Tâm sự

Tâm sự

lundi 4 juin 2018

Lệch sáng - White Wax Tree.

White Wax Tree - Glossy privet
Lệch sáng
Ligustrum lucidum - W.T.Aiton.
Oleaceae
Đại cương :
● Những tên khác :
Aligustre, Chinese Linguster, Chinese Ligustrum, Chinese Privet, Dongqingzi, Chinese Wax-leaf Privet, Joteishi, Ligustro, Ligustro Ceroso, Ligustrum, Ligustrum Fruit, Ligustrum lucidum, Nu Zhen, Nu Zhen Zi, Nuzhenzi, To-Nezumimochi, Tree Privet, Tro&egrave, Trueno, White Wax tree,
Từ lucidum cụ thể trong tiếng latin có nghĩa là “ sáng ” hoặc “ sáng bóng ” , đề cập đến hình dạng đặc trưng của những .
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là một loài của của giống Ligustrum, một thực vật có hoa thuộc họ của Cây oliviers., họ Oleaceae, có nguồn gốc phân nữa phía nam của Tàu và được tịch hóa ở nhiều nơi như là :
Espagne, Italie, Algérie, Canaries, Nouvelle-Zélande, Lesotho, Afrique du Sud, Japon, Corée, Australie, Île Norfolk, Chiapas, Amérique centrale, Argentine, miền nam Hoa Kỳ États-Unis (Californie, Arizona, Maryland, và đông nam từ Texas đến Bắc Caroline ).
Tên gọi « troène chinois » cũng được sử dụng cho Cây Lệch tàu Ligustrum sinense.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum thích những môi trường nóng và ẩm ( lượng nước mưa từ 700 đến 1600 mm) trong những vùng cận nhiệt đới và ôn đới (van Oosterhout và al., 2016, gouvernement du Queensland, 2016).
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum sống ở độ cao ít nhất 2000m ở Hawai'i (PIER, 2002).
Tuy nhiên, nó cũng được tìm thấy trong những vùng nhiệt đới và ôn đới.
Người ta tìm thấy rộng rãi trong những phạm vi thông thường như là những khu rừng mở, những cánh đồng cỏ, những khu vực chất thải, trong và chung quanh những khu rừng nhiệt đới, những khu vực bị xáo trộn, dọc theo những dòng nước và những vách đá ven biển (PIER, 2016; Queensland Government, 2016).
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là một loài chịu được với bóng râm và như vậy có thể xâm nhập vào trong những khu rừng  đóng kín (PIER, 2016).
Trong Nouvelle-Galles du Sud, trong Australie, nó xâm nhập vào trong những khu rừng nhiệt đới, những khe núi và những nhánh của những dòng suối và ở đông bắc và nam của Victoria, nó đưa ra những vấn đề trong những đồng cỏ, những khu rừng và những khu vực cư dân (Queensland Government, 2016).
Trong Nouvelle-Zélande, nó hiện diện trong những nơi có chất thải, những vách đá ven biển và trong những khu vườn (Webb và al., 1988)
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc lớn, có lá không rụng hoặc một cây nhỏ, đạt đến 10 m cao ( trong một số trường hợp đạt đến 25 m ).
Vỏ có mục sần và màu xám nâu nhạt. Những nhánh trơn láng.
, mọc đối, màu xanh lá cây đậm bóng sáng, phiến lá dai như da, láng bóng, thay đổi từ hình trứng đến hình mũi dáo, kích thước từ 6 đến 17 cm dài và từ 3 đến 8 cm rộng. Với một cuống lá có rảnh từ 1 đến 2 cm và đầu nhọn đến đỉnh cấp tính, đáy rộng hình nêm với bìa phiến lá nguyên. Những lá có từ 4 và 11 gân chính ở mỗi bên gân giữa, hơi nhô lên cao hoặc đôi khi mờ.
Phát hoa, chùm hoa hình chùy có chiều dài từ 10 đến 20 cm và một đường kính từ 8 đến 25 cm, cuống phát hoa vắng mặt hoặc khỏng 4 cm, những lá hoa nhỏ thẳng hình mũi dáo, không cuống và rụng sớm, những cuống nhỏ rất ngắn hoặc gần như vắng mặt.
Hoa, những hoa tương tợ như những hoa của loài khác của giống Lệch Ligustrum, màu trắng hoặc gần như trắng, mang thành chùm và cay khó chịu.
- đài hoa, hình chuông đo được khoảng 1,5 mm dài và 4 thùy.
- vành hoa, 4-5 mm, hình ống cũng dài như những thùy, màu trắng, dạng bầu dục thuôn dài, khoảng 2 mm và 4 thùy. Những hoa không cuống hoặc gần như với 4 cánh hoa trắng hoặc màu kem (đài hoa 1,5-2 mm, vành hoa 4-5 mm) hợp nhất lại bên dưới đáy trong một ống rất ngắn.
- những tiểu nhụy, 2 tiểu nhụy tiếp cận ở đỉnh của những thùy với những bao phấn từ 1 – 1,5 mm dài.
- nhụy cái 1, bầu noản thượng hình cầu với 2 buồng.
Trái, quả nhân cứng với một quả mọng thuôn dài từ 6 đến 12 mm dài màu xanh lá cây khi còn non và màu xanh dương đen khi trưởng thành kích thước (7-10 × 4-6 mm) (Nesom, 2009, Comité de rédaction de Flora of China, 2015).
Hạt, từ 1 đến 2 thuôn dài.
Thời kỳ phát hoa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 7 và thời kỳ đậu quả kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12.
Bộ phận sử dụng :
Cây, trích xuất của cây, Thân, vỏ của thân, Lá, Trái, Hạt.
Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được thu hoạch khi trưởng thành chín hoàn toàn và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum chứa :
- acide oléanolique,
- acide acétyl oléanolique,
- acide ursolique,
- acide acétylsurolique,
- β-sitostérol,
- alcool p-hydroxyphénéthylique,
- mannitol,
- ériodictyol,
- taxifoline,
- quercétine,
- nuezhénide,
- oleuropéine,
- actéoside,
- néonuezhénide,
- acide ligustrosidique,
- acide oleuropéique, ..v...v...
Nó còn chứa :
- những polysaccharides,
- 7 phospholipides
và 11 loại phân tử .
▪ Những polysaccharides là những hợp chất của :
- rhamnose,
- arabinose,
- glucose,
- và fucose.
▪ Những phospholipides hiện diện 0,39% trong số đó hàm lượng phosphatidylcholine là cao nhất và những hàm lượng nguyên tố khoáng bao gồm :
- potassium K,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- sodium Na,
- zinc Zn,
- fer Fe,
- manganèse Mn,
- cuivre Cu,
- nickel Ni,
- chrome Cr,
- và argent Ag.
Đặc tính trị liệu :
Troène chinois Cây Lệch sáng tàu Ligustrum lucidum được sử dụng trong y học truyền thống tàu từ hơn 1000 năm.
Vỏ của những thân Cây Lệch sáng là :
- thuốc đổ mồ hôi diaphorétique.
- như một thuốc bổ tonique,
Trích xuất của Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cho thấy một hoạt động :
- chống khối u antitumorale.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cũng có tiềm năng trong chữa trị :
- bệnh SIDA.
▪ Những Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là :
- làm cho bớt đau anodyne,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- bệnh thuộc về ngực  pectoral,
- và làm lành vết thương được vulnéraire.
Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là :
- kháng khuẩn antibactérien,
- sát trùng antiseptique,
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- lợi tiểu diurétique,
- và  là một thuốc bổ tonique.
Cũng có kết quả tốt đạt được khi những trái đã được sử dụng để chữa trị :
- nhiễm trùng những đường hô hấp voies respiratoires,
- tăng huyết áp hypertension,
- bệnh Parkinson,
- và viêm gan hépatite.
• Thảo dược này thường được quản lý cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh ung thư cancer,
- hoặc bệnh truyền nhiễm VIH,
bởi vì nó giúp cải thiện khả năng miễn nhiễm immunité của chúng.
Trong một số trường hợp nhất định, nó chỉ ra rằng sự tiêu dùng thường xuyên thậm chí có thể giúp :
- ngăn ngừa bệnh ung thư prévention du cancer.
- và để gia tăng chức năng miễn nhiễm immunitaire ở những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux.
▪ Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy rằng Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum có những hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống ung bướu khối u antitumoraux,
- và điều hoà tính miễn nhiễm immunomodulateurs.
Tuy nhiên, những dữ liệu cho người còn đang thiếu.
▪ Nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum gia tăng :
- số lượng bạch huyết cầu globules blancs
và nó có lợi ích khi được sử dụng để ngăn ngừa :
- thất thoát tuỷ xương perte de moelle osseuse
trong những bệnh nhân chữa trị bởi :
- để cải thiện chức năng miễn nhiễm immunitaire,
- và để giảm những tác dụng phụ của sự chữa trị bệnh ung thư cancer (hóa trị liệu chimiothérapie).
● Lợi ích cho sức khỏe và sự sử dụng chữa trị thérapeutiques :
• Thảo dược Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là lợi ích trong chế tạo một thuốc bổ thường được sử dụng như như :
- tăng cường miễn nhiễm immunitaire.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cũng rất tốt để :
- cải thiện tầm nhìn améliorer la vision.
Nó có thể giúp :
- chống lại những điểm đốm trước mắt,
- làm dao động tầm nhìn vaciller la vision,
- và thậm chí cải thiện tầm nhìn améliorer la vision.
nó cũng được biết làm giảm :
- sự thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cũng được biết để :
- làm ngưng lão hóa sớm của những tóc vieillissement prématuré des cheveux.
• Thảo dược này cũng là một phần của phương thuốc truyền thống để chữa trị :
- những chóng mặt vertiges,
- và những vấn đề khác liên quan.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cũng được biết là có một hiệu quả :
- kháng khuẩn antibactérien,
- và chống siêu vi khuẩn antiviral.
• Nó cũng được biết để ngăn ngừa những tổn thương cho gan foie và bảo vệ cơ quan chống lại những tổn thương khác do bởi những chất hoá học produits chimiques.
▪ Nó được xem như một thảo dược rất tốt để chống lại :
- bệnh viêm gan C hépatite C.
• Thảo dược này dưới những hình thức khác nhau của nó có thể giúp cho nhiều loại bệnh khác nhau do :
- một sự nhiễm trùng mãn tính infection chronique,
- và viêm inflammation.
Thảo dược này cũng có thể là :
- long đờm expectorant,
- và giúp trục xuất đờm expulser le flegme.
Nó có thể giúp :
- những đau cổ họng maux de gorge,
- những tai oreillons,
- và những môi nứt nẻ lèvres gercées,
và có thể được sử dụng như nước súc miệng rince-bouche để :
- súc miệng gargariser.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Lệch sáng troènes chinois, theo y học Tàu :
Trong những tác phẩm y học của “ Compendium of Materia Medica ”, Li Shizhen nói rằng tiểu mộc Cây Lệch sáng ligustrum là một thực vật thường xanh thậm chí trong thời gian mùa đông, điều này giống như một cô gái trong sạch luôn giữ đức tính của nó thậm chí trong những điều kiện khó khăn.
Vì vậy nó được gọi tên Nu Zhen Zi trong ngôn ngữ mandarin. Và ngày nay, nó được sử dụng cho nhiều bệnh khác nhau, bao gồm :
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes,
- viêm dạ dày gastrite teo mãn tính atrophique chronique,
- viêm gan hépatite,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- tăng mỡ máu hyperlipidémie,
- tiêu hóa kém mauvaise digestion,
 và cũng như còn nữa.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng y học dân gian ethnomédicales
▪ Theo truyền thống, Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được sử dụng để chữa trị :
- giảm thị lực diminution de la vue,
- những chóng mặt vertiges,
- bệnh sốt fièvre,
- mất ngủ insomnie,
- và những đau nhức thắt lưng douleurs lombaires.
- những tiếng vo ve trong lỗ tai bourdonnement dans les oreilles (ù tai acouphène),
- và đau lưng mal de dos,
- và những đầu gối genoux.
▪ Những hạt Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được biết dưới tên zhen zi (hạt còn non / quả mọng graine de chasteté femelle / baie) trong y học truyền thống tàu và được cho là :
- nuôi gan nourrir le foie,
- và những thân âm reins yin
jing trong chữa trị :
- những chứng ú tai acouphènes ( tiếng kêu vo ve trong lỗ tai bourdonnements d'oreilles),
- chóng mặt vertiges
- lão hóa sớm những tóc cheveux,
- và đau nhức douleur / yếu bên dưới của lưng dos và đầu gối genoux.
▪ Trong y học Tàu jing, jing nằm chủ yếu trong thận reins và có chất liệu vật chất dày đặc nhất trong cơ thể ( trái với khí Qi và thần, thiên tính Shén, được xem như dễ bay hơi nhất ) . Nó được xem là nuôi dưởng và làm mát cơ thể, và kết quả của khái niệm này nó cũng có liên quan đến việc sản xuất tinh trùng sperme ở nam giới và kinh nguyệt mentrues ở nữ giới.
Người ta phân biệt 2 dạng jing :
- Jing bẩm sinh : năng lượng trước khi sinh và vốn là di truyền.
- Jing có được : năng lượng có được trong cuộc sống, liên quan đến Âm Yin và kết quả của sự tiến hóa của khí Qi, mà nó tương tác với nhau….. ).
như thế khi đề cập đền một người đàn ông, có nghĩa là đề cập đến tinh trùng sperme.
Khả năng bảo tồn jing là kết quả của những đặc tính :
- ổn định stabilisation,
- và liên kết liaison,
- và khả năng kiểm soát những dịch cơ thể fluides corporels.
Do sự tin tưởng vào khả năng của những quả mọng để nuôi gan nourrir le foie, nó cũng được sử dụng trong chữa trị những rối loạn mắt oculaires liên quan đến :
- những mắt đỏ yeux rouges hoặc khô secs,
- tầm nhìn mờ vision floue,
- và đau nhức douleur.
Chủ trị : indications
Chức năng và chỉ định chánh :
▪ Theo Materia Medica chinoise, nó có vị ngọt và đắng trong hương vị và mát trong bản chất.
Nó bao gồm những kinh mạch của gan foie và những thận reins.
▪ Những chức năng chánh bao gồm :
- làm cường kiện gan foie và những thận reins,
- thanh toán bù  trừ  nhiệt thiếu hụt compensation de la chaleur déficiente,
- và cải thiện thị lực vue.
▪ Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum sử dụng và những chỉ định là :
- cảm giác lâng lâng ở đầu étourdissement,
- đau nhức douleur và yếu thắt lưng taille và những đầu gối genoux,
- sự xuất tinh émission,
- ù tai acouphène,
- lão hóa sớm những tóc vieillissement prématuré des cheveux,
- sốt đỏ da fièvre hystérique do một sự thiếu hụt âm déficience en yin,
- và yếu thị lực faible vision.
Nghiên cứu :
Những hiệu quả dược lý pharmacologiques của trái Cây Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum  Fructus Ligustri Lucidi
● Những nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho thấy rằng những trái của Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là :
- chống ung bướu khối u antitumoraux,
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateurs,
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống siêu vi khuẩn antiviraux,
- chống đột biến antimutagènes,
- bảo vệ gan hépatoprotecteurs,
- và những đặc tính chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
Tuy nhiên, những dữ liệu cho người đang thiếu.
● Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur :
Acide oléanolique (OA) là một hợp chất triterpénoïde được tồn tại rộng rãi ở Trái Cây Lệch sáng Fructus Ligustri Lucidi, và hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur của Acide oléanolique (AO) lần đầu tiên được báo cáo trong Tàu và nó được sử dụng để chữa trị :
- bệnh gan foie ở người.
Yim và al. đã chứng minh rằng những phần đoạn của chloroformebutanol dẫn xuất của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum Fructus Ligustri Lucidi, được làm giàu bằng acide oléanolique (OA), thể hiện một sự bảo vệ với liều phụ thuộc chống lại những tổn thương gan lésions hépatiques gây ra bởi CCl4 trong cơ thể sinh vật sống in vivo.
Hành động bảo vệ gan hépatoprotectrice hứa hẹn có thể liên quan đến sự gia tăng của khả năng tái sinh gan régénération hépatique của glutathion (GRC), đặc biệt trong những điều kiện của sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif gây ra bởi CCl4.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Ung thư gan cancer du foie vẫn là ung thu cancer hàng thứ 5 ở nam giới và thứ 7 ở nữ giới trên toàn thế giới.
Trong Tàu, y học truyền thống Tàu (TCM) có một lịch sử dài để chữa trị :
- ung thư gan cancer du foie,
và Fructus Ligustri Lucidi Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL được biết như gan foie / thận rein thảo dược cường kiện âm Yin herbes tonifiants để chữa tri :
- ung thư gan cancer du foie.
Hu và al. đã đánh giá hiệu quả của trích xuất nước của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL trên những tế bào ung thư gan ác tính hépatocarcinome, và một lập trình tự hủy apoptose đáng kể và một sự lão hóa tế bào sénescence cellulaire của những tế bào ung thư gan ác tính carcinome hépatocellulaire Bel-7402 bởi sự điều chỉnh tích cực của p21 đã được quan sát.
Mặt khác, bởi vì ít thông tin sẵn có liên quan đến hiệu quả của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL trên sự tăng trưởng của những tế bào khối u thần kinh đệm cellules de gliome, Jeong và al. đã thực hiện một thí nghiệm để xác định liệu những trích xuất của FLL (trích xuất với alcool méthylique) có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của những tế bào khối u thần kinh đệm croissance des tumeurs gliomes hay không.
Những kết quả cho thấy rằng cái chết của những tế bào khối u thần kinh đệm cellules du gliome có thể là do bởi sự điều chỉnh của con đường Akt / mTOR / survivine thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
● Hiệu quả điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateur :
Như đã đề cập bên trên, Acide oléanolique OA là một thành phần chánh có hiệu quả của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL. Như Acide oléanolique OA có thể kích thích những tế bào Th1 dẫn đến sự bài tiết của những cytokines Th1 và sau đó điều chỉnh tích cực những nhánh Th1 / Th2, làm gia tăng tỹ lệ phần trăm của tế bào CD4 + CD8 và thúc đẩy sự tăng sinh của những tế bào bạch huyết lymphocytes, Acide oléanolique OA có những hiệu quả tiềm năng điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateurs.
Wang và al. Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL được chọn lọc như chất điều hòa tính miễn nhiễm immunorégulateur, và nó đã được sử dụng công nghệ trích xuất của CO2 siêu tới hạn ( trên một ngưỡng quan trọng )  supercritique để ly trích Acide oléanolique OA của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL.
Ngoài ra, hiệu quả điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateur của viêm xương khớp arthrose trên những tế bào miễn nhiễm cellules immunitaires của những con heo con porcelets đã được nghiên cứu thông qua một loạt những thí nghiệm trong ống nghiệm in vitro.
Những kết quả của chúng cho thấy rằng Acide oléanolique OA, như một chất bổ trợ miễn nhiễm immunoadjuvant, có một ảnh hưởng lợi ích và đầy hứa hẹn trên tính miễn nhiễm immunité của những con heo con porcelets.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Người ta biết rằng sự nhiễm trùng infection bởi siêu vi khuẩn viêm gan C virus de l'hépatite C (VHC) là một vấn đề nghiêm trọng trên toàn thế giới, dẫn đến một sự tử vong mortalité và một bệnh tật morbidité quan trọng.
Một số báo cáo cho thấy rằng VHC ảnh hưởng khoảng đến 3% của dân số toàn cầu và khoảng từ 20 đến 30% đã phát triển bệnh gan foie, như là :
- xơ gan cirrhose du foie,
- và viêm gan mãn tính hépatite chronique.
Cho đến nay, liệu pháp hiện nay với những tác dụng phụ có những sức mạnh chữa bệnh ở khoảng 50% của những bệnh nhân bị nhiễm bởi những siêu vi khuẩn viêm gan C hépatitis C virus VHC của nhiễm thể loại 1 génotype 1 và của nhiều bệnh nhân bị nhiễm trùng mãn tính chroniquement infectés vẫn luôn chưa được chữa trị.
Vì vậy, những tiến trình nghiên cứu của thuốc chống siêu vi khuẩn antiviraux có hiệu quả chống lại siêu vi khuẩn viêm gan C hepatitis C virus VHC tiếp tục vẫn là cần thiết.
Và càng ngày càng nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu những chất ức chế của viêm siêu vi khuẩn viêm gan C hepatitis C virus VHC của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL.
May mắn, sự tích lủy những bằng chứng chỉ ra rằng một số nhất định hợp chất hoạt động của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL đã được tuyên bố là có những hoạt tính chống siêu vi khuẩn antivirales mạnh chống lại siêu khuẩn viêm gan C hepatitis C virus VHC.
Lingbao Kong và al. tìm thấy rằng acide oléanolique và acide ursolique trích xuất của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL là 2 hợp chất kháng siêu vi khuẩn antiviraux có một hoạt động chống siêu vi khuẩn viêm gan C anti-HCV cơ bản trên cấu trúc đồng phân của chúng isomères.
Nó có thể ngăn cản hoạt động nội tế bào intracellulaire của siêu vi khuẩn viêm gan C VHC NS5B RdRp.
Hơn nữa, nó ức chế đáng kể sự sao chép của bản sao của nhiễm thể gen loại 1b của siêu vi khuẩn viêm gan C hépatitis C virus VHC và của siêu vi khuẩn virus JFH1 của gen loại  génotype 2a của siêu vi khuẩn viêm gan C hepatitis C virus VHC.
Ngược lại, những kết quả của những nghiên cứu của họ cho thấy rằng acide oléanolique có 1 CH3 phân nhánh ở vòng cuối ở vị trí C-20 thay vì ở vị trí C-19, vì vậy acide oléanolique có hiệu quả chống siêu vi khuẩn antiviral tốt hơn.
Bằng cách này, hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale có thể được cải thiện bằng cách thay đổi một số thành phần hợp chất.
● Hoạt động chống loãng xương anti-ostéoporose :
Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL từ lâu đã được sử dụng để chữa trị bệnh loãng xương ostéoporose trong Tàu.
Nghiên cứu hiện đại ở những chuột đã cắt bỏ buồng trứng ovariectomisés đã chứng minh rằng trích xuất Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL thô có thể là lợi ích để điều tiết cân bằng calcium và đổi mới xương renouvellement osseux.
Một số nhất định báo cáo cho thấy rằng trích xuất éthanol của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL (EFLL) có thể cải thiện trực tiếp quá trình sự khoáng hóa minéralisation dẫn đến sự cải thiện của những tính chất  xương osseuses và cân bằng calcium ở những chuột cái lớn tuổi.
Nghiên cứu này cung cấp những bằng chứng để ngăn ngừa và chữa trị bệnh loãng xương ostéoporose sau thời kỳ mãn kinh post-ménopausique.
Ying Lyu và al. đã quan sát rằng trích xuất éthanol của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL gia tăng đáng kể mật độ nguyên tố khoáng xương densité minérale osseuse và cải thiện những đặc tính cơ học xương với liều phụ thuộc bằng cách gia tăng sự hấp thu Calcium Ca và giữ Calcium Ca, cũng như giảm tĩ lệ RANKL / OPG ở những chuột cái đang phát triển.
Sự thiếu hụt kích thích tố sinh dục cái œstrogènes và sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif được xem như là 2 yếu tố chánh trách nhiệm của sự xuất hiện tình trạng loãng xương ostéoporose.
Vì vậy,  Chen và al. nghiên cứu những thành phần liên quan đến sự hình thành mô xương ostéogéniques của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL.
Họ đã phân lập và xác định đuợc 8 hợp chất của trích xuất nước của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL (AFLL), cụ thể là :
- tyrosol (1),
- acétate de tyrosyle (2),
- salidroside (3),
- hydroxytyrosol (4),
- oléoside diméthyl ester (5),
- nuzhénide (6),
- oléoside-7-éthyl-11-méthyl ester (7),
- và G13 (8).
Nghiên cứu khác cho thầy rằng 8 hợp chất thể hiện những hiệu quả chống bệnh loãng xương anti-ostéoporotique với những cơ chế khác nhau như là :
- những hiệu quả chống oxy hóa antioxydants,
- và đường dẫn estrogen receptor ER phụ thuộc hoặc độc lập.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Dựa trên những báo cáo trước đó, những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques người có thể tạo ra những gốc tự do có hại radicaux libres nocifs không thể tránh khỏi, nó đã được chứng minh rằng là có thể dẫn đến sự lão hóa vieillissement và những bệnh khác.
Vì vậy, nó cần thiết truy tìm hiệu quả gốc xác thối scavenger radical để mà làm giảm những hiệu quả có hại của những gốc tự do có hại.
Zhen-Dan he và al. đã phân lập được 10 glucosides sécoiridoïdes từ Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL bởi một phân tích hướng dẫn bởi một thử nghiệm sinh học biologique, và hiệu quả trên những gốc tự do radicaux libres gây ra bởi tán huyết hémolyse của những hồng huyết cầu globules rouges đã được thử nghiệm.
Và 5 trong số đó :
- ((1) oléoside diméthyl ester,
- (2) oleuropéine,
- (3) néonuezhénide,
- (4) lucidumoside B,
- và (5) lucidumoside C,
đã cho thấy những hiệu quả ức chế quan trọng trên :
- sự tán huyết hémolyse của những hồng huyết cầu globules rouges gây ra bởi những gốc tự do radicaux libres.
Ju và al. Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL trích xuất 5 lần với éthanol 50%, và trích xuất thô đã được phân chia với những số lượng 4 lần lớn hơn số lượng của n-butanol, chloroforme và acétate d'éthyle.
Sau đó, họ thực hiện một loạt thí nghiệm chống oxy hóa antioxydantes trong ống nghiệm in vitro để đánh giá những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes và bảo vệ của những phần đoạn khác nhau chống lại những tổn thương oxy hóa gây ra bởi H2O2 trong những tế bào SH-SY5Y.
Họ đã chứng minh rằng phần đoạn acétate d'éthyle làm giàu chất phénols (EtOAc), mà những thành phần hợp chất chánh là hydroxytyrosolsalidroside, l àphần hoạt động nhất trong truy tìm bẫy bắt những gốc tự do piégeage des radicaux libres và gia tăng của những mức độ của phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydantes.
Ngoài ra, Lin và al. khảo sát những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes của trích xuất éthanol của (ELL) Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum và những hiệu quả dược lý pharmacologiques của nó trên sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif gây ra bởi BHT butylated hydroxytoluene ở những chuột.
Trong nghiên cứu của họ, bởi báo cáo so với nhóm chữa trị bởi BHT (1000 mg / kg), một sự giảm đáng kể của những mức độ của sGOT, sGPT, BUN, sALP, Cr, TG, LDH, BALF LDH, và peroxydes lipidiques trong gan foie và những phổi poumons và một sự gia tăng của những nồng độ phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydantes trong những cơ quan này ở những chuột chữa trị với BHT butylated hydroxytoluene đã được quan sát trong những nhóm chữa trị bởi Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL (250, 500 et 1000 mg / kg), điều này hỗ trợ cho hiệu quả bảo vệ của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL chống lại sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif gây ra bởi BHT butylated hydroxytoluene.
The Advances in Research on the Pharmacological Effects of Fructus Ligustri Lucidi
Zunting Pang,1 Zhou Zhi-yan,2 Wei Wang,1 Yanni Ma,1 Niu Feng-ju,3 Xuelan Zhang,1 and Chunchao Han1
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Phản ứng phụ và an toàn :
- Không có những tác dụng phụ rõ ràng hoặc những báo cáo về thảo dược này. Troène brillant Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum có thể an toàn cho hầu hết những người lớn khi đuợc sử dụng một cách thích hợp.
Một số người có thể có những phản ứng dị ứng allergiques như là :
- sổ mũi écoulement nasal,
- và hen suyễn asthme.
- Nó hình như không có bất kỳ sự chống chỉ định vời những loại thuốc khác.
▪ Một số nhất định thận trọng được đề nghị trong khi sử dụng Cây Lệch sáng, bởi vì những trái là độc hại toxiques khi được tiêu thụ trong số lượng.
▪ Tác dụng phụ Tàu và chống chỉ định :
Những quả mọng của Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum có độc tính rất thấp toxicité cho những động vật.
Và không có triệu chứng ngộ độc empoisonnement nào cho thấy ở những loài thỏ lapin được cho ăn với 75 grammes trái chín tươi.
Theo y học truyền thống tàu TCM hiền nhân, nó không nên được sử dụng trong trường hợp thiếu hàn carence-froid trong lá lách rate và dạ dày estomac, tiêu chày diarrhée và thiếu dương carence de yang
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement :
Những thông tin cho sử dụng Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum trong thời gian mang thai và cho con bú là không đủ. Để Cây này qua một bên và tránh sử dụng.
▪ Dị ứng phấn hoa allergie au pollen của Cây olive và những thực vật có liên quan :
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum có thể gây ra những phản ứng dị ứng allergique ở những người nhạy cảm với những loài thực vật thuộc họ Oleaceae.
Những thành viên của họ này bao gồm Cây troène commun (Ligustrum vulgare), Cây olive, Cây frêne và Cây lilas.
Nếu một người có dị ứng, hãy chắc chắn nên kiểm tra với những nhà chuyên môn lo về sức khỏe trước khi sử dụng Lệch sáng Ligustrum lucidum.
Ứng dụng :
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là một cây thuốc tàu thường được sử dụng trong kết hợp với những cây thuốc khác trong những công thức thuốc thảo dược.
● Sử dụng y học :
Troène brillant Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được sử dụng để :
- thúc đẩy sự tăng trưởng croissance,
- và làm đậm màu của những tóc cheveux,
- làm giảm những vết đốm đen đậm của mặt,
- những tim đập nhanh rythme cardiaque rapide (đánh trống ngực palpitations),
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires (thấp khớp rhumatismes),
- sưng gonflement,
- ung bướu khối u tumeurs,
- chóng mặt vertiges,
- cảm lạnh rhume,
- tắc nghẽn, nghẹt mũi congestion,
- táo bón constipation,
- điếc surdité,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de tête,
- đau gan maladie du foie (viêm gan hépatite),
- rối loạn giấc ngủ troubles du sommeil (mất ngủ insomnie),
- hội chứng mệt mõi mạn tính syndrome de fatigue chronique (SFC),
- thúc đẩy sự trẻ trung jeunesse,
- và kéo dài tuổi thọ durée de vie.
▪ Những vỏ Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cũng có thể được sử dụng trong chữa trị và sử dụng để chữa trị :
- những ung bướu khối u tumeurs,
nhưng mức độ thành công không được bìết.
Một số những bệnh viện đã sử dụng để chữa trị, nhưng không cung cấp dữ liệu về kết quả của nó.
Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được dùng bên trong cơ thể trong chữa trị những đau bệnh liên quan đến thận yếu  rénale và năng lượng gan énergie hépatique như là :
- tầm nhìn mờ vision floue,
- đục thủy tinh thể cataractes,
- ù tai acouphènes,
- đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
- đánh trống ngực palpitations,
- đau lưng mal au dos,
- và mất ngủ insomnie.
• Những trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum từ những Cây này có thể được sử dụng bởi những người phụ nữ trong chữa trị :
- những vấn đề thời mãn kinh ménopausiques (trong đặc biệt thời mãn kinh sớm ménopause prématurée),
- và những triệu chứng của chúng symptômes.
▪ Một số nhất định những nhà thảo dược herboristes cũng sử dụng để chữa trị :
- những phản ứng phụ do bởi hóa trị liệu chimiothérapie,
- và để gia tăng tính miễn nhiễm immunité ở những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư cancer.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum thường được nấu sắc décocté với những dược thảo khác trong chữa trị :
- một số lớn của đau bệnh maux
và cũng như :
- một thuốc bổ nói chung tonique général.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là một phương thuốc chữa trị có hiệu quả trong điều trị :
- chứng ù tai acouphène,
- hoặc tiếng kêu ù ù trong lỗ tai sonnerie de l'oreille.
cũng có thể được sử dụng trong chữa trị :
- những chóng mặt vertiges,
- và đau nhức douleurs trong những bắp cơ muscles,
bao gồm những cơ thắt lưng muscles lombaires.
● Liều lượng :
▪ Những bệnh nhân mắc một bệnh động mạch vành maladie coronarienne đã được chữa trị bằng cách một tiêm injection (10 mg trích xuất acétate d'éthyle mỗi ml).
Kết quả cho thấy rất tốt. Mức độ đau thắt ngực angine là 86,3%;
▪ Một liều lượng điển hình là 5 milligrammes của quả mọng baies cho mỗi ngày.
▪ và được đề nghị là từ 6 đến 15 grammes trong nước nấu sắc décoction hoặc trong viên nang pilules.
▪ Những thảo dược này có thể sử dụng như : bột, dung dịch ngâm trong cồn teinture, một viên nang comprimé hoặc thậm chí một bột đóng gói, bao nang poudre encapsulée.
▪ Liều lượng phù hợp của Troène brillant Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là :
- tuổi tác người sử dụng, sức khỏe và nhiều điều kiện khác.
Tại thời điểm hiện nay, không có những thông tin khoa học để xác định một liều lượng thích hợp cho Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum.
Nên nhớ rằng những sản phẩm tự nhiên không phải lúc nào cũng luôn an toàn và những liều lượng có thể là quan trọng.
Bảo đảm, tham vấn với những nhà cung cấp và những nhà chuyên môn lo về sức khỏe có khả năng thật sự trước khi dùng một thảo dược để chữa bệnh.
▪ Những hoa Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được nghiền nát cũng có thể được dùng pha như một trà thé.
● Sử dụng khác :
▪ Một loại sáp cire của loài côn trùng thương mại được sản xuất trên cành của Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum  tiếp theo sau trứng được đẻ ra bởi những côn trùng.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng sáp cire được sản xuất bởi Cây do sự kích thích của những côn trùng tiêu dùng ăn.
Tuy nhiên, một báo cáo khác nói rằng sáp cire được sản xuất bởi những côn trùng.
Nó được sử dụng cho những Cây đèn cầy và như dầu bóng vernis cho những chậu đất nung, những bìa những cuốn sách …v…v…
▪ Cây có thể được sử dụng như một hàng rào. Nó rất dễ dàng để tỉa cành.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: