Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans trong kem Orabase cung cấp
một hóa sẹo chữa lành vết thương loét tốt hơn cicatrisation de l'ulcère bởi so với giả dược placebo, nhưng kém
hơn so với acétonide de triamcinolone trong kem Orabase.
▪ Nhiễm trùng chống Anti-VZV varicella-zoster virus
virus thủy đậu-giời leo :
Thành
lập một công thức bôi xức của trích xuất Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans đã
được chuẩn bị và hiệu quả của nó trên 51 bệnh nhân mắc một bệnh nhiễm siêu vi
khuẩn thủy đậu giời leo VZV varicella-zoster virus đã kiểm tra
ngẩu nhiên, kiểm soát bởi giả dược placebo.
Kết quả
đã hứa hẹn một sự kết cứng tạo mài trên những vết thương hình thành bên trong
vòng 3 ngày và quá trình chữa lành xảy ra trong vòng 7 ngày.
Những
bệnh nhân đã chữa trị 5 lần với những chế phẩm mỗi ngày, 7 đến 14 ngày cho đến
khi chữa lành vết thương và điểm số đau nhức cũng giảm đáng kể.
Nó không có phản ứng phụ được phát
hiện trong quá trình tiến trình của chữa trị.
● Clinacanthus
Nutans đạt tối ưu cho sức khỏe :
Một số người đã thử Cây Cỏ rắn Clinacanthus
nutans, hoặc một trích xuất của trà thé Cây Cỏ Rắn Sabah Serpent Herbe, được
xem như là mạnh để hỗ trợ cho sức khỏe tối ưu.
Thật vậy, đã có những người sử dụng
để làm chứng nhân cho tiềm năng của nó trong chức năng sử dụng thật sự.
▪ Nó cũng được biết cho mục đích y
tế khác cho cơ thể, như là :
- giải độc désintoxication,
- điều hòa mức độ cholestérol,
- hạ thấp mức huyết áp động mạch pression artérielle,
- và còn nữa ….
Như
vậy, từ một bước nhảy vọt, ngày nay thông qua sự sử dụng Cây này với những mục
đích dược liệu và tăng cường sức khỏe là hoàn toàn khá đáng kể và lợi ích.
● Lợi ích có thể trên sức khhỏe khi chữa trị
với Cây Cỏ rắn, đã được quan sát :
Như nó
đã được sử dụng bởi những người Á Châu để chữa trị tự nhiên cho những bệnh khác
nhau, như :
- bệnh ung thư cancer,
trong
sử dụng thảo dược này đã trở nên phổ biến.
▪ Có
một bệnh nhân ở giai đoạn 4 của ung
thư bạch huyết cancer lymphatique, làm chứng nhân và được công nhận là có hiệu
quả của thảo dược này.
Việc
chẫn đoán của Bác sĩ bệnh nhân này đã chữa trị trở lại trong năm 2008 đã cứu
sống 3 tháng cuối cùng của cuộc sống bệnh nhân, biết rằng căn bệnh của bệnh
nhân này đã không thể nào đão ngược.
Do đó, việc
chữa trị hóa trị liệu chimiothérapie phải
dừng lại.
Tuy
nhiên, bệnh nhân dùng uống nước ép jus
của trích xuất Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans Sabah Serpent herbe trồng
trước nhà, tất cả mỗi buổi sáng.
May mắn
thay, nó đã cứu sống bệnh nhân và 6 khối u sau đó đã biến mất.
▪ Bên
cạnh bệnh nhân này, người ta còn ghi nhận hàng ngàn người trong Châu Á đã được
chữa lành và điều trị bởi thảo dược đặc biệt này.
Hầu hết
trong số họ là những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux. Nhưng cũng có
những bệnh nhân mắc phải những bệnh thoái hóa khác, như là :
- những rối loạn thận troubles
rénaux,
- và bệnh tiểu đường diabète.
▪
Với những giá trị dinh dưởng mà nó có sẳn, như vậy Cây Cây Cỏ rắn Clinacanthus
nutans có thể có :
- hiệu quả kích hoạt hệ thống miễn nhiễm système immunitaire của cơ thể ,
- gia tăng số lượng bạch huyết cầu globules blancs,
- sản xuất interféron
endogène ( chất đạm protéine sản
xuất ra bởi những tế bào của hệ thống miễn nhiễm ) ,
- gia tăng cơ chế chống ung bướu khối u anti-tumeur.
▪ Thảo
dược này có thể hoặc là kéo dài đời sống cho một khoảng thời gian hoặc cho phép
bệnh ung thư của bệnh của ung thư cancer
được chữa khỏi.
Thảo dược này góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng
tế bào và làm phục hồi một số nhất định mức độ của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire sau những tổn thương
do bởi hóa trị liệu chimiothérapie
cho cơ thể.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự
sử dụng y học dân tộc ethnomédicales :
Cây Cỏ
rắn Clinacanthus nutans đã được sử dụng theo truyền thống dân gian trong một
thời gian rất lâu trong những vùng khác nhau của Châu Á Asie do hiệu quả dược lý khác nhau của họ pharmacologiques.
▪ Những
lá Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus
nutans đã từ lâu được sử dụng theo truyền thống trong Thái Lan và Malaisia.
Một
thuốc chống viêm anti-inflammatoire
để chữa trị :
- những vết chích của những côn trùng piqûres d'insectes,
- những bệnh nhiễm ghẻ phỏng, thủy bào chẩn herpès,
- và những phản ứng dị ứng réactions allergiques.
▪ Trong
Thaïlande, một trích xuất alcoolique
của lá tươi Cây Cỏ rắn Clinacanthus
nutans được sử dụng bên ngoài cơ thể
để chữa trị :
- những nổi chẩn phun mũ da éruptions cutanées,
- rắn cắn serpent,
- và vết chích của côn trùng piqûre d'insecte,
- siêu vi khuẩn Herpes HSV Herpes simplex virus,
- và những tổn thương siêu vi khuẩn thủy đậu giời leo VZV Varicelle zoster virus.
Đôi
khi, những lá Cây Cỏ Rắn Sabah
Clinacanthus nutans được tiêu dùng như một nguyên liệu hoặc pha trộn với nước
ép jus của trái Táo pomme, mía canne à
sucre hoặc trà xanh thé vert và cũng được cho uống tươi.
▪ Nó cũng quan trọng trong Thaïlande như :
- chống nọc độc của rắn anti-venin
de serpent,
trong những thầy lang truyền thống.
▪ Phương thức hành động của Cây Cỏ
rắn này được chỉ định như đặc tính của nó :
- chống ly giải tế bào anti-lyse
cellulaire
chớ
không phải là một chất ức chế dẫn truyền chống thần kinh cơ anti neuromusculaire.
Nó cũng
được sử dụng để chữa trị :
- những vết bò cạp cắn morsures
de scorpion,
- và nổi mề đay urticaire.
▪ Trong
Tàu, toàn Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans được sử dụng những phương cách khác nhau để chữa trị những
bệnh viêm inflammatoires như :
- tụ máu hématome,
- đụng dập contusion,
- những trặc xương bong
gân nhẹ entorse,
- và những bong gân của
những chấn thương entorses de blessures,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans nầy
được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
- những biến chứng của
đường tiêu hóa dạ dầy-ruột gastro-intestinales.
Trong khi đó, những thầy lang Tàu sử dụng Cây như một lợi ích
để :
- kiểm soát chức năng kinh nguyệt fonction menstruelle,
- giảm đau nhức douleur,
- thiếu máu anémie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và cố định khắc phục những xương bị gẫy fixation des os fracturés.
▪ Những
thần lang truyền thống indonésiens và
thaïlandais bào chế những thuốc với
ccăn bản thảo dược của Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans để chữa :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong
Indonésie, người ta đun sôi một nắm lá tươi Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans và
đun sôi chúng trong 5 ly nước cho đến khi sắc xuống còn khoảng 3 ly và nước
dùng với liều 1 ly thuốc uống cho mỗi lần uống.
Nó cũng
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète
bằng cách đun sôi décoction
từ 7-21 lá tươi trong 2 ly nước cho đến khi mực nước sắc xuống còn 1 ly và dùng
2 lần / ngày.
▪ Nước
nấu sắc décoction được thực hiện bằng
cách đun sôi 15 g lá tươi Cây Cỏ rắn
Clinacanthus nutans trong 15 phút và tiêu dùng hằng ngày để chữa trị :
- chứng tiểu khó dysurie.
▪ Tương
tự, Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans này cũng được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Cây
Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans thường được gọi là Belalai gajah (Malay), Phaya
yo (Thai) được sử dụng Cây thuốc truyền thống.
Cây được sử dụng trong :
- những phun mũ nổi chẩn da éruptions cutanées,
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- những tổn thương do bởi những siêu vi khuẩn ghẻ phỏng
thủy virus de l'herpès simplex,
- viêm tủy tiểu đường myélite
diabétique,
- bệnh sốt fièvre,
- lợi tiểu diurétiques,
và trà
xanh thé vert và cũng phục vụ thức
uống tươi.
▪ Cây Cỏ Rắn Sabah
Clinacanthus nutans thường được sử dụng
trong y học dân gian của Tàu và Đông Nam Á Asie du Sud
▪ Toàn
Cây Cỏ Rắn
Sabah Clinacanthus nutans được sử dụng
cho :
- điều hòa chức năng kinh nguyệt fonction menstruelle;
- giảm sưng réduire l'enflure;
- loại bỏ những cục máu đông caillots de sang;
- giảm đau nhức soulager la douleur;
- sửa chữa cố định một xương bị
gẫy fixer un os cassé;
- chữa trị những vết thương do té
ngã blessures dues à des chutes,
- gẫy xương fractures,
- đụng dập contusions,
- thiếu máu anémie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
Cây Cỏ Rắn Sabah
Clinacanthus nutans được sử dụng trong
chữa trị :
- những bệnh về mắt oculaires.
▪ Theo
Ông Tiang, một nhà tư vấn dược thảo malaisienne
từ 40 năm, bên cạnh những phương thuốc phép lạ cho :
- nhiều loại của bệnh
ung thư maladies cancéreuses,
Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus
nutans cũng hiệu quả cho :
- viêm gan B hépatite
B,
- bệnh vàng da jaunisse,
- tiểu đường diabète,
- cholestérol cao hypercholestérolémie,
- huyết áp động mạch cao hypertension artérielle,
- acide urique tăng cao,
- bệnh thiếu máu anémie,
- những bệnh nhân lọc thận dialyse rénale,
- lợi tiểu diurétique,
- gẫy xương fracture
osseuse,
- ngộ độc thực phẩm intoxication
alimentaire,
- làm sạch máu nettoyant
le sang,
- nọc độc rắn cắn morsure
de serpent,
- bò cạp chích string scorpion,
- nổi chẫn phun mũ da éruption
cutanée,
- giải độc désintoxication,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- tụ máu hématome
,
- đi tiểu khó dysurie
( tiểu miction đau đớn hoặc khó khăn ).
Nghiên cứu :
● Hiệu
quả dược lý pharmacologiques
- hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
- hoạt động chống oxy hóa antioxydante
- thử nghiệm chống siêu vi khuẩn
Herpès Essai anti-herpès simplex hoạt động siêu vi khuẩn virale siêu vi khuẩn loại 1 và loại 2,
- hoạt
động kháng vi khuẩn antimicrobienne
- hoạt
động chống nộc độc rắn antivenimeux
- hoạt
động chống sốt xuất huyết anti-dengue
- hoạt
động chống ung thư anti cancer
- hoạt
động phản ứng miễn nhiễm réponse
immunitaire
- chống lây nhiễm siêu vi khuẩn Papillomavirus anti-Papillomavirus,
- hoạt động chống siêu vi khuẩn anti-virale trên sìêu vi khuẩn varicelle-zona,
và hiệu quả bảo vệ chống lại sự oxy hóa oxydation gây ra bởi tán huyết hémolyse.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Ether de pétrole (82,0%) của trích
xuất toàn Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans truy tìm mạnh mẽ :
- 1,1-diphényl-2-picrylhydrazyle
gốc (DPPH)
với một nồng độ 4,0 mg / ml trong
khi trích xuất méthanolique của thân
cây sản xuất 70,0% hoạt động làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux ở nồng độ 10,0 mg / ml .
Trích xuất éthanol thô trong phạm
vi nồng độ 1-300 µg / ml cho thấy một hoạt động tối đa làm sạch cao nhất (67,65 ± 6,59)% và với IC50
(110,4 ± 6,59) µg / ml.
Hoạt động làm sạch của những gốc chloroforme,
methanol và của trích xuất nước của những lá
đã được khảo sát bằng cách sử dụng Trolox như một tiêu chuẩn và hoạt động chống
oxy hóa anti-oxydante rất cao đã được
tìm thấy cho trích xuất chloroforme (7852,63 ± 449,90) µg Trolox eq / g của
trích xuất và hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante
đã giảm trong trường hợp trích xuất của méthanol và của nước.
Hơn nữa, hoạt động làm sạch oxyde nitrique được quan sát duy nhất
trong trích xuất nước trong mức độ (32,33 ± 0,97)% bằng cách sử dụng liều 100 µg
/ ml và một số tương đối thấp hoạt động làm sạch gốc hydrogène peroxyde ghi nhận cho trích xuất chloroforme, méthanol và
nước.
Sự hiện diện alcaloïdes, flavonoïdes
và flavones cũng có thể là một lý do có thể cho hoạt động làm sạch những gốc piégeage des radicaux cao hơn.
● Hoạt
động phản ứng miễn nhiễm réponse immunitaire :
Hiệu quả của trích xuất éthanoliques
của lá Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans trên sự điều biến trong ống nghiệm in vitro qua trung gian tế bào phản ứng
miễn nhiễm réponse immunitaire được
nghiên cứu bởi sự quan sát của những tế bào người có khả năng thu được từ người
trong tình trạng sức khỏe tốt không có tiền sử của những biến chứng liên quan
đến hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire và không dùng thuốc nào ức chế tính miễn nhiễm immunosuppresseurs.
Những nồng độ ở mức độ 0,5, 2,5 và 5,0
µg / ml có thể gây ra sự sự tăng sinh prolifération
của những tế bào bạch huyết lymphocytes
đáng chú ý nhưng giảm mạnh mẽ ở 2,5 và 5,0 µg / ml của trích xuất.
Hoạt động của những tế bào giết tự
nhiên tueuses naturelles giảm đáng kể
những nồng độ 1 và 5 µg / ml, nhưng mức độ của interleukine-2 hình thành trích
xuất chữa trị tế bào đơn nhân mononucléaires
đã không quan sát được.
Trong
trường hợp interleukine-4, nó được gây ra bởi trích xuất với nồng độ 2,5 và 5,0
mg / mL.
● Hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne :
Những
phân đoạn acétate d'éthyle từ những lá
Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans này đã được thử nghiệm chống lại vi khuẩn Bacillus
cereus, Escherichia coli, Salmonella enterica Typhimurium và nấm Candida
albicans, bằng cách sử dụng một nồng độ ức chế tối thiểu và thuốc diệt khuẩn bactéricide tối thiểu hoặc thử nghiệm
thuốc diệt nấm fongicides.
Những
phân đoạn của trích xuất thô đã thể hiện một sự ức chế chống tất cả những vi
sinh vật microorganismes thử nghiệm
trị số gamme trong khoảng giữa 1,39 mg / mL và 6,31 mg / mL chống lại Bacillus cereus
và Candida albicans.
Những flavonoïdes
và những hợp chất phénoliques được tổng hợp rộng rãi trong những dược thảo có
thể gây ra một phản ứng kháng khuẩn anti-bactérienne
do sự hiện diện của nhóm carbonyle.
● Hoạt
động chống nọc độc rắn antivenimeux :
Thảo dược này được sử dụng truyền
thống từ lâu như một phương thuốc cho những rắn độc serpents envenimation hoặc côn trùng có nọc độc insectes venimeux như bò cạp scorpions và những con ong abeilles trong đặc biệt tìm thấy ở miền
nam của Thái Lan và vùng Tây Bắc Malaisie.
Nó không có hoạt động chống nọc độc
antivenin được tìm thấy bằng cách
phân tích khả năng của những trích xuất làm
lắng dịu những hiệu quả ức chế của độc tố thần kinh neurotoxines của rắn Naja naja siamensis trên dẫn truyền thần kinh
cơ transmission neuromusculaire.
Một báo cáo được công bố bởi Watson
trong y học thực vật rằng có những thành phần khác trong nọc độc của rắn có thể
làm trung hòa bởi trích xuất của Cây.
● Hoạt
động chống sốt xuất huyết anti-dengue :
Trích xuất éthanolique từ những bộ
phận trên không của Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans cho thấy một hoạt động kháng
vi khuẩn anti-virus của sốt xuất
huyết dengue vừa phải trong CI50
31,04 pg / ml.
● Thử
nghiệm chống siêu vi khuẩn Herpès essai anti-herpès simplex hoạt động siêu vi khuẩn virale
Hoạt động của hexane, dichlorométhane
và trích xuất méthanol của lá Cây Cỏ
rắn Clinacanthus nutans đã được khảo sát trên HSV Herpès simple virus loại 1 (KOS), loâi 2 (Baylor 186) và bởi những tế Vero
bằng một liều giảm mảng bám plaque.
Tất cả những trích xuất cho thấy HSV-1
và HSV-2 với những hoạt động hơn 50% của sự ức chế của sự hình thành của những mảng bám (UFP 30/25 µl) với một nồng độ
100 µg / ml. Trích hexane cho thấy một sự ức chế vừa phải với những giá trị CI50
thấp nhất của HSV-1 với chỉ số chọn lọc > 50,36 và (65,13 ± 2,22) µg / ml của
trích xuất méthanolique ức chế HSV-2 với chỉ số chọn lọc > 24,59.
Ba (3) hợp chất hoạt tính sinh học bioactifs
đã phân lập từ Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans ( hợp chất 13, 14, 15) và hoạt
động chống siêu vi khuẩn anti-virale
herpès simplex đã được kiểm tra.
Để làm một hoạt động chống HSV-1F anti-HSV-1F, gây độc tế bào cytotoxicité của tất cả những hợp chất
đã được nghiên cứu và được tìm thấy rằng 5,89, 6,21 và 6,21 µM của hợp chất 1,
2, 3, tương ứng, của nồng độ tối đa mà không độc hại cho những tế bào Vero.
Những nồng độ phụ-độc hại sub-toxique của mỗi hợp chất đã được sử
dụng trong nghiên cứu chống HSV-1F anti-HSV-1F
và nồng độ hợp chất 1, 2 3 thể hiện một hoạt động ức chế của 100% và IC50 của
những hợp chất này là 1,96, 3,11 và 3,11 µM, tương ứng.
Thí nghiệm cũng cho rằng những hợp
chất 1-3 có thể can thiệp với những cấu trúc của lớp bao của virion hoặc che kín masquer
những glycoprotéines virales, đó là cần thiết cho sự hấp thu và đi vào trong tế
bào chủ.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính Toxicité :
▪ Những
con chuột cái Sprague-Dawley đã chịu đựng 14 ngày quản lý cho uống của trích
xuất lá Cây Cỏ rắn Clinacanthus
nutans với những liều 300 mg / kg, 600 mg / kg và 900 mg / kg và kết quả cho
thấy không có hiệu quả độc tính nào toxicologique trên gan foie và những thận reins do một vết thương préjudice.
▪ Hiệu
quả của trích xuất méthanol của dược thảo này trên hoạt động chất men enzymatique acétylcholinestérase trách
nhiệm của kết thúc quy trình dẫn truyền thần kinh cholinergique transmission nerveuse cholinergique bởi
sự thủy phân của acétylcholine thành choline và acétate đã được làm sáng tỏ.
▪ Thí
nghiệm phát hiện ra rằng quản lý uống 250 mg / kg, 500 mg / kg và 1 000 mg / kg
liều trích xuất của lá Cây Cỏ rắn Clinacanthus nutans trên hoạt động của phân hóa
tố acétylcholinestérase trong những chuột đực Balb / C đã có khả năng điều biến
dẫn truyền thần kinh neurotransmission cholinergique bằng
cách kích hoạt hoạt động AChE ở những chuột, những thận reins, gan foie và tim cœur.
Đã có
những báo cáo cho rằng trích xuất éthanolique của Cây Cỏ rắn Clinacanthus
nutans từ những liều cao nhất 1,3 g / kg bởi cho uống, tiêm dưới da, hoặc tiềm
vào phúc mạc ( màng bụng ) không cho ra bất kỳ một dấu hiệu nào độc tính cấp
tính toxicité aiguë ở chuột .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Thông
thường những lá tươi Cây Cỏ rắn
Clinacanthus nutans được đun sôi với nước và được tiêu dùng như trà tisane trong Malaisie.
▪ Gần đây, có nhiều sản phẩm Cây Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans có sẳn trên thị trường
dưới dạng trà tisane, viên nang capsules, thuốc viên comprimé và trích xuất của Cây đậm đặc.
▪ Phương cách dùng Cây Cỏ rắn Sabah Serpent
Herbe :
Cũng như bất kỳ những thực vật
khác, Cây Cỏ rắn Sabah Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans có thể chế biến
hoặc là một trà thé, nước ép jus hay nước trái cây trộn nước đá shakes.
- Ăn sống không được đề nghị bởi vì
nó có thể sản xuất những phản ứng phụ effets
secondaires.
Những nghiên cứu bổ sung đã được
thực hiện để bảo đảm rằng nó an toàn của sự tiêu dùng dưới dạng thô.
Trà thé và nước ép jus
là sản phẩm cuối cùng được sử dụng nhiều nhất cho những dược thảo và cho Sabah Serpent Herbe Cây Cỏ rắn
Clinacanthus nutans là không khác nhau.
Tùy theo những nguồn khác nhau, có
nhiều phương cách để chuẩn bị cho một trà thé Sabah Serpent Grass Cây Cỏ rắn
Clinacanthus nutans.
Nói chung dưới đây là một hướng đề
nghị thông dụng nhất và sử dụng trong chế biến một nước ép jus và một trà thé
trên cơ sở thảo dược Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans.
▪ Trà Thé :
- Rửa sạch những lá
Sabah Serpent Herbe Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans
- Chọn ít nhất 30
lá tươi của Cây Cỏ rắn Sabah
Clinacanthus nutans
- Để vào 1 lít nước và đun sôi trong vòng 10 phút.
- Để nguội một chút sau đó dùng uống trong suốt ngày.
▪ Nước ép Jus :
- Đổ ½ tách nước sạch trong một máy xay sinh tố blender ( mixeur ), có công suất mạnh nếu xay với nước đá.
- cho thêm nước đá bào glace
- Thêm chanh ¼ trái để ngăn ngừa sự oxy hóa oxydation
- Rửa sạch ít nhất 30 lá Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus
nutans và để vào trong máy xay sinh tố blender.
- Người ta có thể thêm những trái cây để cho mùi thơm aromatiser
- Xay và có một thức uống.
Theo
một số câu chuyện của sự thành công được quan sát ( ? ), để có một chữa
trị với Cây Cỏ rắn Sabah Clinacanthus nutans có hiệu quả hơn để chữa trị :
- bệnh ung thư cancer,
người
ta phải dùng với số lượng càng nhiều càng tốt khoảng 250 lá mỗi ngày, và phụ thuộc vào giai đoạn nào của bệnh ung thư cancer mà bệnh nhân mắc phải.
Dĩ
nhiên, thông tin này chưa được chứng minh bởi y tế và khoa học.
● Một nguồn sử dụng khác :
Cũng như bên trên chỉ có 2 phương
cách để sử dụng dược thảo này với mục đích y học :
- Thứ nhất thực hiện như
một nước ép jus lỏng.
- và thứ nữa là làm như
một thức uống của trà thé.
Mỗi trong hai phương cách có thể
giúp để giải quyết vấn đề cảm thấy của bệnh nhân cho sức khỏe.
Trong thuật ngữ liều lượng, nó được
đề nghị, dựa trên cơ sở thực hành thực tế, người ta có :
- 5 đến 10 lá tươi Sabah
Serpent Herbe Cỏ Rắn Sabah Clinacanthus nutans mỗi ngày.
Điều này giữ cho sức khỏe tối ưu.
Tuy nhiên, nếu một người có một
bệnh nghiêm trọng hoặc cực kỳ nghiêm trọng, người ta có thể tăng thêm số lượng,
nguyên liệu vào liều dùng.
▪ Và nếu người ta cảm thấy có một
số phản ứng của cơ thể, như là :
- những chóng mặt étourdissements,
- và những ói mữa vomissements,
người
ta phải, theo cách nào đó để giảm liều của riêng cá nhân.
Bằng
cách này, thời gian đau đớn của một người ta do bệnh tật được cải thiện hơn.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire