Tâm sự

Tâm sự

lundi 24 octobre 2016

Hồng Hoa - Carthame - Safflower

Safflower- Carthame
Hồng hoa
Carthamus tinctorius L.
Asteraceae
Đại cương :
Safflower còn có tên là Carthame hay Rum, và tên thuốc được gọi là Flos carthami.
Việt Nam theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ trong Cây cỏ Việt Nam có tên gọi là Cây Hồng Hoa thuộc họ Hoa Cúc Asteraceae.
Carthame được trồng từ ngàn năm để cho những thuốc nhuộm, có thể thu được từ những hoa và những hạt rất giàu chất dầu.
Thuốc nhuộm không được sử dụng nhiều hiện nay và đã được thay thế bằng những thuốc nhuộm hóa học, nhưng Cây này vẫn còn được trồng rộng rãi trong thương mại ở những vùng ôn đới và nhiệt đới nóng trên thế giới để cho những hạt chứa nhiều dầu.
Cây có nguồn gốc ở Châu Á Asie, một vùng ở Châu Phi Afrique, những vùng ở Trung Ấn Độ chạy xuống sông Nil cũng như ở Trung Đông và Ethiopie.
Carthamus tinctorius từ lâu đã được thuần hóa, đầu tiên cho thuốc nhuộm màu cam, thu được từ những hoa của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius mà nó được trồng ở Ai Cập vào năm 2000 trước Công nguyên.
Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có thể đã được du nhập vào trong Tàu khoảng chừng 200-300 AD, nơi đây được trồng rộng rãi để cho màu nhuộm của nó và đặc biệt dọc theo Chang Jian và trong Sichuan.
Từ Tàu nó được du nhập vào trong Nhật Bản Japon, nơi đây nó đã trở nên một nguồn quan trọng của dầu nấu ăn.
Từ Trung Đông, canh tác, lan tràn vào phía tây của Châu Âu và Châu Mỹ Amériques. Soudan, Ethiopie, Kenya và Tanzanie là những nhà sản xuất chánh trong Châu Phi nhiệt đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ nhất niên, rất phân nhánh ở những bộ phận bên trên, hình trụ, vững chắc với lớp vỏ mềm, thân gỗ cứng gần dưới gốc, không lông, cao đến 180 cm, lóng có rãnh sọc dọc màu xanh trắng.
Có một hệ thống rễ phát triển tốt, màu nâu nhạt, rễ cái dầy và nạt thịt, thâm nhập đền 3 m chiều sâu, những rễ mọc ngang mỏng mịn,  xảy ra chủ yếu khoảng 30 cm bên trên,
, xếp theo vòng xoắn, mọc cách, cứng, gần như không cuống, lá đơn, không lá kèm, phiến thon, hình bầu dục mũi dáo hoặc hình trứng, khoảng 4-20 cm dài x 1-5 cm rộng, những bìa lá có nhiều hay ít răng to như gai, đáy hình chùy, đỉnh nhọn, gân phụ có 6-7 cặp, màu xanh lá cây đậm.
Phát hoa, tản phòng, ở ngọn, 2 đến 3 hoa đầu có dạng như cái hủ, đường kính khoảng 2,5 đến 4 cm, nhiều lá bắc đính theo vòng xoắn. Hoa đầu có những lá bắc bên ngoài hình bầu dục thuôn dài thắt chặt ở trên của đáy dưới, kích thước khoảng 3-7 cm x 0,5-1,6 cm, có lông ở bên ngoài, màu xanh nhạt, có răng gai.
Lá bắc bên trong, chỉ có gai ở chót, hình mũi dáo, 2-2,5 cm x 1-4 mm, ở đỉnh ngọn mang một sống, đế hoa hình chóp phẳng với phong phú những lông tơ trắng khoảng 1-2 cm dài và có khoảng từ 20-80 hoa con fleurons lưỡng phái và vài hoa ở ngoại biên không thụ stériles.
Hoa, cô độc, ở ngọn nhánh, khoảng 2,5-4,0 đường kính, hình ống, không cuống, hoa đều 5 phần, 4 cm dài, láng, hầu hết thời gian hoa có màu đỏ cam sau trở nên màu đỏ đậm, trong thời gian trổ hoa đôi khi có màu vàng cam hay màu vàng tươi.
- vành hoa, dài hình ống 18-22 mm và tỏa ra, thùy hẹp thuôn dài thẳng 7 mm x 1 mm.
- Nhụy đực với chỉ 1-2 mm dài, bao phấn khoảng 5 mm.
- Bầu noãn hạ, hình ellip dài 3,5 – 4,5 mm, 1 buồng, vòi nhụy thanh mảnh, thường 30 mm dài, láng với nuốm khoảng 5 mm dài, chẻ 2, màu vàng và có lông ngắn.
Trái, bế quả, có 4 cạnh, hình bầu dục hoặc bầu dục thuôn dài, cao khoảng 6-7 mm, không lông mào, có màu trắng hay xám và với đáy hơi lệch.
Hạt, không nội phôi nhũ.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những Hoa được thu hoạch vào mùa hè và có thể được sử dụng tươi hoặc khô.
Nó không được tồn trữ trong thời gian quá 12 tháng.
▪ Hạt và dầu ly trích từ hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần hóa học chánh :
Thành phần chánh là :
- chalcone C-glucoside carthamine (đến 8,5%).
▪ Thành phần khác đáng kể bao gồm :
- hydroxysaffl chalcone,
- chalcone tinctormine azoté,
- những quinoïde C-glycosides saffl,
- những flavonoïdes neocarthamin,
- dotriacontane-6,8-diol,
- erythrohentriacontane-6,8-diol,
- heptacosane-8,10-diol,
- triacontane-6,8-diol,
- và liên quan đến alcanes. v…v…
Hoa có chứa 2 nguyên chất màu,
- carthame jaune, sắc tố vàng carthamidin C24H30O15 (24 à 30 phần trăm.), tan trong nước
- và một nguyên chất màu đỏ, carthamine, C14H16O7, hoặc acide carthamic,
chất thứ hai, là màu nhuộm chánh, có giá trị là do, trong đó nó pha trộn với phấn hoạt thạch talc, có dạng màu đỏ,
Và những thành phần khác :
- Carthamidin,
- isocarthamidin,
- hydroxysafflor màu vàng A,
- safflamin C,
- và lutéoline
- carthame jaunes A và B,
- Safflormin A và C,
- isocarthamin,
- flavonoides,
- những glycosides,
- những stérols
và những dẫn xuất của sérotonine đã được xác định từ những hoa và những hạt , bao gồm :
- matairésinol,
một trong những tiền chất của lignanes chính trong chất xơ thực phẩm.
Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius đã mang lại 8 hợp chất :
- acide palmitique,
- 1-O-hexadecanolenin,
- trans-3-tridécène-5,7,9,11-tetrayne-1,2-diol,
- trans-trans-3,11--5,7 tridecadiene 9-triyne -1,2-diol,
- acide coumarique,
- daucosterol,
- apigénine,
- và kaempférol.
▪ Một phần đoạn nước đã thu được 4 hợp chất, cự thể là :
- 6-hydroxykaempferol 3-O-glucoside (1),
- 6- hydroxykaempferol 7-O-glucoside (2),( một hợp chất mới ),
- kaempférol 3-O-rutinoside (3),
- và quercétine 3-O-glucoside (4).
▪ Caryophyllène,
- p-allyltoluene,
- 1-acetoxytetralin,
- và heneicosane
đã được xác định như thành phần chánh của tinh dầu Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius .
▪ Những hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius chứa :
- một dầu cố định huile fixe 28,7%,
- những chất đạm protéines 14,11%,
- cellulose 30,6%.
▪ Hai dạng của một trong những thành phần hợp chất chánh thuộc về lớp của “ alcaloïde quinazolinocarboline ”.
- Evodiamine tìm thấy trong khoảng từ 0,2 đến 1,6%, với mức độ thấp của những mẫu vật có xu hướng để có thêm dehydroevodiamine (0,12 đến 0,86%), điều này cho thấy một sự chuyển đổi giữa một số chất interconversion .
- Rutaecarpine và chất chuyển hóa biến dưởng métabolite 10-hydroxyrutaecarpine ( như những glycosides xưa, rutæcarpine-10-O-rutinoside ),
• Alcaloïdes quinazolinocarboline khác, như là :
- wuchuyine,
- và rhetsinine,
- và Evodiamide,
với khoảng 0,005 đến 0,08% thường, mặc dù một số thực vật nhất định đã được ghi nhận cũng cao như khoảng 0,4-0,6%.
▪ Những alcaloïdes quinoléiques :
- Evocarpine,
- Dihydroevocarpine,
- 1-méthyl-2-n-nonyl-4-(1H)-quinolone,
cũng có số lượng lớn (17+) của những báo cáo khác.
▪ Wuzhuyuamide-I với những mức độ thấp (0,00003%) và Wuzhuyuamide-II,
▪ Những flavonoïdes và glycosides flavonoïdes như là :
- isorhamnétine-7-O-rutinoside,
- và diosmétine-7-O-β-D-glucopyranoside.
▪ Những acides Acylgluconic như là :
- acide trans-feruloylgluconic,
- và acide trans-caffeoylgluconic, với 0,00003% và 0,0006% của những trái nguyên, tương ứng.
 (mặc dù có thể phân lập trong một trích xuất méthane và éthanol).
▪ Hợp chất limonoïdes, như là :
- limonin ( không lầm lẫn với Limonene),
cũng như :
- evodirutaenin,
- evodol,
- và shihulimonin A.
▪ Myo-inositol, với 8g bởi một mẫu vật 299.5g (2%).
▪ Pthalic acide dibutylique ester với 8mg bởi mẫu 299.5g (lượng nhỏ ).
▪ Những dầu thiết yếu của :
- β-pinène (72,82%),
- 1R-α-pinène (8,90%),
- và β-myrcène (1,99%).
Trái vỏ trắng Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius trong thương mại gồm có :
- 30-40% vỏ ,
- và 60-70% nhân noyau ( tên thực vật gọi là hạt graine).
Nhân ( hạt) có thể chứa từ 35 đến 60% dầu.
Tỹ lệ của vỏ tương đối cao trong quá khứ và một bất lợi handicap cho sự sản xuất trong thương mại, nhưng những loại với vỏ mỏng được du nhập gần đây có thể làm trở ngại cho  việc thu hoạch và chế biến cơ khí.
Nhân hạt chứa một dầu khô huile de séchage.
▪ Hai (2) loại Cây trồng sản xuất dầu khác nhau được biết :
- dầu Hồng Hoa Carthamus tinctorius oléique,
- và dầu Hồng hoa carthame linoléique.
▪ Thành phần trong acides béo của dầu Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius linoléique là như sau :
- acide palmitique 5-8%,
- acide stéarique 2-3%,
- acide oléique 8-30%,
- acide linoléique 67-83 (-89)%,
- và cũng những vết của acide linolénique và chuổi dài hơn acid béo.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được biết rộng rãi dưới tên carthame Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius.
Trích xuất Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius và dầu là quan trọng trong việc phát triển thuốc y học và nhiều hoạt động dược lý pharmacologiques trong thế giới.
Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius này được trồng chủ yếu cho những hạt, là lợi ích như cho một dầu ăn được huile comestible.
▪ Nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng những Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có chứa một số thành phần hoạt động y học và có thể ví dụ như :
- giảm những bệnh động mạch vành maladies coronariennes,
- và mức độ của cholestérol.
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius là :
- làm thay đổi altérant,
- giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- tạo máu hématopoïétique,
- an thần sédative,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- tẩy xổ purgatif,
- và kích thích stimulant
- và diệt trừ giun sán vermifuge
▪ Những Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius là một bộ phận được sử dụng trong y học , và hành động của nó là :
- nhuận trường laxatif,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius  được sử dụng trong chữa trị :
- ung bướu tumeurs,
- và viêm miệng stomatite
▪ Khi được kết hợp với Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii ( dttd ) nó được cho là có một hiệu quả trị liệu xác định trên :
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes
Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng dưới dạng trà thé để chữa trị :
- loạn thần kinh hystérie,
- sốt fièvres,
- những chất nhày, niêm dịch mucosités
- và những cơn hoảng loạn attaques de panique.
Nó là một chất tẩy mạnh fort cathartique, và cũng xóa sạch những phổi poumons và giúp cho :
- bệnh ho lao la phtisie.
Nó cũng có lợi ích đối với :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng để chữa trị :
- những đau nhức kinh nguyệt douleurs menstruelles,
và những biến chứng khác bằng cách :
- thúc đẩy dòng chảy kinh nguyệt trơn tru flux menstruel lisse
và được xếp vào hàng thứ 3 trong điều tra của 250 thực vật thiết yếu chống :
- khả năng sinh sản anti-fertilité.
▪ Nước nấu sắc décoction của nó có thể kích thích :
- tử cung utérus,
- và cơ trơn đường ruột muscle lisse intestinal .
Bên ngoài cơ thể, những hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được áp dụng cho :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- bong gân entorses,
- những viêm da inflammations de la peau,
- những vết thương loét plaies, …v…v…
Hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius là :
-  lợi tiểu diurétique,
- tẩy xổ purgatif,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme
- và những ung bướu khối u tumeurs,
- những ung bướu tumeurs trong đặc biệt viêm gan inflammatoires du foie
▪ Những hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius là :
- nhuận trường laxatif.
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius gần đây đã được chứng minh cho những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire
- và những hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
có hiệu quả cho :
- an thần sédatif,
- và chống co giật anticonvulsif
trên hệ thần kinh trung ương système nerveux central.
● Lợi ích của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius
▪ Do sự trồng dễ dàng của Cây và có những hoạt động sinh học phổ quát và đáng chú ý, thảo dược này đã trở nên cho cả hai :
- một thực phẩm nourriture,
- và dược phẩm médicaments
trong nhiều vùng trên thế giới.
▪ Biên khảo này trình bày những thông tin toàn diện về phân tích trên khía cạnh thực vật botanique, hóa học chimique và lĩnh vực dược lý pharmacologiques của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius.
▪ Dược thảo này cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Theo nghiên cứu, dầu hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có chứa acide linoléique, có khả năng làm :
- giảm lượng chất béo trong máu lipides sanguins,
- và cholestérol trong huyết thanh cholestérol sérique,
- làm mềm adoucir và mỡ rộng những động mạch artères,
- ngăn ngửa xơ vữa động mạch athérosclérose,
- gia tăng sự lưu thông máu circulation sanguine,
- và điều hòa tim réguler le cœur,
- và hệ thống nội tiết système endocrinien ở độ tuổi.
▪ Và thời xưa thường thêm một nắm vào trong công thức đơn thuốc thảo dược, để mà :
- loại bỏ những máu ứ stase du sang trong cơ thể.
▪ Và ngày nay, nước nấu sắc décoction cũng được sử dụng thường xuyên, ngâm chân 2 lần / ngày, để cho những hình thức khác nhau của sự ứ máu ( huyết ứ ) stase du sang, như :
- giãn tĩnh mạch varices,
- viêm dây thần kinh ngoại vi névrite périphérique,
- sự lưu thông máu xấu kém circulation sanguine,
- những chân jambes và những bàn chân pieds engourdissements,
- hoặc bầm tím ecchymoses.
▪ Bên cạnh đó, trà thé, thành phần bổ sung, dung dịch trích xuất, dầu hạt huile de graines, và những viên nang capsules của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, được sử dụng rộng rãi trong :
- chăm sóc da soins de la peau,
- mỹ phẩm cosmétiques,
- giảm cân perte de poids,
- mụn cám acné,
- viêm khớp arthrite,
- thể hình bodybuilding musculation,
- bệnh tiểu đường diabète,
- chế độ ăn uống régime alimentation,
- sự tăng trưởng bắp cơ croissance musculaire,
- rụng tóc perte de cheveux,
- và còn nữa …...
Thật như vậy không ? Hảy đưa mắt nhìn vào sự mô tả của tính chất dược lý pharmacologie của Cây :
● Hành động dược lý pharmacologiques hiện đại của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius :
▪ Nó có thể :
- kích thích nhẹ tim légèrement exciter le cœur,
- sức đề kháng động mạch vành thấp résistance coronaire inférieure,
- và gia tăng lưu lượng máu trong động mạch vành flux sanguin coronaire,
- và lưu lượng máu dinh dưởng flux sanguin nutritionnel cơ tim myocardial.
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có thể bảo vệ và cải thiện :
- thiếu máu cục bộ cơ tim ischémie myocardique,
- và thu hẹp rétrécir phạm vi nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde.
▪ Thành phần carthamine phân lập có thể :
- đối kháng loạn nhịp tim antagoniser l'arythmie;
▪ Tiêm của nó, trích xuất alcool, và glycosides Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có thể cải thiện một cách đáng kể khả năng :
- dung nạp sự thiếu oxy hypoxie,
- và có một hiệu quả bảo vệ trên não thiếu oxy do thiếu máu cục bộ encéphalopathie hypoxique ischémique (HIE hypoxic ischemic encephalopathy).
▪ Nghiên cứu khoa học hiện đại cho thấy rằng dầu Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius làm :
- giảm mức độ cholestérol huyết thanh sérique,
điều này lợi ích trong sự ngăn ngừa những bệnh tim mạch maladies cardiaques.
Sự đề nghị cũng được đưa ra rằng những hoa của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius ngăn ngừa :
- những bệnh của những động mạch vành artères coronaires,
bởi vì nó là một tiêu hóa đắng digestif amer và hỗ trợ quá trình tiêu hóa digestion của những dầu.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong một thời gian lâu dài, Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius đã được sử dụng trong y học trguyền thống dân gian như :
- tẩy xổ purgatif,
- giảm đau analgésique,
- thuốc hạ sốt antipyrétique
- và một giải độc antidote à l'empoisonnement.
▪ Nó là một thảo dược có lợi ích trong :
- những vấn đề kinh nguyệt đau đớn menstruels douloureuses,
- xuất huyết sau khi sanh đẻ ( hậu sản xuất huyết ) hémorragie post-partum
- và bệnh loãng xương ostéoporose.
▪ Trong Tàu, những hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng để chữa trị của những bệnh, như là :
- huyết khối não thrombose cérébrale,
- vô sinh ở phái nam stérilité masculine,
- bệnh thấp khớp rhumatismes
- và viêm phế quản bronchite,
- để kích thích gây chuyễn bụng đẻ (induce labour) provoquer accouchement,
và như một trà bổ thé tonique để :
- cường kiện sự lưu thông máu circulation sanguine,
- và tim cœur.
▪ Thuốc với căn bản của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius cũng cho thấy một hiệu quả lợi ích trên :
- đau nhức douleur,
- và sưng phồng liên quan với một chấn thương traumatisme.
▪ Ở Maurice, những hoa được sử dụng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse,
trong khi những hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được xem như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Nhựa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được cho là giảm :
- sự bài tiết nước bọt salivation.
Dầu được áp dụng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale.
▪ Trong Đông Dương Indochine, những hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được đưa ra cho :
- chứng đau bụng kinh dysménorrhée,
- và tê liệt paralysie,
như :
- thuốc bổ tonique,
- và dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue.
▪ Ở Pendjab, những hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Trong Thaïlande, sử dụng như một trà tisane để :
- giảm cholestérol ,
- và ngăn ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ Trong Corée, những hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng như một thuốc truyền thống để :
- tăng cường sự hình thành xương formation des os,
- hoặc ngăn ngừa loãng xương ostéoporose.
▪ Trong Iran, dầu Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng như một thuốc mỡ pommade để chữa trị :
- những bong gân entorses,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius đã được sử dụng trong y học truyền thống Tàu từ ngàn năm. Nó được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels.
Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius là thuốc :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
điều này chỉ ra rằng nó được đưa ra để mang lại kinh nguyệt menstruation.
Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius cũng được sử dụng để chữa trị :
- những đau bụng kinh nguyệt douleurs menstruelles,
- làm săn chắc tử cung raffermir l'utérus sau khi sanh con .
để làm giảm :
- độ cứng raideur,
- và đau nhức trong những khớp xương articulations,
và đôi khi cũng chữa trị :
- chấn thương ở bụng traumatisme à l'abdomen.
Trong Tàu, Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng như :
- sẩy thai abortif,
- và trục nhau thai còn sót lại expulser le placenta.
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng truyền thống trong Tàu để chữa trị những bệnh :
- động mạch vành coronariennes,
- rối loạn đông máu troubles thrombotiques,
Những trích xuất alcooliques của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng bởi đường tại chỗ cho những áp dụng trực tiếp trên :
- những loét ulcères và những vết thương loét plaies.
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng có hiệu quả như một thuốc :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- và lợi tiểu diurétique. Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius đun sôi trong dầu mè sésame được sử dụng như phương thuốc cho :
- những bệnh ngứa démangeaisons.
Dầu thuốc được chế biến từ Cây Hồng hoa được sử dụng như thuốc để áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh tê liệt paralysie.
Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng cho :
- sự tăng trưởng tóc croissance des cheveux.
▪ Theo sự sử dụng truyền thống dân gian Tàu, Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius là :
- chất điều hòa máu régulateur de sang,
đây là, nó cường kiện tonifie và hài hòa máu harmonise le sang và loại bỏ những cục máu đông caillots sanguins.
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được cho là có một tính chất ấm áp chaleureux và một hương vị cay nồng piquant.
Những thầy thuốc Tàu, sử dụng dầu Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius trong xoa bóp tui na.
( Xoa bóp Tui na là, với châm cứu, chế độ ăn uống Tàu và những bài tập năng lượng énergétiques (Khí công Qi Gong và Tài chi ( Thái cực quyền ), là một trong những 5 chi nhánh của y học truyền thống Tàu (MTC).
Nghiên cứu :
● Bảo vệ tim mạch cardioprotecteur chống lại LPS-gây ra lập trình tự hủy Apoptose:
Nghiên cứu đã chứng minh Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có khả năng ức chế hoạt động của JNK và ức chế bởi LPS lipopolysaccharide của TNF-α (Khối u yếu tố hoại tử alpha Tumor necrosis factor alpha) và kích hoạt lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào cardiomyoblast H9c2.
Cây Hồn Hoa Carthamus tinctorius có thể có tiềm năng bảo vệ tim mạch cardioprotecteur chống lại lập trình tự hủy apoptose gây ra bởi LPS lipopolysaccharide.
● Bảo vệ tim mạch cardioprotecteur / Thiếu máu cục bộ Ischémie-tái vô máu reperfusion :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius đã có thể bảo vệ những thiệt hại của cơ tim myocarde gây ra chấn thương bởi I / R ischemia-reperfusion.
Cơ chế bảo vệ tim cardioprotection có thể được liên kết với sự ức chế của lập trình tự hủy apoptose của những cơ tim myocarde, điều hòa gia tăng upregulating sự biểu hiện của chất đạm protéine của di truyền gène B-cell lymphoma 2 ( lymphome à cellules B ) và điều hòa giảm downregulted sự biểu hiện chất đạm của di truyền gène Bax (BCL2 Associated X Protein).
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên cứu cho thấy HSJA (hydroxysafflor jaune A) liều phụ thuộc sự cải thiện những điểm số thâm hụt thần kinh déficit neurologique và giảm vùng nhồi máu não infarctus cérébral trong một tiềm năng tương tự với hiệu quả chữa trị thérapeutiques của nimodipine trên bệnh thiếu máu cục bộ não ischémie cérébrale.
● Bảo vệ thận néphroprotecteurs :
Nghiên cứu cho thấy tiêm trích xuất Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có một sự giảm đáng kể của sự rối loạn thận dysfonctionnement rénal và tổn thương do bởi I / R ( thiếu máu cục bộ ischémie / tái vô máu reperfusion), của thận rein, thực hiện có thể là do sự ức chế của lập trình tự hủy apoptose của những tế bào và của sự biều hiện di truyền gène caspase-3.
● Chống xơ vữa động mạch Anti-athéroscléreuse / Chống oxy hóa Antioxydant / LDL-hạ :
Nghiên cứu cho thấy những dẫn xuất của sérotonine của trích xuất hạt của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius làm nhẹ bớt sự phát triển của những tổn thương xơ vữa động mạch lésions athérosclérotiques, có thể thông qua bởi sự ức chế của sự hình thành của cholestéol xất LDL oxy hóa bởi một hoạt động chống oxy hóa mạnh anti-oxydante.
● Hiệu quả gây quái thai tératogènes và gây độc tế bào cytotoxiques của trích xuất cây Hồng Hoa.
Nghiên cứu cho thấy rằng, trong những liều vượt quá cao, những sự thay đổi trong :
- hướng tế bào,
- và sự thoái hóa tế bào, có thể tạo ta những tế bào không bình thường.
cũng đã được quan sát, thử nghiệm gây độc tế bào cytotoxique chứng tỏ một nồng độ phụ thuộc vào hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique của trích xuất carthami flos (Hồng Hoa Carthamus tinctorius).
Nó gợi ý xem xét lại của sự sử dụng như :
- phụ gia thực phẩm additif alimentaire.
● Ung thư vú Breast Cancer Hiệu quả ức chế inhibiteur:
Hợp chất Zhu Xiang, của những trích xuất chứa của những dẫn xuất sâm ginseng et và Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, đã được nghiên cứu điều trị của MDA-MB-231 những tế bào ung thư vú cancer du sein và những dòng tế bào tuyến vú của người glande mammaire.
Zhu Xiang đã cho thấy một sự ức chế với liều dùng phụ thuộc đáng kể của sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire, cao hơn so với những thuốc gây độc tế bào cytotoxiques thường được sử dụng.
Hiệu quả ức chế là do cảm ứng của lập trình tự hủy apoptose, cho cả hai về thời gian và phụ thuộc vào nồng độ .
Những kết quả cho thấy Zhu-xiang có thể là một hợp chất chống ung thư anticancéreux lợi ích để :
- chống bệnh ung thư vú cancer du sein.
● Hoạt động giảm đau antalgique :
Nghiên cứu cho thấy một dầu Cathami Flos trích xuất của những hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius là một chất gây mê anesthésique tại chổ tự nhiên với hoạt động giảm đau analgésique vừa phải qua trung gian bởi những ảnh hưởng trên :
- những đường sérotoninergiques, ( một hiệu quả bất lợi có thể gây ra tử vong do sự gián đoạn cân bằng của hệ thần kinh trung ương do sự dư thừa quá nhiều chất sérotonin trong não )
- và đường monoaminergiques.( những tế bào thần kinh sử dụng monoamine như là một chất dẫn truyền thần kinh )
Nó có một tiềm năng chiếm một vị trí hàng đầu trong số những thuốc gây mê anesthésiques tại chổ trong y học truyền thống, châm cứu acupuncture và xoa bóp y học  massage médical.
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius trên đường máu glycémie lúc dạ dày trống rổng ( không ăn uống à jeun ) và mức độ của insuline trong thỏ bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi alloxane.
Những kế quả đã cho thấy một hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant đáng kể với sự gia tăng đáng kể những mức độ insuline trong trích xuất chữa trị và chữa trị glibenclamide so với nhóm kiểm chứng của bệnh tiểu đường diabète.
● Hạ mỡ máu hypolipidémiants / Hiệu quả trên biểu hiện những di truyền gènes:
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hạ mỡ máu hypolipidémiant của những phân đoạn khác  nhau của trích xuất thô.
Những kết quả cho thấy trích xuất dichlorométhane để giảm mức độ cholestérol / HDL-cholestérol tổng số (total) của chuột mỡ máu cao hyperlipidémiques.
Những kế quả có thể là do một phần với sự giảm của mức độ của cholestérol HDL và di truyền gène mã hóa cho những phân hóa tố enzymes của đường tổng hợp sinh học biosynthèse của cholestérol.
● Chống ung bướu khối u antitumorale :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống ung bướu khối u antitumorale của trích xuất Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius trên những tế bào đuôi gai cellules dendritiques (DC) dựa trên một chủng ngừa vaccin chữa trị bệnh ung thư cancer.
Những kết quả cho thấy một sự gia tăng mạnh mẽ với liều phụ thuộc của những mức độ của TNF-α và IL-1β, với sự miễn nhiễm hơn immunologiques và đồng kích thích co-stimulatrices  phân tử biểu hiện molecules expressed trên bề mặt những tế bào đuôi gai cellules dendriques ( DC) .
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur:
Nghiên cứu của một trích xuất méthanolique cho thấy :
- một hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur ( chống oxy hóa antioxydant và chống viêm anti-inflammatoire) chống lại tính gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi CCl4 ở chuột như bằng chứng là những thông số sinh hóa biochimiques và những kết quả mô bệnh học histopathologiques.
● Thức đẩy sự tăng trưởng tóc Hair-Promotion Croissance :
Nghiên cứu khảo sát tiềm năng của trích xuất Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius giàu hydroxysafflor màu vàng A, trên sự tăng trưởng của tóc thực hiện trong ống nghiệm in vitro Trích xuất éthanolique của Hoa nhỏ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius đã thúc đẩy sự tăng sinh prolifération của cả 2 tế bào của gai bì papille dermique và HaCaT và kích thích đáng kể di truyền gènes sự tăng trưởng của những tóc.
Nó ức chế sự biểu hiện của yếu tố biến đổi β-1, di truyền gènes liên quan đến rụng tóc perte des cheveux.
Những kết quả cho thấy một tiềm năng để sử dụng như một yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng tóc.
● Mối quan ngại sự sinh sản phụ nữ reproducteur féminin :
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả có thể của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius trên mô học hình thái histomorphologie buồng trứng ovarienne và những mức độ của kích thích nội tiết sinh dục hormones reproductrices nữ ở chuột.
Chữa trị với những trích xuất cho thấy những hiệu quả gây bất lợi préjudidiciables với việc giảm số lượng của nang noãn buồng trứng follicules ovariens với một sự gia tăng của nang noãn bế tắt follicules atrésiques, cũng như giảm của những mức độ FSHoestrogènes trong máu.
● Gây ung thư Carcinogenesis, đột biến mutagenèse, làm suy giảm khả năng sinh sản fertilité :
▪ Một trích xuất nước hoặc méthanol của những hoa Cây Hồng Hoa không gây ra đột biến mutagène trong những nồng độ lên đến 100,0 mg / ml trong xét nghiêm Salmonella / vi thể microsome  với sự giúp đở của chủng Samonella typhimurium TA98 và TA100 với hoặc không kích hoạt trao đổi chất biến dưởng métabolique với những vi thể gan microsomes hépatiques.
▪ Một trích xuất nước hoặc méthanol của những Hoa Cây Hồng Hoa, 100,0 mg / ml, không gây ra đột biến mutagène trong thử nghiệm của tái tổ hợp của vi khuẩn Bacillus subtilis.
Tuy nhiên, nhà nghiên cứu khác báo cáo rằng những trích xuất nước của những Hoa Cây Hồng Hoa đã gây đột biến mutagene với một nồng độ của 50,0 µg / ml và 5,0 mg / đĩa trong những chủng của Samonella typhimurium TA98 và TA100.
▪ Quản lý tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của 4,0 g / kg của trọng lượng cơ thể một trích xuất nước của những hoa cho những chuột đã được đột biến mutagène.
▪ Quản lý cho vào dạ dày intragastrique của 240 mg của trích xuất nước của những hoa Cây Hồng Hoa ở những chuột cái không có hiệu quả trên sự thụ tinh thai nhi implantation du fœtus và không hiệu quả gây độc phôi embryotoxique nào.
▪ Quản lý bên trong dạ dày intragastrique của 2,0 g / kg của trọng lượng cơ thể của một trích xuất nước của những Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius 2 lần cho mỗi ngày ở những chuột cái trong thời gian mang thai, không có hiệu quả nào trên sự thụ tinh implantation, mang thai gestation hoặc trong thời gian trục thai nhi expulsion du foetus, nhưng đã gây ra sẩy thai perte fœtale bởi sự tái hấp thu résorption.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định :
Do sự sử dụng truyền thống như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- và hiệu quả kích thích trên tử cung utérus,
Flos Carthami Carthamus tinctorius không nên dùng khi mang thai.
Flos Carthami Hồng Hoa Carthamus tinctorius cũng chống chỉ định trong :
- những bệnh xuất huyết hémorragiques,
- những loét dạ dày tá tràng ulcères gastro-duodénaux,
- và những trường hợp kinh nguyệt quá mức menstruations excessives
▪ Tương tác thuốc :
Mặc dù không có tương tác thuốc nào được ghi nhận, những trích xuất của Flos Carthami Hồng Hoa Carthamus tinctorius ức chế kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire.
Những hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, do đó phải được sử dụng với sự cẫn thận ở những bệnh nhân đang dùng những thuốc chống đông máu anticoagulants hoặc những thuốc kháng tiểu cầu antiplaquettaires.
▪ Những người mẹ cho con bú allaitent
Không có thông tin.
Tuy nhiên do hiệu quả đột biến mutagènes có thể, sự sử dụng của Flos Carthami Hồng Hoa Carthamus tinctorius trong thời gian cho con bú và cho những trẻ em, chỉ nên theo lời chỉ dẫn của những người chuyên môn có khả năng thật sự, lo về sức khỏe.
Ứng dụng :
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có một chổ đứng vượt trội prépondérante như thành phần mỹ phẩm cosmétique và trong một phạm vi nhỏ trong y học médecine.
● Ứng dụng y học :
▪ Trích xuất alcool Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius và trích xuất nước có một hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Nước nấu sắc décoction, trích xuất nước của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, ..v…v…có thể :
- mở rộng ( giản nở ) những mạch máu ngoại vi dilater les vaisseaux sanguins périphériques,
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- cải thiện tiêu sợi huyết fibrinolyse,
- và giảm độ nhờn của máu viscosité du sang;
Ngâm trong nước đun sôi infusions của Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng để :
- giảm sự tích tụ của acide lactique trong những bắp cơ trong những cuộc thi đấu thể thao.
Ngoài ra, một thành phần hợp chất đã được phân lập từ Cây Hồng Hoa, kích thích hệ thống miễn nhiễm système immunitaire ở những chuột .
▪ Những nghiên cứu bổ sung đang được tiến hành để xác định những hiệu quả này.
Ngâm trong nước nóng infusion, trong một liều lượng lớn được sử dụng như :
- thuốc tẩy athartique,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
Ngâm trong nước sôi Infusion chaude của Hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius sấy khô được sử dụng như :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique trong bệnh vàng da jaunisse,
- chứng sổ nước mũi catarrhe nasal,
- và bệnh thấp khớp bắp cơ rhumatisme musculaire.
Ngâm trong nước lạnh hoa Infusion à froid được sử dụng như :
- nhuận trường laxatif,
và là một thuốc bổ tonique trong :
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh tình hồng nhiệt scarlatine
để thúc đẩy sự nổi mụn efflorescence của bệnh phát chẩn phun mũ eruptions.
▪ Trong thực hành gia đình, những hoa được sử dụng như :
- một thay thế substitut hoặc giả mạo adultérant
cho chất màu vàng safran ( một hương liệu màu vàng da cam, màu thực phẩm làm từ nhụy của Cây Nghệ tây Crocus sativus ) trong chữa trị những đau đớn của những trẻ sơ sinh, như là :
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh tinh hồng nhiệt scarlatine,
- sốt fièvre,
và thúc đẩy bưng mũ, nổi chẩn da éruptives de la peau, trong bệnh sởi rougeole.
▪ Dùng một trà nóng thé chaud, của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, sản xuất :
- một chảy mồ hôi mạnh forte transpiration
và như vậy nó đã được sử dụng cho :
- những cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh liên quan.
Đôi khi nó cũng được sử dụng cho những hiệu quả làm giảm cho những trường hợp :
- loạn thần kinh hystérie,
chẳng hạnh như kết hợp với :
- bệnh bần huyết chlorose.( một bệnh xanh lướt ở thiếu nữ, thuật ngữ này đôi khi sử dụng để chỉ một số bệnh nhất định anémies sidéropéniques của những thiếu nữ ).
Bột hạt làm thành một thuốc dán đắp cataplasme sử dụng trong trường hợp :
- viêm inflammation của tử cung utérus sau khi sanh con.
Dầu đã bị cháy đen thành than carbonisé và được sử dụng để :
- chữa lành những vết thương guérir les plaies,
- và chữa trị những bệnh thấp khớp rhumatismes
● Ứng dụng khác :
- những hạt được sử dụng trong nấu ăn và những trái như là thức ăn của loài chim.
▪ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có giá trị như thức ăn gia súc xanh và có thể lưu trữ dưới dạng cỏ khô hoặc ủ chua ensilage.
Rơm rạ cũng được sử dụng như thức ăn gia súc fourrage.
▪ Những dạng của liều :
Những hoa khô được ngâm trong nước đun sôì infusions và nấu sắc décoctions; để nơi độ ẩm được bảo vệ.
● Liều lượng :
( Ngoại trừ trái với chỉ định )
▪ Liều thường dùng trung bình : từ 3,0 đến 9,0 g của Hồng hoa Flos Carthami Hồng Hoa Carthamus tinctorius như một ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nấu sắc décoction; tương đương cho những chế phẩm khác.
▪ Những hoa Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius là :
- nhuận trường laxatif,
- và gây ra đổ mổ hôi transpiration.
Nó được sử dụng như một ngâm trong nước đun sôi infusion với :
- 0.5 oz (14 g) với 1 Pt (568 ml) nước đun sôi, cho :
- những đau đớn ở những trẻ em,
trong đặc biệt :
- những bệnh sởi rougeole,
- bệnh tinh hồng nhiệt scarlatine,
- và những bệnh nổi chẩn phun mũ ở da éruptives de la peau.
Ngâm trong nước đun sôi infusion cũng kích thích :
- dòng chảy kinh nguyệt flux menstruel.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong những nước ở Châu Á,
- những lá non Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được tiêu dùng như rau cải légume,
Những lá non mềm và những chồi non, ăn sống hoặc nấu chín.
Hạt - nấu chín. Nó có thể nướng, rang và tiêu dùng trong tương ớt chutneys
Dầu Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, thu được từ những hạt, được sử dụng với mục đích nấu ăn ẩm thực culinaires.
▪ Dầu ăn được thu được từ những hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius. Nó chứa tỷ lệ phần trăm cao của acides béo thiết yếu không bảo hòa insaturé và một tỷ lệ phần trăm thấp acides béo bảo hòa saturés hơn những hạt thực vật ăn được khác.
Dầu có màu trong sáng và dễ dàng làm tinh khiết, được sử dụng trong những dầu giấm  vinaigrettes, dầu nấu ăn hoặc bơ thực vật margarines
▪ Một dầu rất ổn định, nó được cho là tốt cho sức khỏe hơn những dầu ăn được khác và bổ sung vào trong thức ăn giúp giảm những mức độ cholestérol máu.
▪ Một hương vị ngọt, nó có thể được sử dụng như rau dền tây épinards
▪ Một thức ăn cứu đói, nó được sử dụng duy nhất khi mà vẫn còn trong tình trạng thất bại.
▪ Một màu vàng ăn được và một thuốc nhuộm đỏ thu được từ những hoa.
▪ Màu vàng được sử dụng như một thay thế cho màu vàng safran cho hương vị và màu cho những thực phẩm.
▪ Những hạt ( có thể rang ) được sử dụng như một yếu tố đông caillage ( bồng con ) cho sữa thực vật…v…v…

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: