Lilac
Tử đinh hương
Syringa vulgaris -
L.
Oleaceae
Đại cương :
Lilas
commun hoặc lilas français, Cây Lilac
Tử đinh hương Syringa
vulgaris là một Cây tiểu mộc bụi dùng làm Cây cảnh thuộc họ Oleaceae .
Có
nguồn gốc của bán đảo Balkans, nơi đây cây mọc trên những đồi núi đá.
Giống
Syringa có khoảng 30 loài ( phân phối trên một biên độ hẹp và không liên tục
bắc đầu từ vùng bán đảo Balkans cho đến Tàu và Nhật Bản, xuyên quan dãy
Himalaya, có 2 loài bản địa ở Châu Âu ).
Cây
Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris mọc tự nhiên rộng rãi ở miền tây và miền bắc
Châu Âu. Tại Bắc Mỹ nó được chọn như một hoa của tiểu bang nhà nước của New
Hampshire, bởi vì “ nó biểu tượng cho tính cách mạnh mẽ của những người đàn ông
và những người phụ nữ của Nhà nước của đá hoa cương granit ”
Cây
tiểu mộc bụi này, rất phổ biến ở những khu vườn Âu Châu, do sự hấp dẫn mùi thơm
của hoa, nó xuất hiện giữa mùa xuân, ngay trước khi những hoa hồng và những hoa
khác mùa hè đi vào trổ hoa .
Thực
vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc bụi hoặc cây bụi, có thể
đạt đến từ 6 đến 7 m tùy theo loài, thân thẳng, đôi khi rũ xuống, cành cứng,
sản xuất những nhánh thứ cấp, phát xuất từ bên dưới hoặc rễ, kết thúc ở ngọn
bằng 2 chồi. Gốc có thể đo được khoảng 20 cm đường kính và theo thời gian có
thể sản xuất thành một lùm cây vô tính nhỏ. Vỏ cây màu xám nâu, láng trên những
thân non, có rãnh nhăn dọc theo thân và bong ra khi thân già.
Lá,
rụng, mọc đối, đôi khi mọc vòng chung quanh thân, lá đơn, nguyên, hình bầu dục
trái tim, đáy hình nêm, đỉnh nhọn có
nhiều dạng khác nhau, màu xanh lá cây tươi chuyển sang màu vàng nhạt, không lá
bẹ, đo được từ 4 đến 12 cm dài và 3 – 8 cm rộng.
Phát hoa,
chùm kép hoặc chùm thụ tán, rậm dày đặc khoảng 10-18 cm, đầu cuối hay bên tùy
theo những phần, hình tháp hay chùy với những hoa màu sắc khác nhau đỏ nhạt,
hồng, trắng , vàng, tím hoặc xanh tím tùy theo loại variété do sự lai giống. Có thể có những loại variété có hoa kép.
Hoa,
lưỡng phái, với :
- đài
hoa và thân hoa có tuyến thơm cong xuống.
- cánh
hoa 4 dính gamopétale, những cánh hoa
dính hợp lại thành ống hoa 6-10 mm dài, hình trụ rộng ra, có thùy lõm ở đỉnh
thảnh hình cái quặng.
- nhụy
đực ở bên, đối diện nhau, xen kẻ với 2 tâm bì, thơm mạnh hoặc ít mạnh.
Hoa rất
thơm, mặc dầu đời sống hoa chỉ kéo dài vài tuần.
Trái,
viên nang, 2 mảnh màu nâu, kích thước 1-2 cm dài, tách thành 2 phóng thích 2
hạt có cánh.
Bộ phận sử dụng :
▪ Rễ, ở Californie, rễ Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris được thu hoạch vào
cuối mùa thu khi những màu trở nên đậm nhất hoặc đầu mùa xuân trước khi Cây trổ
hoa.
▪ Những chồi được thu hoạch và sấy
khô vào mùa xuân và sử dụng sau khi họ lưu trử trong nhiều năm.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần hóa chất thực vật phytochimiques :
Những nghiên cứu trước đây chỉ ra
rằng những trích xuất thực vật có chứa :
- những iridoïdes
Syringa,
- những lignanes,
- những
phénylpropanoïdes,
- phenylethanoids,
và những thành phần hợp chất khác.
- acetoside, α-pinène, anisaldéhyde, ascorbique-acid, antioxydants, anthocyanes, benzaldehyde,
β-phényléthanol, caroténoïdes, cresol, élémicine,
farnesol, flavonoides, hexanol, Indium,
mannitol, méthyl-eugénol, Phénols, rutine, sesquiterpénicas, sinapylalcohol, eleutheroside B (syringine), syringopicroside,
ursolique-acide.
▪ một glucoside amer (C19H28O10.H2O,
Kromayer 1863),
▪ lilacin
de Meillet,
▪ và syringine
de Bernays,
▪ và
giống như với ligustrin de Polex.
Những
thành phần này với trạng thái tinh khiết là vô vị insipide, không đắng amer.
▪ Pha
loãng acides phân chia thành đường sucre
và syringenin (C13H18O5,) một dạng vô định
hình amorphe, nhợt nhạt pâle, màu hồng, khối lượng hoà tan trong
alcool, nhưng không hòa tan trong éther và nước.
▪ Hai glucosides secoiridoïdes mới của Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris.
( O. Sticher, Mansoor Ahmad, O. Salama và T.
Winkler, Planta Medica, 45, 151 (1982)),
▪ Hành động hạ huyết áp Hypotensive
của eleutheroside B (syringine). từ
Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris. ( Mansoor
Ahmad et K. Aftab, Phytothérapie Research, 452 (1995)).
▪ COX-2 trích xuất hoạt động của
Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris.
▪ Ba (3) esters de stéryle mới và một ester phényléthanol mới, cũng như 22 của những thành phần hợp
chất được biết đã được phân lập từ những trích xuất éthanolique-nước của toàn
bộ Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris.
▪ Những thành phần hợp chất mới đã
được làm sáng tỏ như là :
- stigmastane-3β, 6α-diol 3-O-tétradécanoate,
- stigmastane-3β, 6α-diol 3-O-palmitate stigmastane-3β,
6α-diol 3-O-stéarate,
- và 2- ( 4-hydroxy-phényl) -éthyl dotriacontanoate
trên cơ
sở của nhiều dữ liệu quang phổ spectrales
và của những bằng chứng hóa học chimiques.
● Những loại hợp chất khác của giống Syringa :
▪ Iridoïdes
Iridoïdes
là một trong những hợp chất tự nhiên quan trọng nhất được phân phối rộng rãi
trong những họ thực vật khác nhau như là Plantaginaceae, Rubiaceae, và Scrophulariaceae.
Iridoïdes
là hiện rộng rãi trong hầu hết tất cả những loài của giống Syringa và có đặc
tính :
- chống ung bướu khối u anti-tumorale,
- chống huyết áp cao anti-hypertensive,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và những hoạt động
kháng khuẩn antifongiques.
Ngoài ra, những iridoïdes đóng vai
trò quan trọng trong cơ chế của :
- bảo vệ phòng kiến défense
de fourmis.
Trong
số những iridoïdes được báo cáo trong giống này, sécoiridoïdes là phong phú nhất và được chứng minh có :
- một hoạt động chống khối u ung bướu antitumorale.
Đến
nay, những iridoïdes đã được mô tả, bao gồm :
- những sécoïridoïdes,
- 8 loại iridoïdes,
- và 3 chất đồng phân dimère
với lượng nhỏ.
Hầu hết
những iridoïdes hiện có như glycosides và chủ yếu được sản xuất bởi :
- glycosyl hóa glycosylation đường glucose,
- và galactose.
Iridoïdes
Cây syringa thường được thay thế bởi nhửng phần đoạn khác nhau của acides và
những gốc phénoliques như là :
- 1-O-cinnamoyl-β-D-glucopyranosyle,
- p-hydroxphenethyl,
- 3, 4-dihydroxy-phénéthyle,
- và acide caféique,
chất này góp phần với
phân cực polarité thấp của nó.
- và chống oxy hóa anti-oxydant.
▪ lignanes
Những lignanes là một thành phần hợp chất chánh
khác của giống này, đặc biệt trong những loài như : Syringa pubescens, Syringa
reticulata, Syringa velutina, Syringa patula, Syringa vulgaris, Syringa pinnatifolia
var. alashanensis, và Syringa reticulata var. mandshurica.
Những
loài của giống Syringa có :
- 34 lignanes,
- và glycosides của nó,
bao gồm
:
- monoepoxylignans,
- và những đồng phân dimères,
- néolignanes,
- cyclolignans,
- những lignanes đơn giản,
- và bisepoxylignans.
Những lignanes
cũng thể hiện nhiều hoạt động sinh học biologiques.
▪ Hợp chất khác :
- Phenylethanoids,
- phénylpropanoïdes,
- và tương tự giống nó,
- những flavonoïdes,
- sesquiterpènes,
và những chất với lượng nhỏ đã được mô tả trong những Cây
giống Syringa.
Trong
số này,
▪ phenylethanoids là chủ yếu, đặc biệt trong Syringa reticulata, Syringa
pubescens, Syringa oblata var. alba, Syringa reticulata var. mandshurica,
Syringa afghanica, et Syringa komarowii.
▪ Sesquiterpènes đã hiện diện trong những thân của Syringa pinnatifolia
var. alashanensis.
Những
hợp chất này có những hoạt động khác nhau, như :
- gây độc tế bào cytotoxiques,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống huyết áp cao anti-hypertenseur,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- những đặc tính kháng
nấm antifongiques.
Bên cạnh những hợp chất nêu bên
trên, những Cây giống Syringa chứa những dầu thiết yếu đã hình thành những
thành phần quan trọng nhất, không chỉ vì lợi ích kinh tế, nhưng cũng do giá trị
y học tiềm năng :
- kháng vi khuẩn antimicrobien,
- hạ sốt antipyrétiques,
- và yếu tố kháng siêu vi khuẩn antiviraux.
▪ 95 hợp chất, bao gồm những 15
terpènes, 14 terpènes oxygénés, 10 hợp chất mùi hương aromatiques và 13
n-alcanes đã được phân tích định lượng quantitative
từ những chồi của Cây Syringa oblata.
▪ 49
hợp chất đã được mô tả từ tinh dầu thiết yếu của hoa
Cây Syringa pubescens, hầu hết trong số đó là những monoterpènes và những sesquiterpènes.
▪ 34
hợp chất dễ bay hơi của dầu, chiếm khoảng 64,7% (zerumbone) của dầu toil oil, đã được xác định từ những rễ và vỏ Cây Syringa pinnatifolia var. alashanensis.
▪ Những
dữ liệu này ngụ ý rằng giống Cây Syringa có thể là khác nhau đáng kể từ loài
này đến loài khác về mặt thành phần hợp chất dầu thiết yếu của chúng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những lá và những trái Cây Lilac
Tử đinh hương Syringa
vulgaris là :
- chống định kỳ antipériodiques,
- giải nhiệt fébrifuge,
- bổ tonique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Vỏ hoặc những lá Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris được nhai bởi những trẻ em
như một chữa trị cho :
- những đau miệng maux
de la bouche.
Trong y
học, Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris đã được sử dụng thành công trong chữa
trị :
- bệnh sốt rét paludisme
và
trong Mỹ américain được cho là như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge
".
▪ Cây Lilac
Tử đinh hương Syringa
vulgaris có thể được ngâm để làm
một thuốc bổ tonique làm :
- giảm sốt fièvre,
- và loại bỏ những nội ký sinh parasites internes.
▪ Da bị
phỏng cháy brûlures de la peau hoặc
những vết thương loét plaies được xoa
dịu và chữa lành tốt khi một thuốc dán bột nhão pâte hoặc một gel thực
hiện căn bản với Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris được áp dụng .
● Lợi ích của hương thơm liệu pháp Aromathérapie
Khi được sử dụng trong hương thơm
trị liệu aromathérapie, tinh dầu
thiết yếu của Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris truyền thống, được nói là
cung cấp một hiệu quả làm dịu calmant,
làm giảm :
- lo âu anxiété.
Hiệu
quả khác được báo cáo, bao gồm :!
- một sự làm sạch purification,
- làm dịu cảm giác apaisante
sensation,
tập trung tinh thần để :
- thúc đẩy thư giãn favoriser la détente.
▪ Dầu
Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris cũng được sử dụng trong hương thơm trị liệu aromathérapie để sản xuất :
- một hiệu quả làm dịu apaisant.
Hương
thơm của Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris cũng gây ra một cảm giác
gia tăng của :
- say đắm nhục dục sensualité.
● Cơ chế chữa trị hóa học :
▪ Phénylpropanoïdes như hứa hẹn một chất hoạt động sinh học biologiquement từ Cây thuốc.
▪ Phenylpropanoidsare một lớp của thành phần hợp chất hữu cơ dẫn xuất
của Cây được tổng hợp sinh học biosynthétisées
từ acide aminé phenylalanine.
▪ Coumarine và dẫn xuất của nó đều được xem như phénylpropanoïdes.
▪ Cây Lilac Tử đinh hương Syringa
vulgaris cho thấy hàm lượng chất Indium
trong một liều vi lượng đồng căn homéopathique
không thể hiện một nguy cơ ngộ độc nào toxicité,
▪ một nguyên tố khoáng minéral đang được nghiên cứu trong chữa
trị bệnh ung thư cancer.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Hilda Leyel trong Compatissant
Herbes nói . . . " Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris xuất hiện trong một
kiểm kê thực hiện bởi Cromwell ở Norwich và có lẽ được giới thiệu trong triều đại của vua Henry VIII.
Nó đã được trồng như một
tiểu mộc có hoa trong nhiều thế kỷ.
▪ Ở thế kỷ 19 ème, Cây
Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris được sử dụng bởi những thầy thuốc để chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres.
Tuy nhiên, tĩ lệ thành
công của nó là thất thường, mà sử dụng của nó trong chữa trị bệnh sốt fièvre phải rời bỏ bởi những thầy thuốc.
▪ Một số nhà thảo dược
hiện đại sử dụng tinh dầu thiết yếu của Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
để chữa trị :
- những bệnh của da cutanées
như là :
- những phát ban nổi chẩn da
éruptions cutanées,
- phỏng cháy nắng coups de soleil,
- và những vết cắt nhỏ petites coupures,
- và những vết xướt éraflures.
▪ Ngoài việc sử dụng của Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
trong hương liệu pháp aromathérapie, hoa có một lịch sử của sự sử dụng y
học.
Trong quá khứ, Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
đã được ăn vào để :
- loại bỏ những trùng ký
sinh đường ruột intestins des vers
parasites,
và cũng đã được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Cây Lilac
Tử đinh hương Syringa
vulgaris đã sử dụng trong thuộc địa Mỹ Amérique du Colonial như :
- diệt giun sán vermifuge
( chữa trị những giun đường ruột vers
intestinaux),
để giảm
:
- sốt fièvre
và để
chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Người
ta có thể đơn giản, thêm những hoa
của Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris vào trong nước tắm cho phương thuốc hương thơm
trị liệu aromathérapie làm dịu cho :
- những căng thẳng stress,
- và lo âu anxiété.
▪ Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh yết hầu dyphtheria ( cho cả hai bên trong và trong súc miệng gargarisme).
▪ Trà thé Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris có thể sử dụng như :
- một thuốc bổ mạch máu tonique
capillaire.
▪ Michael
Moore chỉ ra rằng Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris của Californie là , " một phương thuốc
tuyệt dịu cho gia đình cho :
- những chuột rút kinh nguyệt crampes menstruelles,
- chảy máu mũi saignements
de nez,
- chảy máu những bệnh trĩ saignements des hémorroïdes,
- và những loét cũ vieux
ulcères,
cũng
như những vỡ mạch máu ruptures
capillaires của :
- ho toux,
- hoặc ói mữa vomissements.
▪ Những
người Tàu sử dụng áp dụng bên ngoài
để chữa trị :
- những tê cống engelures.
▪ Rễ được xem như :
- thuốc sẩy thai abortif,
- chống đông máu anticoagulant,
- tẩy xổ purgatif,
- và làm phồng da visicant.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động dược lý pharmacologiques :
Trích xuất thô khác nhau và những
hợp chất phân lập từ Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris cho thấy có đặc tính :
- chống ung bướu khối u antitumorale đáng kể,
- chống huyết áp cao antihypertenseur,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống oxy hóa anti-oxydant,
- và những hoạt động kháng nấm antifongiques.
● Hoạt
động chống ung bướu antitumorale :
Những hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques của những trích xuất và
những sản phẩm hóa học chimiques thu
được từ giống Cây Lilac Tử đinh hương Syringa thô đã được triệt để đánh giá bởi
những báo cáo với những dòng tế bào ung bướu khác nhau cellules tumorales.
Những trích xuất nước của những hoa và những lá của Cây Syringa pubescens đã ức chế sự tăng trưởng của tế bào L2215
(siêu vi khuẩn viêm gan B virus de
l'hépatite B) với một nồng độ ức chế concentration
inhibitrice (CI50) giá trị 78 µg / mL 50%.
Thủy phân của isoligustroside (1) và isooleuropein (2) đã được thử nghiệm
trong sử dụng bản điều khiển định hướng trên bệnh của 39 dòng tế bào ung thư cellules cancéreuses người.
Những kết quả cho thấy rằng sản
phẩm thủy phân của hợp chất 2 có một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique vừa phải chống lại những
dòng tế bào ung thư phổi cellules de
cancer du poumon DMS273 [log IC50 = 5,19 (6,4 µM)] và DMS114 [log IC50 =
5,06 (8,7 µM)].
Một phân tích sơ bộ của sự quan hệ cấu
trúc hoạt động cho thấy rằng C-5'-OH đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động gây độc tế bào cytotoxique này.
Isooleoacteoside (40) cho thấy tính gây
độc tế bào yếu cytotoxicité chống lại
LOX-IMVI dòng tế bào ung thư ác tính cellules
de mélanome, có một IC50 giá trị 16 µM, và syringopicroside B (33) cho thấy một hoạt động gây độc tế bào yếu cytotoxique chống NCI-H522 dòng tế bào
ung thư phổi cellulaire de cancer du
poumon, với IC50 giá trị 13 µM.
Một thử nghiệm MTT được sử dụng để
đánh giá những tính gây độc tế bào cytotoxicités
của syringarésinol (78) và oleoside
11-méthyl ester (3) cho thấy rằng hợp chất (78) có một hiệu quả phụ thuộc vào
liều mạnh trên dòng tế bào lignée
cellulaire HepG2, với một giá trị CI50
94,6 µM và hợp chất (3) có một đường cong biểu đồ phản ứng liều dose-réponse của độ dốc thấp, với giá
trị IC50 cao 186,5 µM, so với kiểm chứng tích cực dexaméthasone (IC50 14,2 uM) và
paclitaxel (IC50 700 µM).
Tuy
nhiên hợp chất 78 là thành phần gây độc tế bào cytotoxique, thậm chí nồng độ yếu nhất 29,9 µM.
Acétate
β-amyrine (139) cho thấy :
- một tính gây độc tế bào cytotoxicité yếu,
- chống lại ung thư buồng trứng người cancer de l'ovaire A2780,
- và những dòng tế bào HepG2.
Oleuropéine (4) và 2- (3, 4-dihydroxy) -phényléthyl-β-D-glucopyranoside
(83) cho thấy tính gây độc tế bào cytotoxicités
hiển nhiên chống lại dòng tế bào P-388, L-1210, SNU-5 và HL-60, với những IC50 của
những giá trị thay đổi từ 8,5 đến 139,8 µM.
Verbascoside (86) cho thấy một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique vừa phải chống lại dòng tế
bào SNB-75 ( ung thư não cancer du
cerveau) và dòng tế bào SNB-78 với những giá trị GI50 7,4 và 7,7
µM, tương ứng.
Một
nghiên cứu dược động học pharmacocinétique
cho thấy rằng hợp chất 86 có hoạt
động tương tác với lĩnh vực xúc tác catalytique
của PKC và hành động như một chất ức chế cạnh tranh của adénosine triphosphate
(Ki = 22 pm) và một chất ức chế không cạnh tranh của chất nhận phosphate
(histone III).
Bởi vì
thành phần 83 là một phần của thành
phần 86 trong cấu trúc phân tử moléculaire, hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique có thể quy cho 3,
4-dihydroxyphenylethoxy, có thể hành động như một chất ức chế cạnh tranh trong
lĩnh vực xúc tác catalytique của PKC.
Do đó,
thành phần 83 là một sườn có tiềm năng thiết yếu của hầu hết của những glycosides
phenylethanoid gây độc tế bào.
● Hoạt động hạ huyết áp hypotensive :
Syringine (110) và kaempférol-3-O-rutinoside (125) cho
thấy một hoạt động chống huyết áp cao anti-hypertensive.
Tiêm vào tĩnh mạch intraveineuse của 10 mg / kg thành phần
hợp chất 86 Verbascoside đã giảm một
cách đáng kể những huyết áp tâm thu systolique,
tâm trương diastolique và trung bình
áp xuất động mạch pression artérielle
ở những chuột trong gây mê Penthothal Penthothal-anesthésiés.
Ngoài ra, hiệu quả trầm cảm của hợp
chất 86 Verbascoside đã độc lập của
những thụ thể récepteurs
muscariniques và histaminergiques bởi vì nó không ngăn chận hiệu quả của chất atropine
( một yếu tố chống muscarinine antimuscarinique)
và chlorpheniramine / cimétidine ( yếu tố chống histamine antihistaminiques).
Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy rằng oleuropéine (4) giảm
đáng kể huyết áp động mạch pression
artérielle.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
▪ Iridoïdes glycosides (IGs) gây ra
những hiệu ứng chống viêm anti-inflammatoires
rõ ràng trên viêm loét đại tràng colite
ulcéreuse trên cơ thể sinh vật sống in
vivo bằng cách ức chế quan hệ cytokines tiền viêm pro-inflammatoires bởi báo cáo.
▪ IGs cải thiện một cách đáng kể
những thiệt hại trông thấy ( lớn không cần phải nhìn qua kính hiển vi ) macroscopiques và những thay đổi mô học histologiques, giảm hoạt động của phân
hóa tố myéloperoxydase, và ức chế mạnh lập trình tự hủy apoptose của những tế bào biểu mô cellules épithéliales.
Ngoài ra, IGs giảm rõ rệt những tĩ
lệ của yếu tố-α của hoại tử khối u nécrose
tumeur, interleukine-8, cyclooxygénase-2 và chuyển đổi yếu tố tăng trưởng β1
trong những mô của trực tràng tissus du
côlon một cách phụ thuộc vào liều.
Hơn nữa, những hiệu quả của IGs
(160 và 240 mg / kg) đã vượt trội ở những tế bào của những salicylazosulfapyridine
của kiểm chứng tích cực positif (150
mg / kg).
Ngoài ra, IGs ngăn chận một cách
đáng kể tín hiệu NF-kB bởi sự ức chế viêm đường ruột inflammatoire intestinale sự phosphoril hóa phosphorylation / suy thoái dégradation
và ức chế hoạt động kappa B kinase β; điều hoà giảm chất đạm protéines và những biểu hiện ARNm của Fas
/ FasL, Bax và caspase-3; và hoạt động Bcl-2 trong những tế bào biểu mô cellules épithéliales của đường ruột intestin.
Acétate
β-amyrine
(139) và syringarésinol (78) với một
liều 20 µg / ml đã ức chế rõ rệt lipopolysaccharide gây ra oxyde nitrique (NO),
với một nồng độ ức chế 49,97% và 33,21%, tương ứng.
● Hoạt
động kháng nấm antifongique :
Phénylpropanoïdes như là verbascoside (86) và forsythiaside (82) thể hiện một hoạt
động kháng vi khuẩn antimicrobienne
đáng kể.
Hai (2) sesquiterpènes, guai-9-en-4β-ol (129) và 4, 15-dinorguai-1, 11-dien-9, 10-dione
(130), có những đặc tính kháng khuẩn antibactériennes
và kháng nấm antifongiques.
Hợp chất 129 là hoạt động chống lại
vi khuẩn Bacillus coagulans [ vùng ức chế zone
d'inhibition (IZ) = 15,34 mm] và nấm Aspergillus Niger ( vùng ức chế IZ =
13,20 mm) trong khi mà hợp chất 130 đã ức chế đáng kể vi khuẩn Escherichia coli
( vùng ức chế IZ = 15,34 mm) và nấm Fusarium oxysporum ( vùng ức chế IZ = 15,32
mm).
Hợp chất 3 cho thấy một hoạt động
kháng vi khuẩn antimicrobienne hiệu
quả chống lại vi khuẩn Lactobacillus pentosus ( vùng ức chế IZ = 1 mm) và hợp
chất 139 đã ức chế sự tăng trưởng của những loài nấm Candida với những nồng độ
từ 30 đến 250 ug / mL.
● Sự ức
chế của sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire :
Một trích xuất nước của Cây Lilac Syringa
aramaticum đã ức chế một cách đáng kể adénosine diphosphate (ADP) và collagène
gây ra ngưng tập tiểu cầu agrégation
plaquettaire, với một nồng độ ức chế 37,4% và 69,7%, tương ứng.
Mandshuricols A (57) và B (58) cho
thấy một hoạt động đối kháng antagoniste
trên yếu tố kích hoạt tiểu cầu activation
plaquettaire (PAF) trong [3H] PAF, trong thử nghiệm sự gắn kết tiểu cầu,
với những giá trị CI50 của 4,8 × 10-5 và 3,5 × 10-5 M, tương ứng.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không biết
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Dầu
được sử dụng trong xoa xát chống lại :
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
và
những lá trong ngâm trong nước đun sôi infusion
chống lại :
- tắc nghẽn gan engorgement
du foie.
▪ Thành
phần syringine ( dẫn xuất của styrène, glucoside sản xuất bởi Cây, ( chất độc
nếu dùng quá liều chỉ định ) đã được phân lập từ vỏ của Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris.
Những
thử nghiệm ( thông qua tiêm vào trong tĩnh mạch injection intraveineuse) trên những chuột Wistar gây mê anesthésiés cho thấy một hành động dược
lý pharmacologique :
▪ Giảm
liều phụ thuộc của hoạt động tâm thu systolique,
tâm trương diastolique và huyết áp
động mạch trung bình tension artérielle,
trong
khi nhịp tim fréquence cardiaque giảm
với liều với một liều cao hơn một chút.
▪ Hoạt
động chống huyết áp cao antihypertensive
không được ức chế bởi những thuốc kháng histamine antihistaminiques cũng không bởi những yếu tố kháng muscarine anti-muscariniques.
▪ Thành
phần syringine không cho thấy hành động trên hiệu quả thuốc co mạch hay chống
hạ huyết áp vasopresseur gây ra bởi noradrénalinez
hoặc một sự bế tắc của động mạch carotide.
▪ Sử
dụng như một thay thế cho Cây Nha đam Lô hội aloès và để chữa trị cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- chống định kỳ antipériodiques
( một phương thuốc được sử dụng để ngăn ngừa sự tái phát của một số nhất định
bệnh định kỳ maladies périodiques như
những bệnh sốt fièvres),
- hạ nhiệt fébrifuge,
- thuốc bổ tonique,
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Cây Lilac
Tử đinh hương Syringa
vulgaris ngâm trong nước suối nóng trong 30 phút, lọc, chứa trong một
chai và làm đông lạnh có thể sử dụng trên mặt như :
- thuốc bổ tonique
và như
một phun sương vaporiser, chữa lành
cho một số :
- bệnh trạng trên khuôn mặt afflictions du visage.
● Ứng dụng khác :
▪ Một
trong những bí mật của Cây là những hoa
không làm mất màu dưới nước đun sôi.
Một
tinh dầu thiết yếu đã thu được từ những hoa. Sử dụng trong dầu thơm parfumerie.
▪ Dầu Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
được thường được sử dụng trong những dầu thơm thương mại.
▪ Một màu nhuộm xanh lá cây đã thu
được từ những hoa, màu nhuộm xanh lá
cây và nâu đã thu được từ những lá.
▪ Một màu nhuộm vàng-cam đã thu
được từ những nhánh.
▪ Những Cây có thể được trồng như
một hàng rào không chánh thức.
▪ Cây thường sử dụng như một gốc
ghép để cho những Cây cảnh khác nhau của Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris.
▪ Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
có một lịch sử của việc thúc đẩy của :
- minh mẫn clairvoyance,
- bói toán divination,
- hòa bình paix,
- hòa hợp harmonie,
- và tính sáng tạo créativité.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
hoa của Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
ăn được và cũng có thể được kết tinh và được sử dụng như kẹo bonbons trên những bánh biscuits, bành nhọt, và bánh nướng hoặc
đơn giản hơn thêm vào gạo nâu và những salades.
Kem nước đá có thể được làm bằng
cách pha trộn hoa với đường và nước.
Giai thoại :
▪ Những Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
đã được tôn trọng bởi những người chrétiens
orthodoxes và có tên hy lạp grec "Pashalia"
của cây dẫn xuất từ chữ "pasha"
có nghĩa của người do thái juifs "passage"
như nó được xem như những ma quỷ dẫn đi ngay lập tức.
▪ Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
cũng được liên kết với :
- sự luân hồi réincarnation.
▪ Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris
được cho là để loại trù những ma quỷ fantômes,
hỗ trợ thăm dò những đời sống thời quá khứ, và chúc lành những đoạn đường của
cuộc sống, cho cả hai sanh ra và chết.
Nếu những hoa
Cây Lilac Tử đinh hương Syringa vulgaris được rải rắc, nó được
cho là có thể tránh khỏi sự dữ.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire