Yellow Nut-Grass -
Souchet comestible
Yellow nutsedge
Củ Gấu
Cyperus esculentus L.
Cyperaceae
Đại cương :
Củ Gấu Cyperus esculentus ( cũng
được gọi là chufa, cói carex, herbe écrou, souchet jaune, tigre
souchet, hoặc hạnh nhân đất amande de
terre)… là một loại Cây trồng của họ Cyperaceae, được phân phối trong hầu
hết thế giới. Nó có thể tìm thấy trong môi trường thiên nhiên như một loài cỏ
hoang.
Tên thường dùng trong những nước
khác : DE : Eßbares Zypergras ; ES : juncia avellanada ; FR : souchet comestible
; IT : zigolo dolce ; PT : juncinha ; EN : yellow nut-sedge ; Việt Nam căn cứ
vào Củ để đặt tên nên gọi là Củ Gấu.
Nguồn gốc của Củ Gấu không chắc
chắn. Theo
một số tác giả Củ Gấu có nguồn gốc ở cựu thế giới Ancien Monde ( chủ yếu trong những vùng trong Châu Phi và trong
Châu Á nhiệt đới; ( Villaseñor và Espinosa-Garcia, 2004; Acevedo-Rodríguez và Strong,
2012; DAISIE, 2014). Tuy nhiên, tác giả khác được xem như nó có nguồn gốc của
những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới, đặc biệt trong Châu
Phi, trong Châu Á, Châu Âu và trong Bắc Mỹ Amérique
du Nord (Govaerts, 2014; USDA-ARS, 2014).
Hiện nay, Cây Củ Gấu Cyperus
esculentus được phân phối trên tất cả những lục địa và từ xích đạo xuyên qua
miền Bắc cho đến Alaska
(Holm và al., 1977). Nó trở nên tịch hóa trong nhiều vùng khác, bao gồm
Ukraine, Tàu, Hawaii, Đông Dương
Indochine , Nouvelle-Guinée, Java, Nouvelle-Galles du Sud và
những đảo đại dương khác.
Mặc dầu hiện diện và đôi khi làm
trở ngại trong những vùng nhiệt đới, nó là vấn đề nhiều nhất trong những vùng cận nhiệt đới nơi đây những
ngày dài nhất cho phép một sự lây lan rộng của những thực vật bởi những stolons ( một hình thức của rễ nhân
giống vô phái mọc ngang của rễ ngầm dưới đất, từ những stolons mọc ra Cây mới nối liền nhau ) trước khi những củ tubercules hình thành.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ có căn hành màu gạch,
hình trụ, thân cao đến 50 cm, thân 3 cạnh, dây là đặc tính của những loài thực
vật họ lác Cyperaceae, để nhận định phân biệt với những thực vật họ hòa bản Poaceae,
thân rễ phù to thành củ hình cầu.
Một Củ hình thành bởi sự phù to của
cọng ở bề mặt của căn hành dưới đất, từ những củ phát triển cho ra một chồi mới
( trong những ngày dài hơn 14 giờ ) hoặc những củ dưới đất ( trong những ngày
ngắn hơn 14 giờ ).
Hệ thống rễ phức tạp phát triển bề
mặt đất và mịn, nhiều chất xơ và căn hành có vảy.
Ở những Củ Gấu trồng, Củ nhỏ hơn
kích thước bằng hạt dẽ ) nhưng nhiều, Củ tròn và nâu.
Ở những Củ non có màu trắng, Củ già
tubercule được bao phủ bởi một lớp
lông mịn màu nâu.
Lá, có phiến dài, nhọn, bìa
nhám, mịn, bẹ cao, xếp thành 3 hàng, hầu hết ở bên dưới. Những phiến lá mỏng,
thẳng, màu xanh lá cây lục lam, sáng, không lông, dài khoảng 8 mm rộng 3-10 mm,
tỏa rộng ra bên ngoài từ trục, tất cả hợp lại thành một búi cao, nhiều hay ít
khoảng 50 cm.
Phát hoa, tập hợp thành một gié dài
hình tán ở đỉnh ngọn, kích thước và hình dạng của tán thay đổi, mỗi tán có 1-3
gai có cuống và 6-10 gai không cuống ( hoa con và lá bắc ) tán được cũng cố bởi những trục chống đở ( căm
) nhánh thẳng có độ dài thay đổi giống như những lá không đều nhau từ 5 đến 25
cm dài, bông con épillets màu nâu
vàng nhạt hoặc màu của rơm, hoặc là
những tán kép, có nhiều lá bắc, độ dài thay đổi, mang nhiều hoa phẳng dẹt, 2
nhóm, 8-35 hoa xếp chồng chéo lên nhau.
Lá bắc lớn nhất thường có độ dài hơn phát hoa. Lá bắc ở
vị trí 90 ° so với nhau lá này với lá khác. Mỗi dỉnh của hoa khoảng 2-3 mm, gồm
có 4 hàng hoa con dọc theo đường giữa, phẳng hẹp và có cánh.
Gié hoa vàng nâu, vảy 3-5 gân, xoan tà.
- tiểu nhụy 3
- vòi nhụy 3 rãnh, nuốm dài.
Thụ phấn nhờ gió và đòi hỏi một sự thụ phấn chéo vì tự nó
không tương thích.
Trái, bế quả, thon, có 5 cạnh,
cao, thon dần từ đỉnh ngọn đến bên dưới khoảng 1,5 mm, bao phủ bởi những hạt mịn,
trái khô không tách mở ra để phóng thích hạt, 1 hạt duy nhất 0,7-0,9 x 1,2 mm,
ngoại quả bì nhiều hay ít trở nên cứng và không hàn dính với hạt.
Bộ phận sử dụng :
Củ,
tinh dầu từ Củ.
Hạt Củ
Gấu.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Căn hành Rhizomes, những
acides hữu cơ, những acides béo :
Củ tubercule
chứa :
- palmitique,
- myristique,
- oléique,
- và linoléique (Adriaense 1931).
▪ Căn
hành Rhizomes, đường saccharose, tinh
bột amidon, dầu :
- 12-20% saccharose,
- 25-30% tinh bột amidon,
- và từ 27,1 đến 28,9% dầu.
▪ Củ Tuber,
chất béo lipides không đặc biệt :
- không mùi Inodore,
- dầu không làm khô có thể thu được từ những Củ tubercule biểu hiện lạnh expression à froid (đây là thuật thuật ngữ để chỉ dầu chứa trong
vỏ một số loài rau củ có thể ly trích bằng cách cọ xát vào trong một miếng bọt
biển để trích lấy dầu …).
Trong
số những thành phần của nó là :
- acides palmitique,
- myristique,
- oléique,
- và linoléique (Adriaense 1931).
Đặc tính trị liệu :
▪ Yellow
nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus được xem như :
- một thuốc bổ cho tiêu hóa tonique digestif,
- có một hệ thống sưởi ấm chauffage và hiệu quả làm khô trên hệ
thống tiêu hóa système digestif,
- và làm giảm những đầy hơi flatulences.
Nó cũng
thúc đẩy :
- sự sản xuất nước tiểu urine,
- và những kinh nguyệt menstruations.
▪ Những
củ tubercules được cho là :
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- tống hơi carminative,
- lợi tiểu diurétique,
- dịu đau trấn thống điểu kinh emménagogue,
- kích thích stimulant,
- và thuốc bổ tonique.
▪ Trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, nó được sử dụng
trong chữa trị :
- những đầy hơi flatulences,
- khó tiêu indigestion,
- những đau bụng coliques,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- suy nhược débilité,
- và khát nước quá mức soif excessive.
● Đặc tính
của dầu Cây Củ Gấu :
▪ Dầu Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus
theo truyền thống được sử dụng để :
- giới hạn sự tái mọc lại của những lông repousse des poils.
▪ Dầu
của Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus là :
- rất bổ dưởng nourrissante,
nó bảo
vệ :
- da peau và
những tóc cheveux của sự mất nước déshydrations.
▪ Hàm
lượng vitamine E của nó, cung cấp
cho nó của những hiệu năng chống oxy hóa antioxydantes
đồng thời cũng như bảo vệ :
- da peau khỏi lão
hóa sớm vieillissement prématuré.
▪ Dầu Yellow
nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus cải thiện :
- tính đàn hồi của da élasticité
de la peau.
▪ Dầu Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus :
- đem lại sức sống revitalise,
- và phục hồi sự rực rỡ redonne
éclat,
- và sinh lực cho những tóc hư hỏng cheveux abîmés.
▪ Dầu Yellow
nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus là :
- mượt và nó làm mềm những sợi tóc fibre capillaire.
● Gíá trị
dinh dưởng nutritive :
Cây Củ Gấu chủ yếu thành phần dinh
dưởng của nó nằm trong một củ tubercule.
Tuy nhiên, thành phần hóa học của
nó chia sẻ những đặc tính với của những củ
tubercules và với những hạt Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus.
▪ Nó được báo cáo như một thực phẩm
« sức khỏe santé », kể từ khi sự tiêu
thụ có thể giúp ngăn ngừa :
- những bệnh tim maladies
du cœur,
- và huyết khối thrombose,
và
người ta cho là để :
- kích hoạt sự lưu thông máu circulation sanguine,
- và làm giảm nguy cơ ung thư kết tràng cancer du côlon.
▪ Củ tubercule
Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus này rất giàu hàm lượng năng lượng énergétique
( tinh bột amidon, chất béo graisses, đường và chất đạm protéines), nguyên tố khoáng minéraux ( chủ yếu phosphore P và potassium
K ), và những vitamines E và C.
▪ Hạt Củ tubercules de noix Yellow
nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus chứa gần như gắp đôi số lượng tinh bột amidon của khoai tây pomme de terre hoặc Củ khoai lang patate
douce tubercules.
▪ Dầu
của củ tubercule Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus được tìm thấy
có chứa :
- 18% bão hòa saturé
(acide palmitique và acide stéarique),
- và 82% (acide oléique và acide linoléique) acides béo
không bảo hòa gras insaturés.
▪ Hàm
lượng tương đối cao của phytostérols còn làm phong phú phẩm chất qualité và giá trị của dầu hạt nhân của Yellow
nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus như một nguồn của thực phẩm dinh dưởng.
● Lợi ích y học của Cây Củ Gấu Tiger Nuts ( Chufa,
Souchet comestible, Cyperus esculentus)
▪ Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus :
- ngăn ngừa táo bón constipation.
▪ Yellow
nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus có những nguyên tố khoáng thiết yếu calcium
Ca, magnésium Mg và sắt Fe cần thiết cho :
- những xưởng os,
- sữa chữa những mô tissus,
- bắp cơ muscles,
- và dòng chảy máu flux
sanguin.
▪ Yellow
nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus, gọi là Chufa trong Espagne, giàu bởi hàm lượng :
- chất đạm protéines,
- và đường glucides.
▪ Chufa
Cây Củ Gấu Cyperus
esculentus chứa một số lượng tốt vitamine B1 giúp cho việc :
- cân bằng hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và góp phần vào khích lệ cơ thể thích ứng với sự căn
thẳng corps à s'adapter au stress.
▪ Nó
cung cấp cho cơ thể với một số lượng đủ của vitamine E, rất cần thiết cho :
- khả năng sinh dục fertilité
ở những người đàn ông và những người đàn bà.
▪ Nó là
rất tốt cho :
- viêm ruột già colite
và giúp
:
- một sự tiêu hóa tốt bonne
digestion.
Trong
Tàu, nước ép jus của Yellow nutsedge
Cây Củ Gấu Cyperus
esculentus được sử dụng như :
- thuốc bổ cho gan foie,
- kích thích tim cœur stimulant,
▪ Được cho uống để chữa lành :
- những đau nhức dạ dày
nghiêm trọng douleur d'estomac grave,
- thúc đẩy cho kinh
nguyệt bình thường menstruation normale,
để chữa lành :
- miệng bouche,
- và những nướu răng
loét gencives ulcères,
Sự sử dụng trong những thuốc y học
trguyền thống ayurvédiques và là một
chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaque mạnh ( kích thích tình dục
stimulant sexuel).
▪ Những loài đen của giống Cây Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus
là một thuốc rất tốt cho :
- những bướu hạch nodules của vú sein,
- và ung thư cancer ( tất cả loại của ung thư bên
trong cơ thể cancérisation interne và
viêm inflammations).
Nó có
thể được sử dụng như :
- một băng gạc mắt compresse
oculaire,
- và để băng những vết thương panser les blessures.
▪ Hạt của Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus
cho một hành động sưởi ấm và làm khô trên hệ thống tiêu hóa système digestif, nói chung, điều này
mang lại cho nó một tiềm năng làm giảm :
- chứng đầy hơi flatulence.
▪ Chufa Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus esculentus
thúc đẩy :
- sự sản xuất nước tiểu production
d'urine,
đây là
tại sao nó là một biện pháp ngăn ngừa cho :
- u nang kyste,
- tiền liệt tuyến prostate,
- thoát vị hernie,
- sự biến dạng của trực tràng déformation du rectum
- và sa xệ xuống prolapsus
( lồi ra khối thịt nhỏ ở hậu môn làm đau nhức và đầu chóp hậu môn pointe de l'anus)
và để
ngăn ngừa :
- bệnh nội mạc từ cung endométriose,
- hoặc xơ hóa fibrose,
cũng
như :
- tắc nghẽn đầu ống dẫn
trứng the tip of the fallopian tube.
● Cơ chế
hoạt động hóa chất thực vật phytochimie :
▪ Alcaloïdes ức chế một số nhất định hoạt động phân hóa tố enzymatiques của loài hữu nhũ mammifères và đồng thời cũng thực hiện :
- glucagon,
- và những kích thích tố hormones kích thích tuyến giáp trạng stimulant la thyroïde.
Một số
đã được sử dụng như :
- giảm đau analgésique,
- chống co thắt antispasmodique,
- và những yếu tố kháng khuẩn antibactériens (Chukwuma và khác 2010).
▪ Những
saponines đã được báo cáo như là lợi
ích để giảm :
- viêm inflammation
của những đường hô hấp bên trên voies respiratoires
supérieures
và chủ
yếu cũng như :
- tạo bọt moussage,
- và những yếu tố nhũ tương hóa émulsifiants và tẩy rửa détergents
(Trease và Evans, 2005).
▪ Tanins có những đặc tính làm se thắt astringentes, thúc đẩy nhanh :
- sự hóa sẹo lành những vết thương loét cicatrisation des plaies
và giúp trong sự ngăn ngừa :
- sâu răng carie
dentaire.
thành
phần hợp chất tannin có :
- những hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobiennes
và
trách nhiệm của sự ngăn ngừa và chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng đường tiểu infections des voies urinaires,
- và những nhiễm trùng vi khuẩn khác infections bactériennes.
▪ Những
hợp chất hóa thực vật phytochimiques đã
xác định bởi Chukwuma và những người khác (2010) đã chỉ ra rằng những củ tubercules
Cây Củ Gấu Cyperus
esculentus có những hợp chất sinh học hoạt động biologiquement actifs có thể phục vụ
những nguồn như một tiềm năng của thuốc médicaments.
Những
hóa chất thực vật phytochimiques này
thể hiện những hành động dược lý pharmacologiques
và sinh hóa biochimiques đa dạng khi
mà được đưa vào ruột của động vật (Amadi và khác 2006).
▪ Nó
thường hiện diện với một nồng độ thấp trong những trái ăn được, những hạt nhân noix, những củ tubercules
và những loại rau cải légumes.
▪ Rang
giảm số lượng của những hợp chất thực vật phytochimiques
trong những sản phẩm của cây (Piorrock và khác, 1984) bởi vì hầu hết những hợp
chất hoá chất thực vật phytochimiques
là không ổn định với nhiệt độ thermiquement
instables.
▪ Những
mức độ của chống dinh dưởng antinutriments
được phân tích là rất thấp với những báo cáo so với của những đậu phọng arachides (Ejigui và khác 2005).
Sự hiện
diện của phytates trong những hệ
thống sinh học biologiques có thể là chélate ( một phối tử ( thường là chất hữu cơ) liên kết một nguyên tử kim loại
trung tâm ở 1 hoặc 2 điểm ) của
những kim loại có hóa trị 2 métaux
divalents, như calcium Ca và magnésium Mg, hoặc ngăn chận sự hấp thụ của
những nguyên tố khoáng thiết yếu minéraux
essentiels trong đường ruột tractus
intestinale, do đó làm giảm khả năng sinh khả dụng biodisponibilité của nó (Chukwuma
và khác 2010).
▪ Phytates chélate với những yếu tố
khoáng chất éléments minéraux, do đó
có những hiệu quả đáng kể trên sự sử dụng của những nguyên tố khoáng minéraux. Nó cũng hành động với những dư
lượng cặn cơ bản của chất đạm protéines.
Tanins, và
trong một chừng mực nhất định, những oxalates,
liên kết với chất đạm protéines, do
đó làm cho chúng khó tiêu hóa trong cơ thể.
Những oxalates có thể loại bỏ calcium dưới
dạng oxalate de calcium trong máu và
như vậy có thể gây ra những tổn thương thận reins.
▪ Saponine làm giảm sự hấp thu một số
chất dinh dưởng nutriments, bao gồm
đường glucose và cholestérol, trong ruột thông qua bởi sự tương tác lý-hóa physicochimique nằm trong thành vách ( paroi ) của cơ quan intraluminal.
Nó cũng
thể hiện một cấu trúc phụ thuộc vào hoạt động sinh học biologique (Savage, 1993).
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong những vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và nhiệt độ
không khí ấm áp trồng cho những Củ
ngọt có chứa đến 47% đường và tinh bột amidon, 20% dầu, và 8% chất đạm protéines.
▪ Nó thể được tiêu dùng sống hoặc rang nướng, được làm
thành trong những thức uống đặc biệt (G. Scherbet, Scharbot; Fr. sorbet;. Arabe
soubia;. Il orzata, torchata; Sp. Horchata), hoặc dầu ngon là trích xuất để
tiêu dùng cho người.
▪ Những bộ phận trên không và những củ tubercule đôi khi được
sử dụng như một thức ăn gia súc.
▪ Cây có khả năng phát triển trên những thế đất mặn và như
vậy đôi khi sử dụng với những mục đích tái canh tác lấn kế tiếp.
▪ Trong Ấn Độ, nó được sự dụng như thuốc y học truyền thống
ayurvédique. Chứ không nhất trí xem như là được thuần hóa rất cổ xưa Hy lạp Egypte
hoặc Cận đông Proche-Orient, nhưng
vẫn còn tranh cải thảo luận từ loài hoang dã var sauvage. aureus (Ten.) Richt. với những củ nhỏ và nhiều xơ hơn hoặc từ Cây Hương phụ Cyperus rotundus L.
▪ Hiện nay, những chủng trồng thường chủ yếu được xem như
loài giống trồng 'Chufa Cây Củ Gấu Cyperus esculentus ' trong khi mà những chủng hoang dã có chứa ít tinh bột amidon và dầu hơn, được xếp trong nhiều
loại thực vật.
▪ Sự sử dụng trong y học và công nghiệp mỹ
phẩm cosmétique :
Như một
nguồn cung cấp dầu, những Củ tubercule được
sử dụng trong tiệm thuốc Tây pharmacie
dưới tên Lati Bulbuli thrasi chậm
nhất vào cuối thế kỷ 18ème siècle.
Trong y
học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, Cây
Củ Gấu Cyperus
esculentus được sử dụng trong chữa trị :
- đầy hơi flatulence,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- suy nhược débilité,
- và khó tiêu indigestion.
▪ Dầu Củ
Gấu Cyperus
esculentus có thể được sử dụng trong công nghệp mỹ phẩm cosmétique.
Như nó
là chống antidioxide, một oxde có
chứa 2 nguyên tử atome trong công
thức phân tử molécule của nó ( do hàm
lượng của nó cao vitamine E ), nó
giúp làm chậm sự lão hóa của những tế bào của cơ thể. Nó hỗ trợ tính đàn hồi élasticité của da peau và giảm những nếp nhăn của da.
Nghiên cứu :
● Sự sử dụng dầu Củ Gấu :
Có một nghiên cứu toàn bộ của những
nguồn nhiên liệu thay thế có thể rẻ hơn, an toàn hơn, và quan trọng hơn, thân
thiện với môi trường so với những nhiên liệu đốt được sử dụng rộng rãi.
Như những Củ tubercule của Cây Củ
Gấu Cyperus
esculentus chứa 20-36% dầu, nó đã cho thấy rằng tiềm năng dầu để sự
sản xuất dầu diesel sinh học biodiesel.
Một nghiên cứu cho thấy rằng chufa
Củ Gấu Cyperus
esculentus sản xuất 1,5 tấn dầu bởi hectare (174 gallons / acre) trên
cơ sở của một năng xuất Củ tubercules 5,67 t / ha và một hàm lượng
dầu 26,4%.
Một nghiên cứu tương tự trong 6 năm
đã tìm thấy sản lượng trong Củ tubercules
Củ Gấu Cyperus
esculentus từ 4,02 đến 6,75 t / ha, với một hàm lượng dầu trung
bình 26,5% và sản lượng dầu trung bình của 1,47 t / ha.
● Thành
phần Hóa chất thực vật :
Chukwuma và khác (2010) đã nghiên
cứu sự hiện diện và thành phần hợp chất hóa chất thực vật phytochimique của nguyên liệu thô và rang Củ tubercule Củ Gấu Cyperus esculentus.
Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique cho thấy rằng hàm lượng
của :
- alcaloïdes,
- những stérols,
- và của những résines
cao
hơn :
- glucosides cyanogénétiques,
- những saponines,
- và của những tannins
đã được
phát hiện trong Củ tubercules Củ Gấu Cyperus esculentus sống.
▪ Trong
Củ tubercule Củ Gấu Cyperus esculentus rang, chỉ có :
- những alcaloïdes,
- những stérols,
- những résines được phát hiện.
Những alcaloïdes,
saponines và những tannins được biết có một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne, cũng như những hoạt
động sinh lý physiologiques khác
(Trease và Evans, 2005).
●
Yeboah và khác (2011) nghiên cứu những phytostérols và những hợp chất của vitamine
E (tocophérols và tocotriénols) hiện diện trong dầu Củ Gấu Cyperus esculentus.
Tổng số
hàm lượng vitamine E là 120,1 µg / g dầu và hàm lượng phytostérols trong Củ Gấu
Cyperus
esculentus đã chiếm ưu thế bởi β-sitostérol
với 50,37%, điều này đã diển dịch bằng 517,25 µg / g dầu.
Những phytostérols khác của rau
xanh phổ biến của dầu như :
- stigmastérol (20,62%,
225.25 µg / g dầu ),
- và campestérol
(15,33%, 161,35 µg / g dầu )
đã được tìm thấy hiện diện trong số
lượng lớn hơn.
Số lượng nhỏ phytostérols khác
trong dầu Củ Gấu Cyperus
esculentus là :
- δ5-avenasterol
(3,75%, 37,57 µg / g dầu ),
- và δ7-avenasterol
(1,73%, 17,04 µg / g dầu ),
mà, cả hai cùng, thực hiện một tổng
số hàm lượng phytostérols của 986,49 µg / g dầu Củ Gấu Cyperus esculentus.
Hàm lượng chừng mực tương đối cao
này của phytostérols còn làm phong phú phẩm chất qualité và giá trị của
dầu Củ Gấu Cyperus
esculentus như một nguồn thực ^phẩm nourriture.
Thật vậy, dầu Củ Gấu Cyperus esculentus
là phong phú phytostérols hơn dầu của trái olive (100 µg / g dầu ), và do đó hồ
sơ chất phytostérols của dầu Củ Gấu Cyperus esculentus thật sự phân biệt nó
từ dầu olive.
● Độc tính
Toxicité :
▪ Odumudu (1992) et Okafor et
autres (2003) đã ghi nhận hàm lượng thấp của những yếu tố chống dinh dưởng antinutritionnels trong bột Củ Gấu Cyperus esculentus
so với những trái, hạt nhân noix, những
củ tubercules và những rau cải khác.
Rang bằng số torréfaction numériquement giảm thành phần của những yếu tố chống
dinh dưởng antinutritionnels bột Củ
Gấu Cyperus
esculentus.
▪ Một thử nghiệm độc tính cấp tính toxicité
aiguë thường là thử nghiệm đầu tiên được tiến hành trong tất cả những nghiên
cứu của độc tính toxicité.
Nó cung
cấp những dữ liệu trên độc tính toxicité
tương đối dể ảnh hưởng của kết quả của một sự tiếp xúc duy nhất hoặc ngắn gọn
với bất kỳ một chất nào.
Những
trích xuất của những thực vật khác nhau được
biết có những mức độ độc tính khác nhau toxicité, phụ thuộc vào đa số trên những mức độ của yếu tố chống
dinh dưởng antinutritionnels vốn có
trong những Cây.
Những
điều tra sơ bộ trên độc tính cấp tính toxicité
aiguë của trích xuất Củ tubercules của Củ Gấu Cyperus esculentus ở chuột cho
thấy rằng trích xuất nước của Củ Gấu Cyperus esculentus là không độc hại pas toxique cho những chuột với những
nồng độ quản lý cho uống (Chukwuma và khác 2010).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Thân Cây Củ Gấu phải được tiêu thụ với số lượng vừa
phải vả trong một thời điểm.
Ăn vào 300 g Củ Gấu của chất xơ mất
nước déshydratées fibreuses, nhai mâchée
mà không bị mất nước réhydraté, đã được biết là gây ra sự tắc nghẽn trực tràng impaction rectal.
Ứng dụng :
● Trường hợp của sự sử dụng :
- Một mái tóc nhiều đáng kể hoặc tái mọc lạ những tóc,
- da khô peaux sèches,
- một làn da trưởng thành peaux matures,
( Nó không phải là căn cứ vào tuổi tác mà xác định xem da
của một người phụ nữ trưởng thành hay không, nhưng mà vào tình hình nội tiết tố của người phụ nữ với thời kỳ mãn kinh và thậm
chí thường ở thời kỳ tiền mãn kinh, da trải qua những thay
đổi mạnh mẽ.
Sự suy giảm kích thích tố nữ estrogen và progesterone gây ra sự mất cân bằng về thể chất cũng cảm thấy trong
da. Cụ thể, điều này có nghĩa là:
thường da khô, mặc dù đôi khi da cũng
có thể trải nghiệm những đợt mụn (điều này do một phần tương đối lớn của kích
thích tố nam, androgen). Loại da
"thông thường" (da nhờn, kết hợp, khô) thậm chí còn là cần thiết.
- nếp nhăn nổi bật hơn
- mất độ săn chắc, khuôn mặt
hình bầu dục có xu hướng chảy xệ
- màu da nhạt và tuổi tác đốm
do sự gián đoạn của các melanocytes
- một làn da nhạy cảm hơn, đỏ
- một làn da mặt dày hơn (lớp
sừng), thô ).
- Mái tóc khô, thô nhám rêches , giòn cassant, tóc chẻ đầu fourchus,
- Tóc nhầu nát crépus, xoắn frisés.
● Chỉ dẫn sử
dụng :
- Để làm chậm lại sự mọc những tóc, người ta khuyên áp
dụng dầu Củ Gấu trên những vùng có tóc épilées
tất cả mọi đêm trước khi ngủ.
- Dấu Củ Gấu sừ dụng nguyên chất hay pha loãng với những
dầu thiết yếu hoặc dầu thực vật khác như một kem của ngày hoặc đêm.
- Cũng như giai đoạn chất béo trong thành phần hợp chất
của loại kem phong phú cho cơ thể và mặt.
- Bôi lên những tóc bằng cách nhấn mạnh trên những điểm.
Chà xát lên những tóc sau đó bao lại bởi một khăn nóng. Giữ có thể suốt đêm sau đó thực hiện làm sạch bằng thuốc
gội đầu shampoing.
Thực phẩm và biến chế :
● Những bộ phận
ăn được của Yellow nutsedge Cây Củ Gấu Cyperus
esculentus :
▪ Củ Tuber - sống – chín
hoặc sấy khô nghiền nát thành bột.
Củ Gấu cũng được sử dụng
trong mứt kẹo confiserie.
▪ Một hương vị ngon của
hạt như nhưng khá dịu ngọt với một da cứng. Nó có mùi vị tốt hơn khi người ta
sấy khô.
▪ Nó có thể nấu chín
trong nước lúa mạch orge để cho một hương vị ngọt và sau đó được sử dụng như một
món ăn tráng miệng.
▪ Một thức uống tươi mát
được sữa soạn bằng cách pha trộn những củ nghiền nát thành bột với nước, quế cannelle, đường, vanille và nước đá.
▪ Củ tubercule nghiền nát cũng có thể chuyển
hóa trong sữa thực vật với nước, lúa mì blé
và đường.
▪ Một dầu ăn được thu được từ những Củ Gấu. Nó được xem như một dầu có phẩm
chất cao qualité supérieure được so
sánh thuận lợi với dầu olive huile
d'olive.
▪ Những Củ Gấu rang được
thay thế cho cà phê.
Trên cơ sở thảo dược có thể được sử
dụng trong những salades. (Điều này có nghĩa là để chỉ lá cành )
▪ Những căn hành được sử
dụng để nhai, trong việc chuẩn bị làm ra màu trắng, như chất đông gelée, sữa Củ
Gấu và như thực phẩm cuỉa nạn đói.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l'Ouest, nó được sử dụng như một
kẹo (Irvine, 1952).
▪ Củ Gấu, là dịu
ngọt và có một hương vị của hạt dẻ noisette
(Medsger 1939), được sử dụng như loại rau trong miền nam Châu Âu và trong miền
bắc và nam Châu Phi.
▪ Trong Natal (Nam Phi Afrique du Sud), những Củ Gấu là ăn được, dịu ngọt và như hạt
dẻ noisette.
▪ Củ Gấu là ngọt dịu, có một hương vị hạt dẻ và được sử
dụng như loạu rau xanh trong nam Phi.
▪ Sau khi rang và nghiền nát, nó có thể sử dụng như một
thay thế cho cà phê và ca cao.
(Tschirch 1917).
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire