White Wax Tree - Glossy privet
Lệch sáng
Ligustrum lucidum
- W.T.Aiton.
Oleaceae
Đại cương :
● Những tên khác :
Aligustre, Chinese Linguster,
Chinese Ligustrum, Chinese Privet,
Dongqingzi, Chinese Wax-leaf Privet, Joteishi, Ligustro, Ligustro Ceroso, Ligustrum,
Ligustrum Fruit, Ligustrum lucidum, Nu Zhen, Nu Zhen Zi, Nuzhenzi, To-Nezumimochi,
Tree Privet, Troè, Trueno, White
Wax tree,
Từ lucidum cụ thể trong tiếng latin có nghĩa là “ sáng ” hoặc “ sáng
bóng ” , đề cập đến hình dạng đặc trưng của những lá.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là
một loài của của giống Ligustrum, một thực vật có hoa thuộc họ của Cây
oliviers., họ Oleaceae, có nguồn gốc phân nữa phía nam của Tàu và được tịch hóa
ở nhiều nơi như là :
Espagne, Italie, Algérie, Canaries,
Nouvelle-Zélande, Lesotho, Afrique du Sud, Japon, Corée, Australie, Île
Norfolk, Chiapas, Amérique centrale, Argentine, miền nam Hoa K ỳ États-Unis (Californie,
Arizona, Maryland, và đông nam từ Texas đến Bắc Caroline ).
Tên gọi « troène chinois » cũng được sử dụng cho Cây Lệch tàu Ligustrum
sinense.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum thích
những môi trường nóng và ẩm ( lượng nước mưa từ 700 đến 1600 mm) trong những
vùng cận nhiệt đới và ôn đới (van Oosterhout và al., 2016, gouvernement du
Queensland, 2016).
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum
sống ở độ cao ít nhất 2000m ở Hawai'i (PIER, 2002).
Tuy nhiên, nó cũng được tìm thấy
trong những vùng nhiệt đới và ôn đới.
Người ta tìm thấy rộng rãi trong
những phạm vi thông thường như là những khu rừng mở, những cánh đồng cỏ, những
khu vực chất thải, trong và chung quanh những khu rừng nhiệt đới, những khu vực
bị xáo trộn, dọc theo những dòng nước và những vách đá ven biển (PIER, 2016;
Queensland Government, 2016).
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là một loài chịu được
với bóng râm và như vậy có thể xâm nhập vào trong những khu rừng đóng kín (PIER, 2016).
Trong Nouvelle-Galles du Sud, trong
Australie, nó xâm nhập vào trong những khu rừng nhiệt đới, những khe núi và
những nhánh của những dòng suối và ở đông bắc và nam của Victoria, nó đưa ra những
vấn đề trong những đồng cỏ, những khu rừng và những khu vực cư dân (Queensland
Government, 2016).
Trong Nouvelle-Zélande, nó hiện
diện trong những nơi có chất thải, những vách đá ven biển và trong những khu
vườn (Webb và al., 1988)
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc lớn, có lá không rụng
hoặc một cây nhỏ, đạt đến 10 m cao ( trong một số trường hợp đạt đến 25 m ).
Vỏ có mục sần và màu xám nâu nhạt. Những nhánh trơn láng.
Lá, mọc
đối, màu xanh lá cây đậm bóng sáng, phiến lá dai như da, láng bóng, thay đổi từ
hình trứng đến hình mũi dáo, kích thước từ 6 đến 17 cm dài và từ 3 đến 8 cm
rộng. Với một cuống lá có rảnh từ 1 đến 2 cm và đầu nhọn đến đỉnh cấp tính, đáy
rộng hình nêm với bìa phiến lá nguyên. Những lá có từ 4 và 11 gân chính ở mỗi
bên gân giữa, hơi nhô lên cao hoặc đôi khi mờ.
Phát hoa, chùm
hoa hình chùy có chiều dài từ 10 đến 20 cm và một đường kính từ 8 đến 25 cm,
cuống phát hoa vắng mặt hoặc khỏng 4 cm, những lá hoa nhỏ thẳng hình mũi dáo,
không cuống và rụng sớm, những cuống nhỏ rất ngắn hoặc gần như vắng mặt.
Hoa,
những hoa tương tợ như những hoa của loài khác của giống Lệch Ligustrum, màu
trắng hoặc gần như trắng, mang thành chùm và cay khó chịu.
- đài
hoa, hình chuông đo được khoảng 1,5 mm dài và 4 thùy.
- vành
hoa, 4-5 mm, hình ống cũng dài như những thùy, màu trắng, dạng bầu dục thuôn
dài, khoảng 2 mm và 4 thùy. Những hoa không cuống hoặc gần như với 4 cánh hoa
trắng hoặc màu kem (đài hoa 1,5-2 mm, vành hoa 4-5 mm) hợp nhất lại bên dưới
đáy trong một ống rất ngắn.
- những
tiểu nhụy, 2 tiểu nhụy tiếp cận ở đỉnh của những thùy với những bao phấn từ 1 –
1,5 mm dài.
- nhụy
cái 1, bầu noản thượng hình cầu với 2 buồng.
Trái,
quả nhân cứng với một quả mọng thuôn dài từ 6 đến 12 mm dài màu xanh lá cây khi
còn non và màu xanh dương đen khi trưởng thành kích thước (7-10 × 4-6 mm)
(Nesom, 2009, Comité de rédaction de Flora of China, 2015).
Hạt, từ
1 đến 2 thuôn dài.
Thời kỳ
phát hoa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 7 và thời kỳ đậu quả kéo dài từ tháng 8
đến tháng 12.
Bộ phận sử dụng :
Cây, trích xuất của cây, Thân, vỏ
của thân, Lá, Trái, Hạt.
▪ Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được thu hoạch khi trưởng
thành chín hoàn toàn và được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum chứa :
- acide oléanolique,
- acide acétyl
oléanolique,
- acide ursolique,
- acide acétylsurolique,
- β-sitostérol,
- alcool
p-hydroxyphénéthylique,
- mannitol,
- ériodictyol,
- taxifoline,
- quercétine,
- nuezhénide,
- oleuropéine,
- actéoside,
- néonuezhénide,
- acide ligustrosidique,
- acide oleuropéique, ..v...v...
Nó còn chứa :
- những polysaccharides,
- 7 phospholipides
và 11 loại phân tử .
▪ Những polysaccharides là những
hợp chất của :
- rhamnose,
- arabinose,
- glucose,
- và fucose.
▪ Những phospholipides hiện diện 0,39%
trong số đó hàm lượng phosphatidylcholine
là cao nhất và những hàm lượng nguyên tố khoáng bao gồm :
- potassium K,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- sodium Na,
- zinc Zn,
- fer Fe,
- manganèse Mn,
- cuivre Cu,
- nickel Ni,
- chrome Cr,
- và argent Ag.
Đặc tính trị liệu :
Troène
chinois
Cây Lệch sáng tàu Ligustrum lucidum được sử dụng trong y học truyền thống tàu
từ hơn 1000 năm.
▪ Vỏ của những thân Cây
Lệch sáng là :
- thuốc đổ mồ hôi diaphorétique.
- như một thuốc bổ tonique,
▪ Trích xuất của Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cho thấy một hoạt động :
- chống khối u antitumorale.
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cũng có tiềm năng trong chữa trị :
- bệnh SIDA.
▪ Những
lá Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là :
- làm cho bớt đau anodyne,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- bệnh thuộc về
ngực pectoral,
- và làm lành vết thương
được vulnéraire.
▪ Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là :
- kháng khuẩn antibactérien,
- sát trùng antiseptique,
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- lợi tiểu diurétique,
- và là một thuốc bổ
tonique.
Cũng có
kết quả tốt đạt được khi những trái
đã được sử dụng để chữa trị :
- nhiễm trùng những đường hô hấp voies respiratoires,
- tăng huyết áp hypertension,
- bệnh Parkinson,
- và viêm gan hépatite.
• Thảo dược này thường được quản lý
cho những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh ung thư cancer,
- hoặc bệnh truyền nhiễm
VIH,
bởi vì nó giúp cải thiện khả năng
miễn nhiễm immunité của chúng.
Trong một số trường hợp nhất định,
nó chỉ ra rằng sự tiêu dùng thường xuyên thậm chí có thể giúp :
- ngăn ngừa bệnh ung thư prévention du cancer.
- và để gia tăng chức năng miễn nhiễm immunitaire ở những bệnh nhân bệnh ung thư cancéreux.
▪ Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro cho
thấy rằng Cây
Lệch sáng Ligustrum lucidum có những hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống ung bướu khối u antitumoraux,
- và điều hoà tính miễn nhiễm immunomodulateurs.
Tuy
nhiên, những dữ liệu cho người còn đang thiếu.
▪
Nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum gia tăng :
- số lượng bạch huyết cầu globules blancs
và nó
có lợi ích khi được sử dụng để ngăn ngừa :
- thất thoát tuỷ xương perte
de moelle osseuse
trong
những bệnh nhân chữa trị bởi :
- để cải thiện chức năng miễn nhiễm immunitaire,
- và để giảm những tác dụng phụ của sự chữa trị bệnh ung
thư cancer (hóa trị liệu chimiothérapie).
● Lợi ích cho sức khỏe và sự sử dụng chữa trị
thérapeutiques :
• Thảo
dược Cây
Lệch sáng Ligustrum lucidum là lợi ích trong
chế tạo một thuốc bổ thường được sử dụng như như :
- tăng cường miễn nhiễm immunitaire.
• Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cũng rất tốt để :
- cải thiện tầm nhìn améliorer
la vision.
Nó có
thể giúp :
- chống lại những điểm đốm trước mắt,
- làm dao động tầm nhìn vaciller
la vision,
- và thậm chí cải thiện tầm nhìn améliorer la vision.
nó cũng
được biết làm giảm :
- sự thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire.
• Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum cũng được biết để :
- làm ngưng lão hóa sớm của những tóc vieillissement prématuré des cheveux.
• Thảo
dược này cũng là một phần của phương thuốc truyền thống để chữa trị :
- những chóng mặt vertiges,
- và những vấn đề khác liên quan.
• Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum cũng được biết là có một hiệu quả :
- kháng khuẩn antibactérien,
- và chống siêu vi khuẩn antiviral.
• Nó
cũng được biết để ngăn ngừa những tổn thương cho gan foie và bảo vệ cơ quan chống lại những tổn thương khác do bởi những
chất hoá học produits chimiques.
▪ Nó
được xem như một thảo dược rất tốt để chống lại :
- bệnh viêm gan C hépatite
C.
• Thảo
dược này dưới những hình thức khác nhau của nó có thể giúp cho nhiều loại bệnh
khác nhau do :
- một sự nhiễm trùng mãn tính infection chronique,
- và viêm inflammation.
Thảo
dược này cũng có thể là :
- long đờm expectorant,
- và giúp trục xuất đờm expulser
le flegme.
Nó có
thể giúp :
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- những tai oreillons,
- và những môi nứt nẻ lèvres
gercées,
và có
thể được sử dụng như nước súc miệng rince-bouche
để :
- súc miệng gargariser.
● Lợi ích
cho sức khỏe của Cây Lệch sáng troènes chinois, theo y học Tàu :
Trong những tác phẩm y học của “ Compendium of Materia Medica ”, Li
Shizhen nói rằng tiểu mộc Cây Lệch sáng ligustrum là một thực vật thường xanh
thậm chí trong thời gian mùa đông, điều này giống như một cô gái trong sạch
luôn giữ đức tính của nó thậm chí trong những điều kiện khó khăn.
Vì vậy nó được gọi tên Nu Zhen Zi trong ngôn ngữ mandarin. Và
ngày nay, nó được sử dụng cho nhiều bệnh khác nhau, bao gồm :
- những bệnh động mạch vành maladies coronariennes,
- viêm dạ dày gastrite
teo mãn tính atrophique chronique,
- viêm gan hépatite,
- viêm phế quản mãn tính bronchite chronique,
- tăng mỡ máu hyperlipidémie,
- tiêu hóa kém mauvaise
digestion,
và cũng như còn nữa.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử
dụng y học dân gian ethnomédicales
▪ Theo
truyền thống, Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được sử
dụng để chữa trị :
- giảm thị lực diminution
de la vue,
- những chóng mặt vertiges,
- bệnh sốt fièvre,
- mất ngủ insomnie,
- và những đau nhức thắt lưng douleurs lombaires.
- những tiếng vo ve trong lỗ tai bourdonnement dans les oreilles (ù tai acouphène),
- và đau lưng mal de
dos,
- và những đầu gối genoux.
▪ Những
hạt Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được biết dưới
tên zhen zi (hạt còn non / quả mọng graine
de chasteté femelle / baie) trong y học truyền thống tàu và được cho là :
- nuôi gan nourrir le
foie,
- và những thân âm reins
yin
và jing trong chữa trị :
- những chứng ú tai acouphènes
( tiếng kêu vo ve trong lỗ tai bourdonnements
d'oreilles),
- chóng mặt vertiges
- lão hóa sớm những tóc cheveux,
- và đau nhức douleur
/ yếu bên dưới của lưng dos và đầu
gối genoux.
▪ Trong
y học Tàu jing, jing nằm chủ yếu trong thận reins và có chất liệu
vật chất dày đặc nhất trong cơ thể ( trái
với khí Qi và thần, thiên tính Shén, được xem như dễ bay hơi nhất
) . Nó được xem là nuôi dưởng và làm mát cơ thể, và kết quả của khái niệm này
nó cũng có liên quan đến việc sản xuất tinh trùng sperme ở nam giới và
kinh nguyệt mentrues ở nữ giới.
Người
ta phân biệt 2 dạng jing :
- Jing bẩm sinh : năng lượng trước
khi sinh và vốn là di truyền.
- Jing có được : năng lượng có được trong
cuộc sống, liên quan đến Âm Yin
và kết quả của sự tiến hóa của khí Qi,
mà nó tương tác với nhau….. ).
như thế
khi đề cập đền một người đàn ông, có nghĩa là đề cập đến tinh trùng sperme.
Khả
năng bảo tồn jing là kết quả của những đặc tính :
- ổn định stabilisation,
- và liên kết liaison,
- và khả năng kiểm soát những dịch cơ thể fluides
corporels.
Do sự
tin tưởng vào khả năng của những quả mọng để nuôi gan nourrir le foie,
nó cũng được sử dụng trong chữa trị những rối loạn mắt oculaires liên quan đến :
- những mắt đỏ yeux
rouges hoặc khô secs,
- tầm nhìn mờ vision
floue,
- và đau nhức douleur.
● Chủ trị : indications
Chức năng và chỉ định chánh :
▪ Theo
Materia Medica chinoise, nó có vị ngọt và đắng trong hương vị và mát trong bản
chất.
Nó bao
gồm những kinh mạch của gan foie và
những thận reins.
▪ Những
chức năng chánh bao gồm :
- làm cường kiện gan foie
và những thận reins,
- thanh toán bù
trừ nhiệt thiếu hụt compensation de la chaleur déficiente,
- và cải thiện thị lực vue.
▪ Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum sử dụng và những chỉ định là :
- cảm giác lâng lâng ở đầu étourdissement,
- đau nhức douleur
và yếu thắt lưng taille và những đầu
gối genoux,
- sự xuất tinh émission,
- ù tai acouphène,
- lão hóa sớm những tóc vieillissement
prématuré des cheveux,
- sốt đỏ da fièvre
hystérique do một sự thiếu hụt âm déficience
en yin,
- và yếu thị lực faible
vision.
Nghiên cứu :
Những
hiệu quả dược lý pharmacologiques của
trái Cây Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum Fructus Ligustri Lucidi
● Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro
cho thấy rằng những trái của Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum là :
- chống ung bướu khối u antitumoraux,
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateurs,
- chống oxy hóa antioxydants,
- chống siêu vi khuẩn antiviraux,
- chống đột biến antimutagènes,
- bảo vệ gan hépatoprotecteurs,
- và những đặc tính chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
Tuy
nhiên, những dữ liệu cho người đang thiếu.
● Hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur :
Acide
oléanolique (OA) là một hợp chất triterpénoïde được tồn tại rộng rãi ở Trái Cây Lệch sáng Fructus Ligustri Lucidi, và hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteur của Acide oléanolique
(AO) lần đầu tiên được báo cáo trong Tàu và nó được sử dụng để chữa trị :
- bệnh gan foie ở
người.
Yim và al.
đã chứng minh rằng những phần đoạn của chloroforme
và butanol dẫn xuất của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum Fructus Ligustri Lucidi, được làm giàu bằng
acide oléanolique (OA), thể hiện một sự bảo vệ với liều phụ thuộc chống lại
những tổn thương gan lésions hépatiques
gây ra bởi CCl4 trong cơ thể sinh vật sống in
vivo.
Hành
động bảo vệ gan hépatoprotectrice hứa
hẹn có thể liên quan đến sự gia tăng của khả năng tái sinh gan régénération hépatique của glutathion
(GRC), đặc biệt trong những điều kiện của sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif gây ra bởi CCl4.
● Hoạt
động chống ung thư anticancéreuse :
Ung thư
gan cancer du foie vẫn là ung thu cancer hàng thứ 5 ở nam giới và thứ 7 ở
nữ giới trên toàn thế giới.
Trong Tàu, y học truyền thống Tàu (TCM) có
một lịch sử dài để chữa trị :
- ung thư gan cancer
du foie,
và Fructus
Ligustri Lucidi Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL được biết
như gan foie / thận rein thảo dược cường kiện âm Yin
herbes tonifiants để chữa tri :
- ung thư gan cancer
du foie.
Hu và al.
đã đánh giá hiệu quả của trích xuất nước của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL trên những tế bào ung thư gan ác
tính hépatocarcinome, và một lập
trình tự hủy apoptose đáng kể và một
sự lão hóa tế bào sénescence cellulaire
của những tế bào ung thư gan ác tính carcinome
hépatocellulaire Bel-7402 bởi sự điều chỉnh tích cực của p21 đã được quan sát.
Mặt
khác, bởi vì ít thông tin sẵn có liên quan đến hiệu quả của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL trên sự tăng trưởng của những tế bào khối u thần kinh
đệm cellules de gliome, Jeong và al. đã
thực hiện một thí nghiệm để xác định liệu những trích xuất của FLL (trích xuất
với alcool méthylique) có ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của những tế bào khối u
thần kinh đệm croissance des tumeurs gliomes hay không.
Những
kết quả cho thấy rằng cái chết của những tế bào khối u thần kinh đệm cellules du gliome có thể là do bởi sự điều chỉnh của con đường Akt / mTOR /
survivine thực hiện trong ống nghiệm in
vitro.
● Hiệu quả điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateur :
Như đã
đề cập bên trên, Acide oléanolique OA là một thành phần chánh có hiệu quả của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL. Như Acide oléanolique OA có thể kích thích những tế
bào Th1 dẫn đến sự bài tiết của những cytokines Th1 và sau đó điều chỉnh tích
cực những nhánh Th1 / Th2, làm gia tăng tỹ lệ phần trăm của tế bào CD4 + CD8 và
thúc đẩy sự tăng sinh của những tế bào bạch huyết lymphocytes, Acide oléanolique OA có những hiệu quả tiềm năng điều
hòa tính miễn nhiễm immunomodulateurs.
Wang và
al. Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL được chọn lọc như chất điều hòa tính miễn nhiễm immunorégulateur, và nó đã được sử dụng
công nghệ trích xuất của CO2 siêu tới hạn ( trên một ngưỡng quan trọng ) supercritique
để ly trích Acide oléanolique OA của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL.
Ngoài
ra, hiệu quả điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateur
của viêm xương khớp arthrose trên
những tế bào miễn nhiễm cellules
immunitaires của những con heo con porcelets
đã được nghiên cứu thông qua một loạt những thí nghiệm trong ống nghiệm in vitro.
Những
kết quả của chúng cho thấy rằng Acide oléanolique OA, như một chất bổ trợ miễn
nhiễm immunoadjuvant, có một ảnh
hưởng lợi ích và đầy hứa hẹn trên tính miễn nhiễm immunité của những con heo con porcelets.
● Hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale :
Người ta biết rằng sự nhiễm trùng infection bởi siêu vi khuẩn viêm gan C virus de l'hépatite C (VHC) là một vấn
đề nghiêm trọng trên toàn thế giới, dẫn đến một sự tử vong mortalité và một bệnh tật morbidité
quan trọng.
Một số báo cáo cho thấy rằng VHC ảnh
hưởng khoảng đến 3% của dân số toàn cầu và khoảng từ 20 đến 30% đã phát triển
bệnh gan foie, như là :
- xơ gan cirrhose du
foie,
- và viêm gan mãn tính hépatite
chronique.
Cho đến
nay, liệu pháp hiện nay với những tác dụng phụ có những sức mạnh chữa bệnh ở
khoảng 50% của những bệnh nhân bị nhiễm bởi những siêu vi khuẩn viêm gan C hépatitis C virus VHC của nhiễm thể loại
1 génotype 1 và của nhiều bệnh nhân
bị nhiễm trùng mãn tính chroniquement
infectés vẫn luôn chưa được chữa trị.
Vì vậy,
những tiến trình nghiên cứu của thuốc chống siêu vi khuẩn antiviraux có hiệu quả chống lại siêu vi khuẩn viêm gan C hepatitis C virus VHC tiếp tục vẫn là cần thiết.
Và càng
ngày càng nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu những chất ức chế của viêm siêu vi
khuẩn viêm gan C hepatitis C virus VHC của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL.
May
mắn, sự tích lủy những bằng chứng chỉ ra rằng một số nhất định hợp chất hoạt
động của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL đã được tuyên bố là có những hoạt tính chống siêu vi
khuẩn antivirales mạnh chống lại siêu
khuẩn viêm gan C hepatitis C virus VHC.
Lingbao
Kong và al. tìm thấy rằng acide oléanolique và acide ursolique trích xuất của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL là 2 hợp chất kháng siêu vi khuẩn antiviraux có một hoạt động chống siêu vi khuẩn viêm gan C anti-HCV cơ bản trên cấu trúc đồng phân
của chúng isomères.
Nó có
thể ngăn cản hoạt động nội tế bào intracellulaire
của siêu vi khuẩn viêm gan C VHC NS5B RdRp.
Hơn
nữa, nó ức chế đáng kể sự sao chép của bản sao của nhiễm thể gen loại 1b của
siêu vi khuẩn viêm gan C hépatitis C
virus VHC và của siêu vi khuẩn virus
JFH1 của gen loại génotype 2a của siêu vi khuẩn viêm gan C hepatitis C virus VHC.
Ngược
lại, những kết quả của những nghiên cứu của họ cho thấy rằng acide oléanolique có
1 CH3 phân nhánh ở vòng cuối ở vị trí C-20 thay vì ở vị trí C-19, vì vậy acide
oléanolique có hiệu quả chống siêu vi khuẩn antiviral
tốt hơn.
Bằng
cách này, hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirale
có thể được cải thiện bằng cách thay đổi một số thành phần hợp chất.
● Hoạt động chống loãng xương anti-ostéoporose :
Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL từ lâu đã được sử dụng để chữa trị
bệnh loãng xương ostéoporose trong Tàu.
Nghiên cứu hiện đại ở những chuột
đã cắt bỏ buồng trứng ovariectomisés đã
chứng minh rằng trích xuất Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL
thô có thể là lợi ích để điều tiết cân
bằng calcium và đổi mới xương renouvellement
osseux.
Một số nhất định báo cáo cho thấy
rằng trích xuất éthanol của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL
(EFLL) có thể cải thiện trực tiếp quá trình sự khoáng hóa minéralisation dẫn đến sự cải thiện của những tính chất xương osseuses
và cân bằng calcium ở những chuột cái lớn tuổi.
Nghiên cứu này cung cấp những bằng
chứng để ngăn ngừa và chữa trị bệnh loãng xương ostéoporose sau thời kỳ mãn kinh post-ménopausique.
Ying Lyu và al. đã quan sát rằng
trích xuất éthanol của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL gia tăng đáng kể mật
độ nguyên tố khoáng xương densité
minérale osseuse và cải thiện những đặc tính cơ học xương với liều phụ
thuộc bằng cách gia tăng sự hấp thu Calcium Ca và giữ Calcium Ca, cũng như giảm
tĩ lệ RANKL / OPG ở những chuột cái đang phát triển.
Sự thiếu hụt kích thích tố sinh dục
cái œstrogènes và sự căn thẳng oxy
hóa stress oxydatif được xem như là 2
yếu tố chánh trách nhiệm của sự xuất hiện tình trạng loãng xương ostéoporose.
Vì vậy, Chen và al. nghiên cứu những thành phần liên
quan đến sự hình thành mô xương ostéogéniques
của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL.
Họ đã phân lập và xác định đuợc 8
hợp chất của trích xuất nước của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL
(AFLL), cụ thể là :
- tyrosol (1),
- acétate de tyrosyle (2),
- salidroside (3),
- hydroxytyrosol (4),
- oléoside diméthyl ester (5),
- nuzhénide (6),
- oléoside-7-éthyl-11-méthyl ester (7),
- và G13 (8).
Nghiên
cứu khác cho thầy rằng 8 hợp chất thể hiện những hiệu quả chống bệnh loãng
xương anti-ostéoporotique với những
cơ chế khác nhau như là :
- những hiệu quả chống oxy hóa antioxydants,
- và đường dẫn estrogen
receptor ER phụ thuộc hoặc độc lập.
● Hoạt động chống oxy hóa antioxydante :
Dựa trên những báo cáo trước đó,
những quá trình trao đổi chất biến dưởng métaboliques
người có thể tạo ra những gốc tự do có hại radicaux
libres nocifs không thể tránh khỏi, nó đã được chứng minh rằng là có thể
dẫn đến sự lão hóa vieillissement và
những bệnh khác.
Vì vậy, nó cần thiết truy tìm hiệu
quả gốc xác thối scavenger radical để
mà làm giảm những hiệu quả có hại của những gốc tự do có hại.
Zhen-Dan he và al. đã phân lập được
10 glucosides sécoiridoïdes từ Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL
bởi một phân tích hướng dẫn bởi một thử nghiệm sinh học biologique, và hiệu quả trên những gốc tự do radicaux libres gây ra bởi tán huyết hémolyse của những hồng huyết cầu globules rouges đã được thử nghiệm.
Và 5
trong số đó :
- ((1) oléoside diméthyl ester,
- (2) oleuropéine,
- (3) néonuezhénide,
- (4) lucidumoside B,
- và (5) lucidumoside C,
đã cho
thấy những hiệu quả ức chế quan trọng trên :
- sự
tán huyết hémolyse của những hồng
huyết cầu globules rouges gây ra bởi
những gốc tự do radicaux libres.
Ju và
al. Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum FLL trích xuất 5 lần với éthanol 50%, và trích xuất thô đã
được phân chia với những số lượng 4 lần lớn hơn số lượng của n-butanol,
chloroforme và acétate d'éthyle.
Sau đó,
họ thực hiện một loạt thí nghiệm chống oxy hóa antioxydantes trong ống nghiệm in vitro để đánh giá những đặc tính
chống oxy hóa antioxydantes và bảo vệ
của những phần đoạn khác nhau chống lại những tổn thương oxy hóa gây ra bởi H2O2
trong những tế bào SH-SY5Y.
Họ đã
chứng minh rằng phần đoạn acétate d'éthyle làm giàu chất phénols (EtOAc), mà
những thành phần hợp chất chánh là hydroxytyrosol
và salidroside, l àphần hoạt động
nhất trong truy tìm bẫy bắt những gốc tự do piégeage
des radicaux libres và gia tăng của những mức độ của phân hóa tố chống oxy
hóa enzymes antioxydantes.
Ngoài
ra, Lin và al. khảo sát những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes của trích xuất éthanol của (ELL) Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum và những hiệu
quả dược lý pharmacologiques của nó
trên sự căng thẳng oxy hóa stress
oxydatif gây ra bởi BHT butylated hydroxytoluene ở những
chuột.
Trong
nghiên cứu của họ, bởi báo cáo so với nhóm chữa trị bởi BHT (1000 mg / kg), một
sự giảm đáng kể của những mức độ của sGOT, sGPT, BUN, sALP, Cr, TG, LDH, BALF
LDH, và peroxydes lipidiques trong gan foie
và những phổi poumons và một sự gia
tăng của những nồng độ phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydantes trong những cơ quan này ở những chuột chữa trị
với BHT butylated hydroxytoluene đã được quan sát trong những nhóm chữa trị bởi Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL (250, 500 et 1000 mg / kg),
điều này hỗ trợ cho hiệu quả bảo vệ của Trái Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum FLL chống lại sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif gây ra bởi BHT butylated hydroxytoluene.
The
Advances in Research on the Pharmacological Effects of Fructus Ligustri Lucidi
Zunting Pang,1 Zhou Zhi-yan,2 Wei Wang,1 Yanni Ma,1 Niu Feng-ju,3 Xuelan
Zhang,1 and Chunchao Han1
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Phản ứng
phụ và an toàn :
- Không có những tác dụng phụ rõ
ràng hoặc những báo cáo về thảo dược này. Troène
brillant Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum có thể an toàn cho hầu
hết những người lớn khi đuợc sử dụng một cách thích hợp.
Một số người có thể có những phản
ứng dị ứng allergiques như là :
- sổ mũi écoulement
nasal,
- và hen suyễn asthme.
- Nó hình như không có bất kỳ sự chống chỉ định vời những
loại thuốc khác.
▪ Một
số nhất định thận trọng được đề nghị trong khi sử dụng Cây Lệch sáng, bởi vì
những trái là độc hại toxiques khi được tiêu thụ trong số
lượng.
▪ Tác dụng phụ Tàu và chống chỉ định :
Những
quả mọng của Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum có độc tính rất thấp toxicité cho những động vật.
Và
không có triệu chứng ngộ độc empoisonnement
nào cho thấy ở những loài thỏ lapin
được cho ăn với 75 grammes trái chín tươi.
Theo y
học truyền thống tàu TCM hiền nhân, nó không nên được sử dụng trong trường hợp
thiếu hàn carence-froid trong lá lách rate
và dạ dày estomac, tiêu chày diarrhée và thiếu dương carence de yang
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement
:
Những
thông tin cho sử dụng Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum trong thời gian mang thai và cho con
bú là không đủ. Để Cây này qua một bên và tránh sử dụng.
▪ Dị ứng phấn hoa allergie au pollen của Cây olive
và những thực vật có liên quan :
Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum có thể gây ra những
phản ứng dị ứng allergique ở những
người nhạy cảm với những loài thực vật thuộc họ Oleaceae.
Những thành viên của họ này bao gồm
Cây troène commun (Ligustrum vulgare), Cây olive, Cây frêne và Cây lilas.
Nếu một người có dị ứng, hãy chắc
chắn nên kiểm tra với những nhà chuyên môn lo về sức khỏe trước khi sử dụng
Lệch sáng Ligustrum lucidum.
Ứng dụng :
▪ Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum là một cây thuốc tàu thường được sử dụng trong kết hợp
với những cây thuốc khác trong những công thức thuốc thảo dược.
● Sử dụng
y học :
▪ Troène brillant Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được sử dụng để :
- thúc đẩy sự tăng
trưởng croissance,
- và làm đậm màu của
những tóc cheveux,
- làm giảm những vết đốm
đen đậm của mặt,
- những tim đập nhanh rythme cardiaque rapide (đánh trống ngực
palpitations),
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires (thấp khớp rhumatismes),
- sưng gonflement,
- ung bướu khối u tumeurs,
- chóng mặt vertiges,
- cảm lạnh rhume,
- tắc nghẽn, nghẹt mũi congestion,
- táo bón constipation,
- điếc surdité,
- bệnh sốt fièvre,
- đau đầu maux de
tête,
- đau gan maladie du
foie (viêm gan hépatite),
- rối loạn giấc ngủ troubles
du sommeil (mất ngủ insomnie),
- hội chứng mệt mõi mạn tính syndrome de fatigue chronique (SFC),
- thúc đẩy sự trẻ trung jeunesse,
- và kéo dài tuổi thọ durée
de vie.
▪ Những
lá và vỏ Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum cũng có thể được sử dụng trong chữa
trị và sử dụng để chữa trị :
- những ung bướu khối u tumeurs,
nhưng mức độ thành công không được
bìết.
Một số những bệnh viện đã sử dụng
để chữa trị, nhưng không cung cấp dữ liệu về kết quả của nó.
▪ Trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum được dùng bên
trong cơ thể trong chữa trị những đau bệnh liên quan đến thận yếu rénale
và năng lượng gan énergie hépatique
như là :
- tầm nhìn mờ vision floue,
- đục thủy tinh thể cataractes,
- ù tai acouphènes,
- đau nhức bệnh thấp
khớp douleurs rhumatismales,
- đánh trống ngực palpitations,
- đau lưng mal au dos,
- và mất ngủ insomnie.
• Những
trái Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum từ
những Cây này có thể được sử dụng bởi những người phụ nữ trong chữa trị :
- những vấn đề thời mãn kinh ménopausiques (trong đặc biệt thời mãn kinh sớm ménopause prématurée),
- và những triệu chứng của chúng symptômes.
▪ Một
số nhất định những nhà thảo dược herboristes
cũng sử dụng để chữa trị :
- những phản ứng phụ do bởi hóa trị liệu chimiothérapie,
- và để gia tăng tính miễn nhiễm immunité ở những bệnh nhân mắc phải bệnh ung thư cancer.
▪ Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum thường được nấu sắc décocté với những dược thảo khác trong
chữa trị :
- một số lớn của đau bệnh maux
và cũng
như :
- một thuốc bổ nói chung tonique général.
• Cây Lệch sáng Ligustrum
lucidum là một phương thuốc chữa trị có hiệu
quả trong điều trị :
- chứng ù tai acouphène,
- hoặc tiếng kêu ù ù trong lỗ tai sonnerie de l'oreille.
cũng có
thể được sử dụng trong chữa trị :
- những chóng mặt vertiges,
- và đau nhức douleurs
trong những bắp cơ muscles,
bao gồm những cơ thắt lưng muscles lombaires.
● Liều lượng :
▪ Những
bệnh nhân mắc một bệnh động mạch vành maladie
coronarienne đã được chữa trị bằng cách một tiêm injection (10 mg trích xuất acétate d'éthyle mỗi ml).
Kết quả
cho thấy rất tốt. Mức độ đau thắt ngực angine
là 86,3%;
▪ Một
liều lượng điển hình là 5 milligrammes của quả mọng baies cho mỗi ngày.
▪ và
được đề nghị là từ 6 đến 15 grammes trong nước nấu sắc décoction hoặc trong viên nang pilules.
▪ Những
thảo dược này có thể sử dụng như : bột, dung dịch ngâm trong cồn teinture, một viên nang comprimé hoặc thậm chí một bột đóng gói,
bao nang poudre encapsulée.
▪ Liều
lượng phù hợp của Troène brillant Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như là :
- tuổi tác người sử dụng, sức khỏe và nhiều điều kiện khác.
Tại
thời điểm hiện nay, không có những thông tin khoa học để xác định một liều
lượng thích hợp cho Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum.
Nên nhớ
rằng những sản phẩm tự nhiên không phải lúc nào cũng luôn an toàn và những liều
lượng có thể là quan trọng.
Bảo
đảm, tham vấn với những nhà cung cấp và những nhà chuyên môn lo về sức khỏe có
khả năng thật sự trước khi dùng một thảo dược để chữa bệnh.
▪ Những
hoa Cây L ệch sáng Ligustrum lucidum
được nghiền nát cũng có thể được dùng pha như một trà thé.
● Sử dụng khác :
▪ Một
loại sáp cire của loài côn trùng
thương mại được sản xuất trên cành
của Cây Lệch sáng Ligustrum lucidum tiếp
theo sau trứng được đẻ ra bởi những côn trùng.
▪ Một báo cáo chỉ ra rằng sáp cire được sản xuất bởi Cây do sự kích
thích của những côn trùng tiêu dùng ăn.
Tuy nhiên, một báo cáo khác nói
rằng sáp cire được sản xuất bởi những
côn trùng.
Nó được sử dụng cho những Cây đèn
cầy và như dầu bóng vernis cho những
chậu đất nung, những bìa những cuốn sách …v…v…
▪ Cây có thể được sử dụng như một
hàng rào. Nó rất dễ dàng để tỉa cành.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire