Lollipop climber -
Shivlingi
Lưỡng luân chân
vịt
Diplocyclos
palmatus (L.) C.Jeffrey
Cucurbitaceae
Đại cương :
Tên thông thường :
Striped cucumber, native bryony
(En), Lingini hay Shivalingi. Việt Nam gọi là Cây hay dây Lưỡng luân
chân vịt hoặc còn gọi là dây Ba da.
Từ tiếng Hy lạp, διπλοος (diploos),
nghĩa là gắp đôi và κυκλος (kyklos), chu kỳ, một bánh xe; tên loài palmatus là παλαμη (Palame), lòng bàn
tay đề cặp đến hình dạng lá giống như bàn tay.
Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus có nguồn gốc ở
Australie, Malaisie, và Phi Châu nhiệt đới, xảy ra chủ yếu trong những khu rừng
nhiệt đới gió mùa nóng ấm, trong những bụi cây dây leo và những khu vực xáo
trộn của rừng nhiệt đới.
Người ta cũng tìm thấy trong Ấn Độ
và trong một số vùng nhất định của Nam Phi, nơi đây người ta cho là đã được đem
vào như một thực vật cây cảnh.
Trong một số vùng của Nam Phi Afrique du Sud, dây leo này trở thành
một loài cỏ dại có hại.
Người ta gặp Cây Lưỡng luân chân
vịt Diplocyclos palmatus ở
trong những hệ thực vật khác nhau, nhưng thường là ở những khu vực ẩm ướt như
là những nơi rừng đầm lầy, lũ lụt và những thung lũng ở những độ cao lên đến
1800 m so với mực nước biển.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ đa niên, nhờ củ yếu, dài 3-5 m,
đơn phái, leo nhờ có những vòi cuống chẻ 2, những thân non có những đốm màu
xanh đậm.
Lá, mọc cách, lá đơn, phiến
lá trơn, rộng hình bầu dục, xẻ từ 5 đến 7 thùy sâu, hình chân vịt, hẹp hình ellip,
bìa lá có răng không đều, không lá chét, có vài lông ở gân mặt dưới, đạt đến 14 cm x 15 cm, lá có mùi hôi
khó chịu.
Tua cuống chẻ 2 mọc đối diện với lá. Cuống lá dài 2-8 cm.
Phát hoa, chụm hoa nhỏ, đồng chu, hoa
đực và hoa cái cùng trên một gốc, mọc cùng ở một nơi ở nách lá.
Hoa, đều, 5 phần, đơn phái, hoa
đực thường lớn hơn hoa cái.
Hoa đực, 3 tiểu nhụy, rời, mà 1 chỉ
có 2 hoặc 1 buồng phấn, buồng phấn gấp nếp hay vặn. Mọc thành bó, trong đó xuất
hiện thành chùm tia 2 đến 8 hoa từ một điểm duy nhất, kích thước khoảng 2 cm
đường kính,
- cuống hoa dài 2 cm dài.
- lá đài như kim nhỏ, ngắn hơn ống
vành, kích thước khoảng 3-4 mm ở hoa đực, dính nhau ở đáy.
- cánh hoa hình ống, khoảng 1 cm dài, có lông rậm ở mặt bên
trong. màu
trắng ngà.
Hoa cái, hơi nhỏ hơn hoa đực, có thể đơn độc hoặc thành nhóm 2
hay 4 trong nách lá khoảng 1,5 cm đường kính, với :
- đài
hoa 1,5-2 mm.
- cánh hoa, khoảng 8 mm dài, có lông rậm ở mặt trong.
- bầu noản dài khoảng 6 mm, gần như không cuống, bầu noãn
hạ, nuốm 3 thùy, 3 tiểu nhụy lép hình kim, vòi nhụy khoảng 3 mm dài, phân nhánh
thành 2 nuốm.
Trái, phì quả tròn hay hình quả lê
tròn, 1,5-2,5 cm, đơn độc hay họp thành nhóm 2 đến 5. Trái hình quả lê tròn 1,5-2,5 cm. Trưởng thành, màu xanh
rồi đến có màu đỏ với những lằn trắng dọc những lằn này nhiễu hơn là thẳng.
Hạt,
không dẹp, thường 6-10 cho mỗi trái, to 5-6 mm. đôi khi hình dạng rất không
đều.
Lá,
trái, hạt, rễ
Thành phần hóa học và dược
chất :
Những lá sấy khô Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus đã gây ra tử vong cho những con bò con veaux và những con cừu brebis ở Kenya .
▪ Một
hoạt động của thành phần lectine đặc
biệt của galactose đã phát hiện
trong lớp vỏ nhầy tégument mucilagineux
bao chung quanh những hạt của Cây
Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus.
▪ Chất lectine là một chuổi polypeptide đơn
giản có chứa :
- 2% đường glucides.
▪ Acide punicique, một acide béo trans, hiếm có ở những
loài thực vật, đã được phân lập ở Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus.
▪ Những
hạt đã được ghi nhận có chứa :
- dầu 12%,
- chất đạm protéines 40%,
- giá trị iode 171,5 (
dầu của hạt ),
- giá trị xà bong
hóa 208,3,
- giá trị peroxyde 0,3,
- và một giá trị acide
2,9.
▪ Những
nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus cho thấy sự hiện diện của :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- triterpinoids saponines,
- những stéroïdes
- và những chất đạm protéines,
- những résines
với :
- đường sucres,
- tinh bột amidon.
▪ Những hạt Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus đã được ghi nhận cho có chứa :
- 12% dầu ,
- chất đạm protéine cũng
chứa : ( - goniothalamin, bryonin, punicicacid )
- và chất béo lipids. 8,
9.
Đặc tính trị liệu :
Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus có một số nhất
định những đặc tính và lợi ích dùng thuốc.
▪ Nó cũng được xem như :
- đắng amer,
- nhuận trường laxatif,
- và là thuốc bổ tonique
và được phổ biến sử dụng để làm
giảm :
- cơn đau trong dạ dày gây ói mữa buồn nôn crise de bilieux.
▪ Những
lá của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được thoa tại
chổ để làm :
- giảm viêm inflammation.
▪ Những
thân được sử dụng như :
- long đờm expectorant
▪ Trái và những lá Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos
palmatus được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh đau dạ dày maux
d'estomac
▪ Trái Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được sử dụng
cho :
- tiêu chảy diarrhoea.
cũng
được sử dụng như :
- nhuận trường laxatif
▪ Những
hạt Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus là chất dùng để :
- hạ nhiệt fébrifuge
▪ Rễ Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus cho :
- đau dạ dầy maux
d'estomac
dùng bên ngoài cơ
thể cho :
- nhọt ung mũ abcès
▪ Những
rễ Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được sử dụng như
:
- chống nọc độc antivenin.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Ở Kenya ,
người ta sử dụng những rễ Cây Lưỡng
luân chân vịt Diplocyclos palmatus
như :
- chống chất độc antivenin
và
những trái và những lá Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus để chữa trị :
- đau dạ dày maux
d’estomac.
▪ Ở Népal, người ta sử dụng những hạt như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
▪ Ở Kenya, những rễ được sử dụng như :
- chống nọc độc anti venin,
Trong khi những trái và những lá Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos
palmatus được sử dụng trong phương thuốc chống :
- đau vùng bụng maux
de ventre.
▪ Những
thân Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được sử dụng
trong Thái Lan như :
- long đờm expectorant
và
những trái như :
- nhuận trường laxatif.
▪ Ở Népal, những hạt được sử dụng làm thuốc
để :
- hạ sốt fièvre.
Cũng có
những nghiên cứu để để xác minh những hiệu quả :
- chống tiểu đường antidiabétiques
có thể với những hạt.
Sử dụng
dân gian Ấn Độ Indian :
▪ Những người phụ nữ Ấn Độ đôi khi dùng những hạt Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus bằng cách kết
hợp với những thuốc thực vật khác để :
- giúp thụ thai conception,
- và ngăn ngừa hư thai fausse
couche.
▪ Những
người thực hành của y học truyền thống ayurvédique
sử dụng trái của Cây Lưỡng luân chân
vịt Diplocyclos palmatus như :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và là thuốc bổ tonique,
Trong
khi trong truyền thống Siddha, toàn Cây
Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus
được sử dụng để làm giảm :
- táo bón constipation.
những hạt được sử dụng trong :
- vô sinh stérilité
do ống dẫn trứng bế tắc tubes bloqués
ở những người đàn bà,
- những vết rắn cắn morsure
de serpent,
- sốt fièvre.
▪ Trong
Ấn Độ, những lá được sử dụng trong y học, trong một số lượng nhỏ, để chữa trị :
- đau nhức bệnh thấp
khớp rhumatismale,
- ho toux,
- đầy hơi flatulence
- và những bệnh khác của
da maladies de peau.
▪ Những thầy thuốc truyền thống của
làng Gulgul, Chhattisgarh đề nghị sử dụng từ 3-4 hạt một lần cho mỗi ngày bởi những người phụ nữ, trong bụng đói,
trong thời gian từ 1 đến 2 tháng để được sanh con trai.
▪ Những
bộ lạc Gond và Bharia của thung lủng Patalkot thờ Cây này và nó được xem như rằng
có lợi ích cho những cha mẹ hiếm muộn infertilité.
▪ Những
người chữa bệnh truyền thông của thành phố Gaildubba
đề nghị một hỗn hợp của hạt Cây
Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos
palmatus với lá Tulsi (Ocimum
basilicum) và thốt nốt Jaggery ở
những :
- phụ nữ vô sinh infertilité
féminine.
▪ Tăng
cường sự sinh tinh Spermatogenèse và
một sự gia tăng đáng kể của một số lượng tinh trùng spermatozoïdes trong mào
tinh hoàn épididyme của những chuột albinos
đực với sự gia tăng cùng một lúc của kích thích tố sinh dục đực testostérone trong huyết thanh và kích
thích tố hormone lutéinisante còn gọi
là mâle ICSH (Interstitial Cell Stimulating Hormone) đã được báo cáo với việc sử
dụng của hạt giống Cây Lưỡng luân
chân vịt Diplocyclos palmatus.
Những
nghiên cứu bên trên phản ảnh rõ ràng hoạt động :
- androgénique
- và hiệu quả trên tuyến yên-vùng dưới đồi-tuyến sinh dục hypothalamo-hypophysaire-gonadique.
Nghiên cứu :
● Hoạt
động chống suyễn Antiasthmatiques :
Hoạt
động chống suyễn antiasthmatique của
trích xuất 70% alcoolique của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus đã được thực hiện số lượng tế bào tràng
gian mạc mésentérique bằng phương
pháp dị ứng allergie dị ứng da atopique ở chuột.
Số
lượng phì đại tế bào mastocytes cò
nguyên vẹn và bị phá vở trong 10 lĩnh vực chọn lựa một cách ngẩu nhiên cho mỗi mô
tế bào được tính.
Ba tấm
kính quan sát lames cho mỗi động vật đã được nghiên cứu.
● Hoạt động giảm đau analgésique :
Hoạt động giảm đau analgésique của trích xuất 70 % alcoolique
của những bộ phận trên không sấy khô của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus đã được thực
hiện ở những chuột bằng cách sử dụng máy đo lường tấm vĩ nóng plaque chaud analgesio Eddy.
Sau khi quản lý thử nghiệm và thuốc
tiêu chuẩn, thử nghiệm cho giảm đau analgésie
đã được thực hiện bằng cách đặt chuột trên tấm vĩ nóng điện plaque chauffée bằng điện với 55 ° C +/-
0,5 ° C và được ghi nhận những dấu hiệu khó chịu, cụ thể là, nó có thể liếm
những chân phía trước hoặc nhảy ra khỏi cái tấm nóng.
Nó được ghi nhận trong
vài giây. Thử nghiệm được thực hiện một cách tương tự cho những động vật của
nhóm làm chứng.
Những quan sát đã được
thực hiện ở 30 phút và 60 phút.
Người ta có thể thấy
rằng Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos
palmatus cho thấy có có hoạt động giảm đau analgésique khá tốt ở 30 và 60 phút bởi báo cáo ở thuốc bình
thường.
● Hoạt
động chống co giật Anticonvulsivant :
Để gây ra co giật convulsion bởi giật bằng điện, một dòng
xung chử nhật impulsion rectangulaire
của điện áp cao (150 mA) được sử dụng. Những cú sóc choc điện giật đã được cho với mỗi con chuột trong thời gian 0,2 giây
với sự giúp đở của co giật kế convulsion
mètres, nhờ với những điện cực Pinna électrodes
Pinna.
Những thuốc có thể có hiệu lực
trong cơn động kinh “Grand mal” épilepsie
thường tài trợ một sự bảo vệ chống lại sự co giật convulsion gây ra bởi dòng điện ở những động vật.
Nhóm I đã nhận được carbamazépine (40mg / kg của trọng
lượng cơ thể ) và Nhóm II đã nhận
được 0,2 ml của 1% của của dung dịch Tween 80 ( hợp chất được dùng làm nhũ
tương hóa ) và phục vụ như là tiêu chuẩn và kiểm soát, tương ứng.
Tương tự Nhóm III nhận 500 mg / kg của trọng lượng cơ thể của trích xuất 70%
alcoolique của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos
palmatus. Choc điện giật choc électro
đã được ở mỗi chuột trong 0,2 giây với giúp đở bởi một co giật kế convulsion
mètre bởi cánh điện cực électrode Pinna
và những hiệu quả đã được quan sát.
● Hoạt
động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Trích xuất éthanol của những bộ
phận khác nhau của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus bởi phương pháp khuếch tán tốt. Có phản ứng
tốt của những vi sinh vật với những trích xuất lá và thân bởi so sánh
với thuốc kháng sinh tiêu chuẩn antibiotiques
standard, Trong khi những vi sinh vật cho thấy không nhạy cảm với những
trích xuất của trái và của hạt.
▪ Staphylococcus aureus, Micrococcus
luteus, Bacillus cereus và Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm với trích xuất của lá và thân với tất cả những nồng độ, ngoại trừ của Pseudomonas
aeruginosa, với 10 mg / ml.
▪ Escherichia coli và Salmonella
Typhimurium đề kháng với tất cả những trích xuất.
Đánh giá bởi đường kính của vùng ức
chế Bacillus cereus và Staphylococcus aureus đã được xác định như những vi sinh
vật nhạy cảm nhất với trích xuất của thân
và lá của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus.
Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne nói chung với sự gia
tăng nồng độ của trích xuất rõ ràng bởi vùng vùng ức chế.
● Chống
nọc độc antivenimeux và hoạt động giải độc Antidote :
50g của lá Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus nghiền nát thành
bột nhão. 1-2 muỗng bột nhão được dùng với những lá trầu, đắp tức khắc lên trên những vết cắn
Nó được đưa ra 3 lần / ngày cho đến
khi những bệnh nhân nhận được một sự giảm.
Tránh ngủ và gội đầu cho đến
khi bệnh nhân nhận được sự thuyên giảm vết cắn.
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Nguyên liệu thực vật của bột sấy
khô được ly trích với chloroforme trong một thiết bị ly trích Soxhlet.
Dung môi đã được loại bỏ dưới áp
suất thấp và một khối lượng bán rắn semi-solide
đã thu được ( năng suất 14,25%).
Trích xuất cho thấy thử nghiệm tích
cực cho những stéroïdes, những triterpénoïdes và những chất béo lipides.
Trích xuất ở những liều lượng khác
nhau của 50, 100 và 200 mg / kg đã được treo trong một dung dịch nước Tween 80 (2%) và indométhacine
(10 mg / kg) trong một dung dịch mặn được sử dụng để thể hiện nghiên cứu này.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Những trái Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos
palmatus được xem như độc hại toxiques
trong một số nước nhất định.
▪ Báo cáo khác cho thấy rằng những lá Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus là độc hại toxiques
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Những
lá của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus được áp dụng
dưới dạng bột nhão pâte :
- chống viêm anti-inflammatoire.
● Sử
dụng khác :
▪ Ở Kenya
và ở Zimbabwe, những lá dạng chân
vịt của Cây Lưỡng phân được trồng như một Cây cảnh do có giá trị trang trí của
màu sắc những trái.
▪ Trong
Âu Châu Europe và Nga Russie, người ta cũng được sử dụng những trái trong những yếu tố
của sự trang trí.
Thực phẩm và biến chế :
Lá, nấu chín và tiêu thụ
như légume
▪ Người ta tiêu dùng những lá của Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos palmatus như một rau xanh
légume ở Kenya .
Những trái non và những chồi non
Cây Lưỡng luân chân vịt Diplocyclos
palmatus là đôi khi tiêu dùng trong Đông Nam Á Asie du Sud-Est
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire