Safflower-
Carthame
Hồng hoa
Carthamus
tinctorius L.
Asteraceae
Đại cương :
Safflower còn có tên là Carthame
hay Rum, và tên thuốc được gọi là Flos carthami.
Việt Nam theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ
trong Cây cỏ Việt Nam có tên gọi là Cây Hồng Hoa thuộc họ Hoa Cúc Asteraceae.
Carthame được trồng từ ngàn năm để
cho những thuốc nhuộm, có thể thu được từ những hoa và những hạt rất giàu chất
dầu.
Thuốc
nhuộm không được sử dụng nhiều hiện nay và đã được thay thế bằng những thuốc
nhuộm hóa học, nhưng Cây này vẫn còn được trồng rộng rãi trong thương mại ở
những vùng ôn đới và nhiệt đới nóng trên thế giới để cho những hạt chứa nhiều
dầu.
Cây có
nguồn gốc ở Châu Á Asie, một vùng ở Châu Phi Afrique, những vùng ở Trung Ấn Độ
chạy xuống sông Nil cũng như ở Trung
Đông và Ethiopie.
Carthamus
tinctorius từ lâu đã được thuần hóa, đầu tiên cho thuốc nhuộm màu cam, thu được
từ những hoa của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius mà nó được trồng ở Ai Cập
vào năm 2000 trước Công nguyên.
Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius có thể đã được du nhập
vào trong Tàu khoảng chừng 200-300 AD, nơi đây được trồng rộng rãi để cho màu
nhuộm của nó và đặc biệt dọc theo Chang Jian và trong Sichuan.
Từ Tàu
nó được du nhập vào trong Nhật Bản Japon, nơi đây nó đã trở nên một nguồn quan
trọng của dầu nấu ăn.
Từ Trung Đông , canh tác, lan
tràn vào phía tây của Châu Âu và Châu Mỹ Amériques. Soudan, Ethiopie, Kenya và Tanzanie
là những nhà sản xuất chánh trong Châu Phi nhiệt đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên, rất phân nhánh ở
những bộ phận bên trên, hình trụ, vững chắc với lớp vỏ mềm, thân gỗ cứng gần
dưới gốc, không lông, cao đến 180 cm, lóng có rãnh sọc dọc màu xanh trắng.
Có một hệ thống rễ phát triển tốt,
màu nâu nhạt, rễ cái dầy và nạt thịt, thâm nhập đền 3 m chiều sâu, những rễ mọc
ngang mỏng mịn, xảy ra chủ yếu khoảng 30
cm bên trên,
Lá, xếp theo vòng xoắn, mọc cách, cứng, gần như không cuống, lá đơn, không lá kèm, phiến thon, hình bầu dục mũi dáo hoặc hình trứng, khoảng 4-20 cm dài x
1-5 cm rộng, những bìa lá có nhiều hay ít răng to như gai, đáy hình chùy, đỉnh nhọn, gân phụ có 6-7 cặp, màu xanh lá cây đậm.
Phát hoa, tản phòng, ở ngọn, 2 đến 3 hoa đầu có dạng như cái hủ, đường
kính khoảng 2,5 đến 4 cm, nhiều lá bắc đính theo vòng xoắn. Hoa đầu có những lá
bắc bên ngoài hình bầu dục thuôn dài thắt chặt ở trên của đáy dưới, kích thước
khoảng 3-7 cm x 0,5-1,6 cm, có lông ở bên ngoài, màu xanh nhạt, có răng gai.
Lá bắc bên trong, chỉ có
gai ở chót, hình
mũi dáo, 2-2,5 cm x 1-4 mm, ở đỉnh ngọn mang một sống, đế hoa hình chóp phẳng
với phong phú những lông tơ trắng khoảng 1-2 cm dài và có khoảng từ 20-80 hoa con fleurons lưỡng phái và vài hoa ở ngoại biên
không thụ stériles.
Hoa, cô độc, ở ngọn nhánh, khoảng
2,5-4,0 đường kính, hình ống, không cuống, hoa đều 5 phần, 4 cm dài, láng, hầu
hết thời gian hoa có màu đỏ cam sau trở nên màu đỏ đậm, trong thời gian trổ hoa
đôi khi có màu vàng cam hay màu vàng tươi.
- vành hoa, dài hình ống 18-22 mm và tỏa ra, thùy hẹp
thuôn dài thẳng 7 mm x 1 mm.
- Nhụy đực với chỉ 1-2 mm dài, bao phấn khoảng 5 mm.
- Bầu noãn hạ, hình ellip dài 3,5 – 4,5 mm, 1 buồng, vòi
nhụy thanh mảnh, thường 30 mm dài, láng với nuốm khoảng 5 mm dài, chẻ 2, màu
vàng và có lông ngắn.
Trái, bế quả, có 4 cạnh, hình bầu
dục hoặc bầu dục thuôn dài, cao khoảng 6-7 mm, không lông mào, có màu trắng hay
xám và với đáy hơi lệch.
Hạt,
không nội phôi nhũ.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những Hoa được thu hoạch vào mùa hè và có thể được sử dụng tươi hoặc khô.
Nó không được tồn trữ trong thời
gian quá 12 tháng.
▪ Hạt và dầu ly trích từ hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần hóa học chánh :
Thành
phần chánh là :
- chalcone C-glucoside carthamine
(đến 8,5%).
▪ Thành
phần khác đáng kể bao gồm :
- hydroxysaffl chalcone,
- chalcone tinctormine azoté,
- những quinoïde C-glycosides saffl,
- những flavonoïdes neocarthamin,
- dotriacontane-6,8-diol,
- erythrohentriacontane-6,8-diol,
- heptacosane-8,10-diol,
- triacontane-6,8-diol,
- và liên quan đến alcanes. v…v…
▪ Hoa có chứa 2 nguyên chất màu,
- carthame jaune,
sắc tố vàng carthamidin C24H30O15
(24 à 30 phần trăm.), tan trong nước
- và một nguyên chất màu đỏ, carthamine, C14H16O7, hoặc acide
carthamic,
chất
thứ hai, là màu nhuộm chánh, có giá trị là do, trong đó nó pha trộn với phấn
hoạt thạch talc, có dạng màu đỏ,
Và những thành phần khác :
- Carthamidin,
- isocarthamidin,
- hydroxysafflor màu
vàng A,
- safflamin C,
- và lutéoline
- carthame jaunes A và
B,
- Safflormin A và C,
- isocarthamin,
- flavonoides,
- những glycosides,
- những stérols
và những dẫn xuất của sérotonine đã được xác định từ những hoa và những hạt , bao gồm :
- matairésinol,
một trong những tiền chất của
lignanes chính trong chất xơ thực phẩm.
● Hoa
Cây H ồng Hoa
Carthamus tinctorius đã mang lại 8 hợp chất :
- acide palmitique,
- 1-O-hexadecanolenin,
- trans-3-tridécène-5,7,9,11-tetrayne-1,2-diol,
- trans-trans-3,11--5,7 tridecadiene 9-triyne -1,2-diol,
- acide coumarique,
- daucosterol,
- apigénine,
- và kaempférol.
▪ Một
phần đoạn nước đã thu được 4 hợp chất, cự thể là :
- 6-hydroxykaempferol 3-O-glucoside (1),
- 6- hydroxykaempferol 7-O-glucoside (2),( một hợp chất mới
),
- kaempférol 3-O-rutinoside (3),
- và quercétine 3-O-glucoside (4).
▪ Caryophyllène,
- p-allyltoluene,
- 1-acetoxytetralin,
- và heneicosane
đã được
xác định như thành phần chánh của tinh dầu Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius .
▪ Những
hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius chứa :
- một dầu cố định huile fixe 28,7%,
- những chất đạm protéines 14,11%,
- cellulose 30,6%.
▪ Hai
dạng của một trong những thành phần hợp chất chánh thuộc về lớp của “ alcaloïde
quinazolinocarboline ”.
- Evodiamine tìm thấy trong khoảng từ 0,2 đến 1,6%, với mức độ thấp của
những mẫu vật có xu hướng để có thêm dehydroevodiamine
(0,12 đến 0,86%), điều này cho thấy một sự chuyển đổi giữa một số chất interconversion .
- Rutaecarpine và
chất chuyển hóa biến dưởng métabolite
10-hydroxyrutaecarpine ( như những glycosides xưa, rutæcarpine-10-O-rutinoside ),
• Alcaloïdes
quinazolinocarboline khác, như là :
- wuchuyine,
- và rhetsinine,
- và Evodiamide,
với
khoảng 0,005 đến 0,08% thường, mặc dù một số thực vật nhất định đã được ghi
nhận cũng cao như khoảng 0,4-0,6%.
▪ Những
alcaloïdes quinoléiques :
- Evocarpine,
- Dihydroevocarpine,
- 1-méthyl-2-n-nonyl-4-(1H)-quinolone,
cũng có
số lượng lớn (17+) của những báo cáo khác.
▪
Wuzhuyuamide-I với những mức độ thấp (0,00003%) và Wuzhuyuamide-II,
▪ Những
flavonoïdes và glycosides flavonoïdes như là :
- isorhamnétine-7-O-rutinoside,
- và diosmétine-7-O-β-D-glucopyranoside.
▪ Những
acides Acylgluconic như là :
- acide trans-feruloylgluconic,
- và acide trans-caffeoylgluconic, với 0,00003% và 0,0006% của
những trái nguyên, tương ứng.
(mặc dù có thể phân lập trong một trích xuất méthane
và éthanol).
▪ Hợp
chất limonoïdes, như là :
- limonin ( không lầm
lẫn với Limonene),
cũng như :
- evodirutaenin,
- evodol,
- và shihulimonin A.
▪ Myo-inositol, với 8g bởi một mẫu
vật 299.5g (2%).
▪ Pthalic acide dibutylique ester với
8mg bởi mẫu 299.5g (lượng nhỏ ).
▪ Những dầu thiết yếu của :
- β-pinène (72,82%),
- 1R-α-pinène (8,90%),
- và β-myrcène (1,99%).
● Trái vỏ trắng Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius trong thương mại gồm có :
- 30-40% vỏ ,
- và 60-70% nhân noyau ( tên thực vật gọi là hạt graine).
● Nhân ( hạt) có thể chứa từ 35 đến 60% dầu.
Tỹ lệ
của vỏ tương đối cao trong quá khứ và một bất lợi handicap cho sự sản xuất trong thương mại, nhưng những loại với vỏ
mỏng được du nhập gần đây có thể làm trở ngại cho việc thu hoạch và chế biến cơ khí.
Nhân hạt
chứa một dầu khô huile de séchage.
▪ Hai
(2) loại Cây trồng sản xuất dầu khác nhau được biết :
- dầu Hồng Hoa
Carthamus tinctorius oléique,
- và dầu Hồng hoa carthame linoléique.
▪ Thành
phần trong acides béo của dầu Cây Hồng
Hoa Carthamus tinctorius linoléique
là như sau :
- acide palmitique 5-8%,
- acide stéarique 2-3%,
- acide oléique 8-30%,
- acide linoléique 67-83 (-89)%,
- và cũng những vết của acide linolénique và chuổi dài hơn acid béo.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius được biết rộng rãi dưới
tên carthame Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius.
Trích
xuất Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius và dầu là quan trọng trong việc phát triển thuốc y học và nhiều hoạt
động dược lý pharmacologiques trong
thế giới.
Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius này được trồng chủ yếu
cho những hạt, là lợi ích như cho
một dầu ăn được huile comestible.
▪ Nghiên
cứu hiện đại cho thấy rằng những Hoa Cây H ồng Hoa Carthamus tinctorius có chứa một số thành phần
hoạt động y học và có thể ví dụ như :
- giảm những bệnh động mạch vành maladies coronariennes,
- và mức độ của cholestérol.
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius là :
- làm thay đổi altérant,
- giảm đau analgésique,
- kháng khuẩn anti-bactérien,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- tạo máu hématopoïétique,
- an thần sédative,
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- tẩy xổ purgatif,
- và kích thích stimulant
- và diệt trừ giun sán vermifuge
▪ Những
Hoa Cây H ồng Hoa Carthamus tinctorius là một bộ phận được sử
dụng trong y học , và hành động của nó là :
- nhuận trường laxatif,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng trong chữa trị :
- ung bướu tumeurs,
- và viêm miệng stomatite
▪ Khi
được kết hợp với Cây Xuyên khung Ligusticum wallichii ( dttd ) nó được cho là
có một hiệu quả trị liệu xác định trên :
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes
▪ Hoa Cây H ồng Hoa
Carthamus tinctorius được sử dụng dưới dạng
trà thé để chữa trị :
- loạn thần kinh hystérie,
- sốt fièvres,
- những chất nhày, niêm
dịch mucosités
- và những cơn hoảng loạn attaques de panique.
Nó là
một chất tẩy mạnh fort cathartique, và cũng xóa sạch những phổi
poumons và giúp cho :
- bệnh ho lao la
phtisie.
Nó cũng
có lợi ích đối với :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng để chữa trị :
- những đau nhức kinh nguyệt douleurs menstruelles,
và
những biến chứng khác bằng cách :
- thúc đẩy dòng chảy kinh nguyệt trơn tru flux menstruel lisse
và được
xếp vào hàng thứ 3 trong điều tra của 250 thực vật thiết yếu chống :
- khả năng sinh sản anti-fertilité.
▪ Nước nấu sắc décoction của nó có thể kích thích :
- tử cung utérus,
- và cơ trơn đường ruột muscle
lisse intestinal .
▪ Bên ngoài cơ thể, những hoa Cây
H ồng Hoa Carthamus tinctorius được áp dụng cho :
- những vết bầm tím ecchymoses,
- bong gân entorses,
- những viêm da inflammations
de la peau,
- những vết thương loét plaies,
…v…v…
▪ Hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius
là :
- lợi tiểu diurétique,
- tẩy xổ purgatif,
- và là một thuốc bổ tonique.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme
- và những ung bướu khối u tumeurs,
- những ung bướu tumeurs
trong đặc biệt viêm gan inflammatoires du
foie
▪ Những
hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius là :
- nhuận trường laxatif.
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius gần đây đã được chứng
minh cho những đặc tính :
- chống oxy hóa antioxydantes,
- giảm đau analgésique,
- chống viêm anti-inflammatoire
- và những hoạt động chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
có hiệu quả cho :
- an thần sédatif,
- và chống co giật anticonvulsif
trên hệ
thần kinh trung ương système nerveux
central.
● Lợi ích của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius
▪ Do sự
trồng dễ dàng của Cây và có những hoạt động sinh học phổ quát và đáng chú ý,
thảo dược này đã trở nên cho cả hai :
- một thực phẩm nourriture,
- và dược phẩm médicaments
trong
nhiều vùng trên thế giới.
▪ Biên
khảo này trình bày những thông tin toàn diện về phân tích trên khía cạnh thực
vật botanique, hóa học chimique và lĩnh vực dược lý pharmacologiques của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius.
▪ Dược
thảo này cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Theo
nghiên cứu, dầu hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius
có chứa acide linoléique, có khả năng làm :
- giảm lượng chất béo trong máu lipides sanguins,
- và cholestérol trong huyết thanh cholestérol sérique,
- làm mềm adoucir và mỡ rộng những động mạch artères,
- ngăn ngửa xơ vữa động mạch athérosclérose,
- gia tăng sự lưu thông
máu circulation sanguine,
- và điều hòa tim réguler
le cœur,
- và hệ thống nội tiết système
endocrinien ở độ tuổi.
▪ Và
thời xưa thường thêm một nắm vào trong công thức đơn thuốc thảo dược, để
mà :
- loại bỏ những máu
ứ stase du sang trong cơ thể.
▪ Và
ngày nay, nước nấu sắc décoction cũng
được sử dụng thường xuyên, ngâm chân 2 lần / ngày, để cho những hình thức khác
nhau của sự ứ máu ( huyết ứ ) stase du sang,
như :
- giãn tĩnh mạch varices,
- viêm dây thần kinh ngoại vi névrite périphérique,
- sự lưu thông máu xấu kém circulation sanguine,
- những chân jambes
và những bàn chân pieds tê engourdissements,
- hoặc bầm tím ecchymoses.
▪ Bên
cạnh đó, trà thé, thành phần bổ sung, dung dịch trích xuất, dầu hạt huile de graines,
và những viên nang capsules của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius,
được sử dụng rộng rãi trong :
- chăm sóc da soins
de la peau,
- mỹ phẩm cosmétiques,
- giảm cân perte de
poids,
- mụn cám acné,
- viêm khớp arthrite,
- thể hình bodybuilding
musculation,
- bệnh tiểu đường diabète,
- chế độ ăn uống régime
alimentation,
- sự tăng trưởng bắp cơ croissance
musculaire,
- rụng tóc perte de
cheveux,
- và còn nữa …...
Thật
như vậy không ? Hảy đưa mắt nhìn vào sự mô tả của tính chất dược lý pharmacologie của Cây :
● Hành động dược lý pharmacologiques
hiện đại của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius :
▪ Nó có
thể :
- kích thích nhẹ tim légèrement
exciter le cœur,
- sức đề kháng động mạch vành thấp résistance coronaire inférieure,
- và gia tăng lưu lượng máu trong động mạch vành flux sanguin coronaire,
- và lưu lượng máu dinh dưởng flux sanguin nutritionnel cơ tim myocardial.
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius có thể bảo vệ và cải
thiện :
- thiếu máu cục bộ cơ
tim ischémie myocardique,
- và thu hẹp rétrécir phạm vi nhồi máu cơ tim infarctus du myocarde.
▪ Thành phần carthamine phân lập có thể :
- đối kháng loạn nhịp tim antagoniser l'arythmie;
▪ Tiêm
của nó, trích xuất alcool, và glycosides Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có thể cải thiện một cách
đáng kể khả năng :
- dung nạp sự thiếu oxy hypoxie,
- và có một hiệu quả bảo vệ trên não thiếu oxy do thiếu máu
cục bộ encéphalopathie hypoxique
ischémique (HIE hypoxic ischemic encephalopathy).
▪ Nghiên
cứu khoa học hiện đại cho thấy rằng dầu Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius làm :
- giảm mức độ cholestérol huyết thanh sérique,
điều
này lợi ích trong sự ngăn ngừa những bệnh tim mạch maladies cardiaques.
Sự đề
nghị cũng được đưa ra rằng những hoa
của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius ngăn ngừa :
- những bệnh của những động mạch vành artères coronaires,
bởi vì
nó là một tiêu hóa đắng digestif amer
và hỗ trợ quá trình tiêu hóa digestion
của những dầu.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
một thời gian lâu dài, Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius đã được sử dụng trong y
học trguyền thống dân gian như :
- tẩy xổ purgatif,
- giảm đau analgésique,
- thuốc hạ sốt antipyrétique
- và một giải độc antidote
à l'empoisonnement.
▪ Nó là
một thảo dược có lợi ích trong :
- những vấn đề kinh nguyệt đau đớn menstruels douloureuses,
- xuất huyết sau khi sanh đẻ ( hậu sản xuất huyết ) hémorragie post-partum
- và bệnh loãng xương ostéoporose.
▪ Trong
Tàu, những hoa Cây H ồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng để chữa trị
của những bệnh, như là :
- huyết khối não thrombose cérébrale,
- vô sinh ở phái nam stérilité
masculine,
- bệnh thấp khớp rhumatismes
- và viêm phế quản bronchite,
- để kích thích gây chuyễn bụng đẻ (induce labour) provoquer
accouchement,
và như một trà bổ thé
tonique để :
- cường kiện sự lưu thông máu circulation sanguine,
- và tim cœur.
▪ Thuốc
với căn bản của Cây Hồng Hoa
Carthamus tinctorius cũng cho thấy một hiệu
quả lợi ích trên :
- đau nhức douleur,
- và sưng phồng liên quan với một chấn thương traumatisme.
▪ Ở Maurice, những hoa được sử dụng để chữa trị
:
- bệnh vàng da jaunisse,
trong
khi những hạt Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được xem như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Nhựa Cây Hồng Hoa
Carthamus tinctorius được cho là giảm :
- sự bài tiết nước bọt salivation.
Dầu được áp dụng để chữa trị :
- bệnh ghẻ gale.
▪ Trong
Đông Dương Indochine , những hoa Cây
H ồng Hoa Carthamus tinctorius được đưa ra cho :
- chứng đau bụng kinh dysménorrhée,
- và tê liệt paralysie,
như :
- thuốc bổ tonique,
- và dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue.
▪ Ở Pendjab, những hạt Cây Hồng Hoa
Carthamus tinctorius sử dụng như :
- lợi tiểu diurétique,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Trong
Thaïlande, sử dụng như một trà tisane để :
- giảm cholestérol ,
- và ngăn ngừa xơ vữa động mạch athérosclérose.
▪ Trong
Corée, những hạt Cây Hồng Hoa
Carthamus tinctorius được sử dụng như một
thuốc truyền thống để :
- tăng cường sự hình thành xương formation des os,
- hoặc ngăn ngừa loãng xương ostéoporose.
▪ Trong
Iran, dầu Cây Hồng Hoa
Carthamus tinctorius được sử dụng như một
thuốc mỡ pommade để chữa trị :
- những bong gân entorses,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Hoa Cây H ồng Hoa Carthamus tinctorius đã được sử dụng trong y
học truyền thống Tàu từ ngàn năm. Nó
được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels.
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
điều
này chỉ ra rằng nó được đưa ra để mang lại kinh nguyệt menstruation.
Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius cũng được sử dụng để chữa
trị :
- những đau bụng kinh nguyệt douleurs menstruelles,
- làm săn chắc tử cung raffermir
l'utérus sau khi sanh con .
để làm
giảm :
- độ cứng raideur,
- và đau nhức trong những khớp xương articulations,
và đôi
khi cũng chữa trị :
- chấn thương ở bụng traumatisme
à l'abdomen.
Trong Tàu, Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng như :
- sẩy thai abortif,
- và trục nhau thai còn sót lại expulser le placenta.
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng truyền thống
trong Tàu để chữa trị những
bệnh :
- động mạch vành coronariennes,
- rối loạn đông máu troubles
thrombotiques,
Những
trích xuất alcooliques của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng bởi đường
tại chỗ cho những áp dụng trực tiếp trên :
- những loét ulcères
và những vết thương loét plaies.
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius được sử dụng có hiệu quả
như một thuốc :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- và lợi
tiểu diurétique. Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius đun sôi trong dầu mè sésame được sử dụng như phương thuốc cho
:
- những bệnh ngứa démangeaisons.
Dầu
thuốc được chế biến từ Cây Hồng hoa được sử dụng như thuốc để áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và bệnh tê liệt paralysie.
- sự tăng trưởng tóc croissance
des cheveux.
▪ Theo
sự sử dụng truyền thống dân gian Tàu,
Hoa Cây H ồng Hoa Carthamus tinctorius là :
- chất điều hòa máu régulateur
de sang,
đây là,
nó cường kiện tonifie và hài hòa máu harmonise le sang và loại bỏ những cục
máu đông caillots sanguins.
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius được cho là có một tính
chất ấm áp chaleureux và một hương vị
cay nồng piquant.
Những
thầy thuốc Tàu, sử dụng dầu Cây Hồng
Hoa Carthamus tinctorius trong xoa bóp tui
na.
( Xoa
bóp Tui na là, với châm cứu, chế độ ăn uống Tàu và những bài tập năng lượng énergétiques
(Khí công Qi Gong và Tài chi ( Thái
cực quyền ), là một trong những 5 chi nhánh của y học truyền thống Tàu (MTC).
Nghiên cứu :
● Bảo vệ tim mạch cardioprotecteur chống
lại LPS-gây ra lập trình tự hủy Apoptose:
Nghiên cứu đã chứng minh Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có khả năng ức chế hoạt
động của JNK và ức chế bởi LPS lipopolysaccharide của TNF-α (Khối u yếu tố hoại tử alpha Tumor
necrosis factor alpha) và kích hoạt lập trình tự hủy apoptose trong những tế bào cardiomyoblast
H9c2.
Cây Hồn Hoa Carthamus tinctorius
có thể có tiềm năng bảo vệ tim mạch cardioprotecteur chống lại lập trình tự hủy
apoptose gây ra bởi LPS lipopolysaccharide.
● Bảo vệ
tim mạch cardioprotecteur / Thiếu máu cục bộ Ischémie-tái vô máu reperfusion :
Nghiên cứu cho thấy trích xuất Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius đã có thể bảo vệ những
thiệt hại của cơ tim myocarde gây ra
chấn thương bởi I / R ischemia-reperfusion.
Cơ chế bảo vệ tim cardioprotection có
thể được liên kết với sự ức chế của lập trình tự hủy apoptose của những cơ tim myocarde, điều hòa gia tăng upregulating sự biểu hiện của chất đạm protéine của di truyền gène B-cell
lymphoma 2 ( lymphome à cellules B ) và điều hòa giảm downregulted sự biểu hiện chất đạm của di truyền gène Bax (BCL2 Associated X Protein).
● Bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Nghiên
cứu cho thấy HSJA (hydroxysafflor jaune A) liều phụ thuộc sự cải thiện những
điểm số thâm hụt thần kinh déficit
neurologique và giảm vùng nhồi máu não infarctus
cérébral trong một tiềm năng tương tự với hiệu quả chữa trị thérapeutiques của nimodipine trên bệnh thiếu máu cục bộ não ischémie cérébrale.
● Bảo vệ thận néphroprotecteurs :
Nghiên
cứu cho thấy tiêm trích xuất Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius có một sự giảm đáng kể
của sự rối loạn thận dysfonctionnement
rénal và tổn thương do bởi I / R ( thiếu máu cục bộ ischémie / tái vô máu reperfusion),
của thận rein, thực hiện có thể là do
sự ức chế của lập trình tự hủy apoptose
của những tế bào và của sự biều hiện di truyền gène caspase-3.
● Chống xơ vữa động mạch Anti-athéroscléreuse
/ Chống oxy hóa Antioxydant / LDL-hạ
:
Nghiên cứu cho thấy những dẫn xuất
của sérotonine của trích xuất hạt của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius làm nhẹ bớt sự phát triển
của những tổn thương xơ vữa động mạch lésions
athérosclérotiques, có thể thông qua bởi sự ức chế của sự hình thành của
cholestéol xất LDL oxy hóa bởi một hoạt động chống oxy hóa mạnh anti-oxydante.
● Hiệu quả
gây quái thai tératogènes và gây độc tế bào cytotoxiques của trích xuất cây Hồng Hoa.
Nghiên cứu cho thấy rằng, trong
những liều vượt quá cao, những sự thay đổi trong :
- hướng tế bào,
- và sự thoái hóa tế bào,
có thể tạo ta những tế bào không bình thường.
cũng đã được quan sát, thử nghiệm
gây độc tế bào cytotoxique chứng tỏ
một nồng độ phụ thuộc vào hiệu quả gây độc tế bào cytotoxique của trích xuất carthami flos (Hồng Hoa Carthamus tinctorius).
Nó gợi
ý xem xét lại của sự sử dụng như :
- phụ gia thực phẩm additif alimentaire.
● Ung thư
vú Breast
Cancer Hiệu quả ức chế inhibiteur:
Hợp chất Zhu Xiang, của những trích
xuất chứa của những dẫn xuất sâm ginseng
et và Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, đã được nghiên cứu điều
trị của MDA-MB-231 những tế bào ung thư vú cancer
du sein và những dòng tế bào tuyến vú của người glande mammaire.
Zhu Xiang đã cho thấy một sự ức chế
với liều dùng phụ thuộc đáng kể của sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire, cao hơn so với những thuốc gây độc tế bào
cytotoxiques thường được sử dụng.
Hiệu quả ức chế là do cảm ứng của
lập trình tự hủy apoptose, cho cả hai
về thời gian và phụ thuộc vào nồng độ .
Những kết quả cho thấy Zhu-xiang có
thể là một hợp chất chống ung thư anticancéreux
lợi ích để :
- chống bệnh ung thư vú cancer
du sein.
● Hoạt động giảm đau antalgique :
Nghiên
cứu cho thấy một dầu Cathami Flos trích xuất của những hạt Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius là một chất gây mê anesthésique tại chổ tự nhiên với hoạt
động giảm đau analgésique vừa phải
qua trung gian bởi những ảnh hưởng trên :
- những đường sérotoninergiques,
( một hiệu quả bất lợi có thể gây ra tử vong do sự gián đoạn cân bằng của hệ
thần kinh trung ương do sự dư thừa quá nhiều chất sérotonin trong não )
- và đường monoaminergiques.(
những tế bào thần kinh sử dụng monoamine
như là một chất dẫn truyền thần kinh )
Nó có
một tiềm năng chiếm một vị trí hàng đầu trong số những thuốc gây mê anesthésiques tại chổ trong y học truyền
thống, châm cứu acupuncture và xoa
bóp y học massage médical.
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique :
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius trên đường máu glycémie lúc
dạ dày trống rổng ( không ăn uống à jeun
) và mức độ của insuline trong thỏ bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi alloxane.
Những kế quả đã cho thấy một hiệu
quả hạ đường máu hypoglycémiant đáng
kể với sự gia tăng đáng kể những mức độ insuline
trong trích xuất chữa trị và chữa trị glibenclamide
so với nhóm kiểm chứng của bệnh tiểu đường diabète.
● Hạ mỡ
máu hypolipidémiants / Hiệu quả trên biểu hiện những di truyền gènes:
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hạ mỡ
máu hypolipidémiant của những phân
đoạn khác nhau của trích xuất thô.
Những kết quả cho thấy trích xuất dichlorométhane để giảm mức độ
cholestérol / HDL-cholestérol tổng số (total) của chuột mỡ máu cao hyperlipidémiques.
Những kế quả có thể là do một phần
với sự giảm của mức độ của cholestérol HDL và di truyền gène mã hóa cho những phân hóa tố enzymes của đường tổng hợp sinh học biosynthèse của cholestérol.
● Chống
ung bướu khối u antitumorale :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động chống
ung bướu khối u antitumorale của
trích xuất Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius trên những tế bào đuôi
gai cellules dendritiques (DC) dựa
trên một chủng ngừa vaccin chữa trị
bệnh ung thư cancer.
Những kết quả cho thấy một sự gia
tăng mạnh mẽ với liều phụ thuộc của những mức độ của TNF-α và IL-1β, với sự
miễn nhiễm hơn immunologiques và đồng
kích thích co-stimulatrices phân tử biểu hiện molecules expressed trên bề mặt những tế bào đuôi gai cellules dendriques ( DC) .
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur:
Nghiên
cứu của một trích xuất méthanolique cho thấy :
- một
hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur
( chống oxy hóa antioxydant và chống
viêm anti-inflammatoire) chống lại tính gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi CCl4 ở chuột như bằng chứng là những
thông số sinh hóa biochimiques và
những kết quả mô bệnh học histopathologiques.
● Thức đẩy sự tăng trưởng tóc Hair-Promotion
Croissance :
Nghiên
cứu khảo sát tiềm năng của trích xuất Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius giàu
hydroxysafflor màu vàng A, trên sự tăng trưởng của tóc thực hiện trong ống
nghiệm in vitro Trích xuất éthanolique của Hoa nhỏ Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius
đã thúc đẩy sự tăng sinh prolifération
của cả 2 tế bào của gai bì papille
dermique và HaCaT và kích thích đáng kể di truyền gènes sự tăng trưởng của những tóc.
Nó ức
chế sự biểu hiện của yếu tố biến đổi β-1, di truyền gènes liên quan đến rụng tóc perte
des cheveux.
Những
kết quả cho thấy một tiềm năng để sử dụng như một yếu tố thúc đẩy sự tăng
trưởng tóc.
● Mối quan ngại sự sinh sản phụ nữ reproducteur féminin
:
Nghiên
cứu đánh giá những hiệu quả có thể của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius trên mô học hình thái histomorphologie buồng trứng ovarienne và những mức độ của kích thích
nội tiết sinh dục hormones reproductrices
nữ ở chuột.
Chữa trị
với những trích xuất cho thấy những hiệu quả gây bất lợi préjudidiciables với việc giảm số lượng của nang noãn buồng trứng follicules ovariens với một sự gia tăng
của nang noãn bế tắt follicules
atrésiques, cũng như giảm của những mức độ FSH và oestrogènes trong
máu.
● Gây ung thư Carcinogenesis, đột biến mutagenèse,
làm suy giảm khả năng sinh sản fertilité :
▪ Một
trích xuất nước hoặc méthanol của những hoa Cây
H ồng Hoa không gây ra đột biến mutagène trong những nồng độ lên đến 100,0 mg / ml trong xét nghiêm Salmonella / vi
thể microsome với sự giúp đở của chủng Samonella
typhimurium TA98 và TA100 với hoặc không kích hoạt trao đổi chất biến dưởng métabolique với những vi thể gan microsomes hépatiques.
▪ Một
trích xuất nước hoặc méthanol của những Hoa Cây H ồng Hoa, 100,0 mg /
ml, không gây ra đột biến mutagène trong
thử nghiệm của tái tổ hợp của vi khuẩn Bacillus subtilis.
Tuy nhiên, nhà nghiên cứu khác báo
cáo rằng những trích xuất nước của những Hoa Cây H ồng Hoa đã gây đột biến mutagene với một nồng độ của 50,0 µg /
ml và 5,0 mg / đĩa trong những chủng của Samonella typhimurium TA98 và TA100.
▪ Quản lý tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của 4,0 g / kg của
trọng lượng cơ thể một trích xuất nước của những hoa cho những chuột đã được đột biến mutagène.
▪ Quản lý cho vào dạ dày intragastrique của 240 mg của trích xuất
nước của những hoa
Cây H ồng Hoa ở những chuột cái không có
hiệu quả trên sự thụ tinh thai nhi implantation
du fœtus và không hiệu quả gây độc phôi embryotoxique
nào.
▪ Quản lý bên trong dạ dày intragastrique của 2,0 g / kg của trọng
lượng cơ thể của một trích xuất nước của những Hoa Cây H ồng
Hoa Carthamus tinctorius 2 lần cho mỗi ngày ở những chuột cái trong thời gian
mang thai, không có hiệu quả nào trên sự thụ tinh implantation, mang thai gestation
hoặc trong thời gian trục thai nhi expulsion
du foetus, nhưng đã gây ra sẩy thai perte
fœtale bởi sự tái hấp thu résorption.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Chống chỉ định :
Do sự sử dụng truyền thống
như :
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue,
- và
hiệu quả kích thích trên tử cung utérus,
Flos Carthami Carthamus tinctorius không nên dùng khi mang thai.
Flos Carthami Hồng Hoa Carthamus tinctorius cũng chống chỉ định
trong :
- những
bệnh xuất huyết hémorragiques,
- những
loét dạ dày tá tràng ulcères
gastro-duodénaux,
- và
những trường hợp kinh nguyệt quá mức menstruations
excessives
▪ Tương tác thuốc :
Mặc dù
không có tương tác thuốc nào được ghi nhận, những trích xuất của Flos Carthami
Hồng Hoa Carthamus tinctorius ức chế kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire.
Những hoa Cây
H ồng Hoa Carthamus tinctorius, do đó phải được sử dụng
với sự cẫn thận ở những bệnh nhân đang dùng những thuốc chống đông máu anticoagulants hoặc những thuốc kháng
tiểu cầu antiplaquettaires.
▪ Những người mẹ cho con bú allaitent
Không
có thông tin.
Tuy
nhiên do hiệu quả đột biến mutagènes có
thể, sự sử dụng của Flos Carthami Hồng Hoa Carthamus tinctorius trong thời gian cho con
bú và cho những trẻ em, chỉ nên theo lời chỉ dẫn của những người chuyên môn có
khả năng thật sự, lo về sức khỏe.
Ứng dụng :
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius có một chổ đứng vượt trội
prépondérante như thành phần mỹ phẩm cosmétique và trong một phạm vi nhỏ
trong y học médecine.
● Ứng dụng y học :
▪ Trích
xuất alcool Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius và trích xuất nước có một
hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Nước nấu sắc décoction, trích xuất nước của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, ..v…v…có thể :
- mở rộng ( giản nở ) những mạch máu ngoại vi dilater les vaisseaux sanguins périphériques,
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- ức chế sự kết tập tiểu cầu agrégation plaquettaire,
- cải thiện tiêu sợi huyết fibrinolyse,
- và giảm độ nhờn của máu viscosité du sang;
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusions của Hoa
Cây H ồng Hoa
Carthamus tinctorius được sử dụng để :
- giảm sự tích tụ của acide lactique trong những bắp cơ
trong những cuộc thi đấu thể thao.
Ngoài
ra, một thành phần hợp chất đã được phân lập từ Cây Hồng Hoa, kích thích hệ
thống miễn nhiễm système immunitaire
ở những chuột .
▪ Những
nghiên cứu bổ sung đang được tiến hành để xác định những hiệu quả này.
▪ Ngâm trong nước nóng infusion, trong một liều lượng lớn được
sử dụng như :
- thuốc tẩy athartique,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Ngâm trong nước sôi Infusion chaude của Hoa
Cây H ồng Hoa
Carthamus tinctorius sấy khô được sử dụng
như :
- làm đổ mồ hôi diaphorétique
trong bệnh vàng da jaunisse,
- chứng sổ nước mũi catarrhe
nasal,
- và bệnh thấp khớp bắp cơ rhumatisme musculaire.
▪ Ngâm trong nước lạnh hoa
Infusion à froid được sử dụng như :
- nhuận trường laxatif,
và là
một thuốc bổ tonique trong :
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh tình hồng nhiệt scarlatine
để thúc
đẩy sự nổi mụn efflorescence của bệnh
phát chẩn phun mũ eruptions.
▪ Trong
thực hành gia đình, những hoa được
sử dụng như :
- một thay thế substitut
hoặc giả mạo adultérant
cho
chất màu vàng safran ( một hương
liệu màu vàng da cam, màu thực phẩm làm từ nhụy của Cây Nghệ tây Crocus sativus
) trong chữa trị những đau đớn của những trẻ sơ sinh, như là :
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh tinh hồng nhiệt scarlatine,
- sốt fièvre,
và thúc đẩy bưng mũ, nổi chẩn da éruptives de la peau, trong bệnh sởi rougeole.
▪ Dùng
một trà nóng thé chaud, của Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, sản xuất :
- một chảy mồ hôi mạnh forte
transpiration
và như
vậy nó đã được sử dụng cho :
- những cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh liên quan.
Đôi khi
nó cũng được sử dụng cho những hiệu quả làm giảm cho những trường hợp :
- loạn thần kinh hystérie,
chẳng
hạnh như kết hợp với :
- bệnh bần huyết chlorose.(
một bệnh xanh lướt ở thiếu nữ, thuật ngữ này đôi khi sử dụng để chỉ một số bệnh
nhất định anémies sidéropéniques của
những thiếu nữ ).
▪ Bột hạt làm thành một thuốc dán đắp cataplasme
sử dụng trong trường hợp :
- viêm inflammation
của tử cung utérus sau khi sanh con.
▪ Dầu đã bị cháy đen thành than carbonisé và được sử dụng để :
- chữa lành những vết thương guérir les plaies,
- và chữa trị những bệnh thấp khớp rhumatismes
● Ứng dụng khác :
- những hạt được sử dụng trong nấu ăn và những trái như là
thức ăn của loài chim.
▪ Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius có giá trị như thức ăn
gia súc xanh và có thể lưu trữ dưới dạng cỏ khô hoặc ủ chua ensilage.
Rơm rạ
cũng được sử dụng như thức ăn gia súc fourrage.
▪ Những dạng của liều :
Những hoa khô được ngâm trong nước
đun sôì infusions và nấu sắc décoctions; để nơi độ ẩm được bảo vệ.
● Liều lượng :
( Ngoại
trừ trái với chỉ định )
▪ Liều
thường dùng trung bình : từ 3,0 đến 9,0 g của Hồng hoa Flos Carthami Hồng
Hoa Carthamus tinctorius như một ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nấu sắc décoction;
tương đương cho những chế phẩm khác.
▪ Những
hoa Cây H ồng Hoa Carthamus tinctorius là :
- nhuận trường laxatif,
- và gây ra đổ mổ hôi transpiration.
Nó được
sử dụng như một ngâm trong nước đun sôi infusion
với :
- 0.5
oz (14 g) với 1 Pt (568 ml) nước đun sôi, cho :
- những đau đớn ở những trẻ em,
trong
đặc biệt :
- những bệnh sởi rougeole,
- bệnh tinh hồng nhiệt scarlatine,
- và những bệnh nổi chẩn phun mũ ở da éruptives de la peau.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion cũng kích
thích :
- dòng chảy kinh nguyệt flux
menstruel.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong
những nước ở Châu Á,
- những lá non
Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius được tiêu dùng như rau
cải légume,
Những lá non mềm và những chồi non, ăn sống
hoặc nấu chín.
▪ Hạt - nấu chín. Nó có thể nướng, rang
và tiêu dùng trong tương ớt chutneys
▪ Dầu Cây Hồng Hoa Carthamus tinctorius, thu được từ những hạt, được sử dụng với mục đích nấu ăn
ẩm thực culinaires.
▪ Dầu
ăn được thu được từ những hạt Cây
Hồng Hoa Carthamus tinctorius. Nó chứa tỷ lệ phần trăm cao của acides
béo thiết yếu không bảo hòa insaturé
và một tỷ lệ phần trăm thấp acides béo bảo hòa saturés hơn những hạt thực vật ăn được khác.
▪ Dầu có màu trong sáng và dễ dàng làm tinh khiết, được sử dụng trong
những dầu giấm vinaigrettes, dầu nấu ăn hoặc bơ thực vật margarines
▪ Một dầu rất ổn định, nó được cho là tốt cho sức khỏe hơn những dầu ăn
được khác và bổ sung vào trong thức ăn giúp giảm những mức độ cholestérol máu.
▪ Một hương vị ngọt, nó có thể được
sử dụng như rau dền tây épinards
▪ Một thức ăn cứu đói, nó được sử
dụng duy nhất khi mà vẫn còn trong tình trạng thất bại.
▪ Một màu vàng ăn được và một thuốc
nhuộm đỏ thu được từ những hoa.
▪ Màu vàng được sử dụng như một
thay thế cho màu vàng safran cho
hương vị và màu cho những thực phẩm.
▪ Những hạt ( có thể rang ) được sử
dụng như một yếu tố đông caillage (
bồng con ) cho sữa thực vật…v…v…
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire