Canadian Hemlock
Tùng Thiết sam
Canada
Tsuga
canadensis (L.)Carrière.
Pinaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa :
Abies americana ,
Abies canadensis, Pinus americana .
Cây
Tùng thiết sam canada, chiếm một vị trí quan trọng trong huyền thoại của người
Mỹ bản địa, trong đặc biệt của những dân tộc Seneca và Micmacs.
Cây có nguồn gốc của Bắc Mỹ Amérique du Nord, Cây Tùng thiết sam canada Tsuga canadensis phát tiển mọc từ Alabama và Georgie đến miền
nam của Québec và Nouvelle-Écosse.
Ở
Canada, nó hiện diện trong Ontario và tất cả những tỉnh ở phía đông ngoại trừ
Terre-Neuve-và-Labrador.
Ở Mỹ,
trong tất cả những tiểu bang E của Minnesota, Wisconsin, Indiana, Kentucky,
Tennessee và Alabama, ngoại trừ Floride; ở độ cao thấp 600-1800 m so với mực
nước biển.
Nó đặc
biệt rất phong phú ở miền Bắc và ở những độ cao thấp trên những vùng đất rất ẩm
ướt, những
khe núi, sườn đồi (Taylor ,
1993).
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tsuga Canadensis là một cây có dạng
hình kim tự tháp của loài tùng bách conifère
với những lá không rụng luôn xanh đẹp và duyên dáng. Nó bình thường đạt được
khoảng 18-24 m cao với thân cây giảm dần một cách nhanh chóng 0,6-0,9 m đường
kính, cao ngang ngực, nhưng nó có thể đạt đến 50 m với 1,2 m của thân cây.
Thân
đôi khi chia như cái nĩa gần ở bên dưới.
Tsuga
Canadensis không bắt đầu sản xuất hạt
cho đến tuổi ít nhất 20-30 năm, chiếm mất 200-300 năm để đạt đến trưởng thành
và có thể sống đến 1000 năm.
Những
cây non có chồi nhọn cao mịn, những cây già có tàn tròn không đều.
Vỏ là
như vỏ quế màu nâu có những vảy và những rãnh sâu 5-8 cm dày trên những cây
trưởng thành.
Gỗ, có hạt to, rất thô.
Lá, hình kim phẳng khoảng
(5) 15-20 (25) mm , thẳng, hơi có dạng răng mịn, nhất là ở đỉnh ngọn, màu lục
lam ở mặt trên, xanh trắng bạc ở mặt dưới và xếp làm 2 hàng ngang đối nhau trên
một cành tỏa lan phủ xuống, với 2 hàng khí khổng rộng.
Phát hoa, gồm những chùy đực và
chùy cái cô độc, hình trứng 1,5-2,5 × 1-1,5 cm;
- Chùy đực nhỏ, 3-5 mm, hợp thành
nhóm ở đầu những chồi.
- Chùy cái, màu nâu sáng hay trung
bình, gồm có những vảy hình bầu dục hay hình nêm 8-12 × 7-10 mm, đỉnh tròn
nhiều hay ít thường nhô ra phía ngoài .
Hạt, Những vãy có chứa
những hạt có cánh, màu nâu khi chín.
Bộ phận sử dụng :
Vỏ
trong, lá, nhựa tùng.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Một số
khí thải dễ bay hơi của Tùng thiết sam canada Tsuga canadensis Carriere, đã
được xác định như :
- α-pinène,
- myrcène,
- tricyclène,
- camphène,
- α-felandreno,
- β-pinène,
- limonène,
- β-felandreno,
- terpinolène,
- và acétate de bornyle;
- α-pinène,
- myrcène,
và camphène
bao gồm hơn 75% trong tổng số khối lượng phóng thích.
▪ Thành
phần dễ bay hơi flavanes-3-ols và flavanols, bao gồm :
- catéchine,
- épicatéchine,
- và proanthocyanidines,
đã được
tìm thấy trong trong tế bào Tùng thiết sam canada Tsuga canadensis.
Theo
những nguồn thứ cấp, vỏ Tùng thiết
sam canada Tsuga canadensis cũng có chứa 10-13% de tanin.
▪ Vỏ chứa :
- một số lượng lớn của acide
tannique,
và trên
số lượng này được sử dụng rộng rãi bởi :
- những thợ thuộc da tanneurs,
cũng
được sử dụng một trích xuất nước của vỏ
gọi là « trích xuất vỏ Cây Tùng
thiết sam canada ».
▪ Nó cũng
chứa một dầu dễ bay hơi, được biết trong thương mại dưới dạng :
- dầu ciguë,
- hoặc dầu épinette,
có thể
thu được bằng cách đun sôi những cành trong nước .
Dầu
này, lấy từ những lá, cũng được biết
như :
- dầu thông-kim pin-aiguille,
theo Schimmel & Co. ( Báo cáo nửa năm, tháng 10 1893),
- một tĩ trọng từ 0,907 đến
15 ° C (59 ° F),
- và góc quay quang cực rotation
optique của 20 ° 54 ';
và những thành phần được biết là :
- pinène,
- acétate de bornyle,
- và cadinene.
▪ Một Pitch ( dùng gọi Hemlock pitch ) là một
chất cứng, giòn,
khá mờ đục, có màu nâu đỏ sẫm, trở thành màu
tối hơn do tiếp
xúc với không khí, có mùi đặc biệt yếu, và hầu như bất kỳ hương vị. Nó được làm
mềm và trở nên dính với nhiệt vừa phải, và ngay cả ở nhiệt độ bình thường có
dạng của vật chứa nó, và nóng chảy ở 92,2 ° C. (198 ° F). thu được bởi sự chưn
cất của những cành non.
Đặc tính trị liệu :
▪ Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis đã được
phổ biến sử dụng trong y học bởi nhiều bộ lạc thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique
du Nord đã dụng để chữa trị một số đau đớn :
▪ Nó
còn đôi khi sử dụng trong những Tiệm thảo dược hiện đại nơi đây được đánh giá
cho những đặc tính của nó :
- làm se thắt astringentes,
- và sát trùng antiseptiques.
Vỏ Tùng
thiết sam Canada Tsuga canadensis giàu
chất tanin và là :
- làm se thắt astringent,
- và sát trùng antiseptique.
▪ Cành Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis với nhiều gai được sử dụng
trong trà thé để chữa trị :
- những bệnh thận rein.
▪ Hơi
nước của trà thé được sử dụng để chữa
trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- cảm lạnh rhumes,
- và ho toux.
▪ Vỏ sử dụng trong trà thé để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- sốt fièvre,
- tiêu chảy diarrhée,
- ho toux,
- và bệnh còi scorbut.
cũng có
những đặc tính :
- làm se thắt astringentes.
▪ Vỏ bên trong Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis là :
- làm đổ mồ hôi sudorifique,
- và cầm máu hémostatique
.
▪ Vỏ bên trong Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis phun xịt thuốc pulvérisé được áp dụng cho những vết cắt
coupures và những vết thương blessures để làm :
- ngưng chảy máu saignement.
▪ Chất Nhựa Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis được sử dụng bên ngoài cơ thể
như là chống kích ứng trong chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme.
▪ Nó là
:
- một chất làm nổi đỏ da nhẹ rubefacient doux.
▪ Trích
xuất lỏng đã được sử dụng như :
- làm se thắt astringent.
▪ Tinh
dầu dễ bay hơi được sử dụng trong :
- dầu xoa bóp thú y liniments
vétérinaires,
và dùng
để phá thai avortement, nhưng rất
nguy hiểm với hiệu quả này.
▪ Nhựa Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis có thể được thực hiện bằng cách làm tan chảy cùng chung những bộ
phận Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis với 10 phần của sáp màu vàng cire jaune, mềm và khuấy cho đến khi nó
nguội và đặc sệt .
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme của vỏ sử dụng để chữa trị :
- những vết thương chảy máu plaies saignantes.
Chủ trị : indications
- trạng thái suy nhược
nói chung asthénique général, với sự
tiêu hóa kém digestion faible,
- suy yếu mạch máu faiblesse
vasculaire,
- và những dịch nhầy nhợt nhạt muqueuses pâles;
- kích ứng phế quản-phổi broncho-pulmonaire, với những sự bài tiết phong phú sécrétions abondantes;
- ho toux và cảm
lạnh rhume;
- thận trì trệ torpeur
rénale;
- ợ nóng pyrosis,
- và kích thích dạ dày irritation
gastrique,
- ói mữa vomissements
và tiêu chảy diarrhée;
- một số nhất định bệnh da affections cutanées.
Kinh nghiệm dân gian :
Truyền thống / Lý thuyết :
Những
sự sử dụng bên dưới dựa trên cơ sở truyền thống, những lý thuyết khoa học hoặc
những nghiên cứu hạn chế.
Nó
thường không được thử nghiệm kỹ lưỡng ở người , và an toàn và tính hiệu quả
không phải lúc nào cũng được chứng minh.
Một số
nhất định của những điều kiện là tiềm năng nghiêm trọng và cần được đánh giá
bởi nhà chuyên môn lo sức khỏe. Nó có thể có những sử dụng khác được đề xuất
không được liệt kê bên dưới như :
• Chống
viêm Anti-inflammatoire, hương liệu
pháp trị liệu aromathérapie, làm se
thắt astringente, làm đổ mồ hôi sudorifique ( thức đẩy đổ mồ hôi transpiration), tiêu chảy diarrhée, những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs, lợi tiểu diurétiques, rối loạn dạ dày-ruột troubles gastro-intestinaux, dầu xoa bóp
liniment ( dung dịch thuốc dùng để
xoa bóp massage), miệnh bouche và viêm họng inflammation de la gorge, đau nhức bệnh thấp khớp rhumatismale, bệnh còi scorbut ( thiếu hụt vitamine C).
▪ Những
người Mỹ bản địa Amérindiens đã sử
dụng trà thé, đề nghị làm từ những
nhánh lá trong những bồn tắm hơi nước bains
de vapeur cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh sốt fièvres,
- tiêu chảy diarrhée,
- ho toux,
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và bệnh còi scorbut.
Vỏ là
rất se thắt astringent.
▪ Người
Mỹ bản địa Amérindiens của nhiều bộ
lạc độc lập và địa hình cô lập géographiquement
isolées đã sử dụng nước nấu sắc décoctions
của vỏ trong, những rễ hoặc những kim Tùng thiết san canada Tsuga canadensis vào bên trong và bên ngoài
cơ thể để chữa trị :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và viêm khớp arthrite.
▪ Những người Ấn Độ Indiens cũng sử dụng như :
- một thuốc sát trùng antiseptique,
và một thuốc để chống lại :
- bệnh cảm lạnh rhume.
Tuy
nhiên, nó không có những sử dụng thuốc trong hiện đại cho Thiết tùng sam canada
Tsuga canadensis.
Nghiên cứu :
Không
biết
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Những
biện pháp phòng ngừa an toàn.
▪ Phẩm chất trị liệu chỉ ở những
tinh dầu thiết yếu để thu được những kết quả .
Bởi vì
đã được chấp nhận như :
- một phụ gia thực phẩm additif alimentaire (FA),
- và yếu tố hương liệu aromatisant (FL) bởi FDA,
Dầu Tùng
thiết sam Canada Tsuga canadensis có
thể hiện có trên thị trường trong nhiều phẩm chất khác nhau.
▪ Dầu Tsuga
không được sử dụng như thực phẩm bổ sung bởi những trẻ em dưới 6 tuổi.
Có thể
gây ra kích ứng cực mạnh cho da peau;
do đó cần thiết phải pha loãng.
▪ Không
nên nhầm lẫn Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis với những thực vật cực kỳ độc hại gây tử vong,
hoàn toàn không liên hệ đến Canada Hemlock ( họ Pinaceae ) gọi là Nước Hemlock
( giống : Cicuta chỉ có một loài virosa ), hoặc Poison Hemlock (Genre: Conium)
cả hai thuộc họ càrốt Apiaceae còn
gọi là Cần độc.
Như đã
đề cập ở trên, một cây rất độc hại có thể giống với Cây non của Hemlock
canadien Tùng thiết sam Canada
Tsuga canadensis, hảy phân biệt thật kỷ ở Cây
non của 2 họ khác nhau trước khi thu hoạch.
● Dị ứng Allergies
• Tránh
những người mắc phải một dị ứng allergie
hoặc một quá mẫn hypersensibilité được
biết với Cây Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis .
● Tác dụng phụ và cảnh báo :
• Ít
thông tin có sẳn trên những hiệu quả bất lợi cùa Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis.
Tuy
nhiên, do hàm lượng chất tanin cao, Tùng
thiết sam Canada Tsuga canadensis có thể gây ra :
- những rối loạn tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- hoại tử nécrose
( những mô chết mort des tissus) của
gan foie hoặc của thận reins.
Tùng
thiết sam Canada Tsuga canadensis là có thể nguy hiểm khi được sử dụng ở
những bệnh nhân thể hiện một gan hư hại hoặc chức năng thận.
▪ Không
bao giờ được sử dụng trong những điều kiện :
- viêm inflammatoires,
hoặc
- có
một ấn tượng của sức mạnh và năng động sthéniques
● Mang thai và cho con bú :
• Tùng
thiết sam canada Tsuga canadensis, không đề nghị cho những phụ nữ mang thai
hoặc cho con bú, do thiếu những bằng chứng khoa học sẵn có.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis :
▪ Một nước nấu sắc décoction được sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- viêm sưng ruột già colite,
- viêm chi nang diverticulite,
- và viêm bàng quang cystite.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng trong chữa trị :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- và đau vùng bụng douleurs
abdominales .
▪ Một
nước nấu sắc décoction của vỏ bên trong Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis được áp dụng bên ngoài cơ thể trong chữa trị :
- chóc lỡ eczéma,
- và những bệnh của da khác affections de la peau.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của nhánh cành Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis được đun sôi cho đến khi thành nước đường sirop hoặc thành bột nhão đặc sệt pâte épaisse và được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme trên :
- những khớp xương articulations
viêm khớp arthritiques..
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme của nhưng ngọn nhánh cành Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis nghiền nát thành bột được sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng infections trên cuống rốn của trẻ sơ sinh nombril des nourrissons.
▪ Bên ngoài cơ thể Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis được sử dụng trong những bồn tắm hơi nước để chữa trị :
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và để gây ra chảy mồ hôi transpiration.
▪ Bên ngoài cơ thể, Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis được sử dụng như một thuốc dán
đắp cataplasme để :
- làm sạch và thắt lại những vết thương chảy máu plaies saignantes,
như một
vòi xịt nước douche để chữa trị :
- chảy thoát quá mức
âm đạo décharge excessive vaginale,
- bệnh nấm ( mục đen ) ở miệng trẻ em grive,
- và sa tử cung prolapsus
de l'utérus,
và như
một nước súc miệng rince-bouche và
súc miệng gargariser cho :
- viêm nướu răng gingivite,
- và những đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme cũng được áp dụng
ở những nách aisselles để chữa trị :
- bệnh ngứa démangeaisons
.
▪ Một
trà thé thực hiện từ những ngọn nhánh non của lá Tùng thiết sam
Canada Tsuga canadensis
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh thận affections
rénales,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
- những thận reins
và bàng quang vessie,
- và làm một rữa ruột
tốt cho tiêu chảy diarrhée.
▪ Nó cũng được sử dụng để làm sạch
:
- những vết thương bên
ngoài plaies externes,
- và những loét ulcères,
và như :
- một súc miệng gargarisme,
- hoặc nước súc miệng bain
de bouche cho miệng,
- loét miệng aphtes,
- bệnh hoại thư gangrène,
- và những vấn đề của cổ
họng gorge.
▪ Để bột vỏ trong những giầy
làm cho mềm hoặc chảy mồ hôi chân transpiration des pieds hoặc những mùi
hôi thúi của chân.
▪ Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis là một Cây được phổ biến, một phương thuốc
gia đình cổ xưa.
▪ Những lá có thể được sử dụng, nhưng không được dùng trong thời gian mang
thai.
▪ Nó có thể sử dụng trong bệnh thũng
nước hydropique; nó gia tăng dòng
chảy nước tiểu urinaire.
▪ Có thể được sử dụng như :
- một vòi tia nước cho
bệnh bạch đới leukorrhea,
- tốt cho những vấn đề
của tử cung utérus,
và một phương thuốc cho :
- những rối loạn rukột
già côlon,
- và bệnh tiêu chảy diarrhée khi được sử dụng như một rửa
ruột lavement.
● Ứng dụng
khác :
▪ Sản lượng một chất nhựa résine thương tự với résine của Cây Tùng balsam Abies
balsamea, nó được thu hoạch bởi những vết cắt ở thân hoặc nấu sôi những gỗ.
▪ Tinh dầu của Cây Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis được chưng cất từ những cành non theo một báo cáo khác.
▪ Vỏ Tùng thiết sam canada Tsuga
canadensis có chứa 8-14% de tanin.
▪ Vỏ trong Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis được sử dụng trong chế tạo những giỏ xách.
▪ Bột được dùng để chế tạo giấy.
▪ Một
màu nhuộm đỏ nâu, thu được từ những vỏ
.
▪ Một
màu nhuộm đỏ thu được từ vỏ trong Cây Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis theo một số báo cáo.
Một ít
bụi đá được thêm vào hành động như thuốc cầm màu mordant khi đun sôi nó .
▪ Vỏ
Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis đun sôi được sử dụng để làm một nước rửa
để làm sạch những gỉ sét sắt và thép và để ngăn chận những gỉ.
▪ Chịu
được những sự cắt tỉa nhẹ, cho nên những Cây Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis có thể được trồng như một hàng rào.
Loài
này không làm một hàng rào tốt ở Anh Grande-Bretagne.
▪ Gỗ có hạt lớn, sáng, mềm, không bền, dễ
gẫy và không bền khi để ở ngoài trời.
▪ Khó
khăn để làm việc, vì tách ra một cách dễ dàng.
▪ Vỏ cây Tùng thiết sam Canada Tsuga
canadensis rất được đánh giá cao cho thành phần tanin, được sử dụng trong chế biến da .
▪ Tùng
thiết sam Canada Tsuga canadensis thu hoạch duy nhất chỉ có vỏ Cây và những
Cây lớn bị bỏ mục trong rừng khi những vỏ quý đã được gở hết.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được : vỏ trong.
Dùng ăn
được : gia vị, trà thé.
▪ Vỏ
trong – dùng sống hoặc nấu chín.
▪ Vỏ
trong thường được thu hoạch vào mùa xuân,
Nó có
thể được phơi khô, nghiền nát thành bột và sau đó sử dụng như làm đặc trong
những súp soup …v…v… hoặc pha trộn
với những ngủ cốc céréales khi chế
biến bánh mì .
▪ Những
lá và những cành Tùng thiết sam Canada Tsuga canadensis cho một « dầu épinette
», sử dụng trong thương mại với hương thơm kẹo cao su, thức uống có gaz, kem
lạnh.
▪ Một trà được làm từ những phân sinh mô của
chồi non jeunes méristèmes.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire