Tâm sự

Tâm sự

vendredi 22 février 2013

Cây Bồ kết - Honeylocust - Zao Jiao



Honeylocust- Zao Jiao
Cây bồ kết
Gleditsia sinensis Lam.
Fabaceae
Đại cương :
● Đồng nghĩa :
Caesalpiniodes sinense (Lam.) Kuntze
Gleditsia macracantha Desf. Gleditsia horrida Willd.
Gleditsia officinalis Hemsl.
Gleditsia japonica Loddiges Cat. ex Loudon
● Gleditsia là một giống trong họ Fabaceae, có nguồn gốc ở Bắc Mỹ và Á Châu. Tên latin để kỹ niệm Ông Gottlieb Gleditsch, giám đốc Jardin botanique của Berlin, người đã mất năm 1786.
Trong giống này gồm có 12 loài:
Gleditsia amorphoides (Griseb.) Taubert
Gleditsia aquatica Marshall - Water locust
Gleditsia australis F. B. Forbes & Hemsley
Gleditsia caspica Desf. - Caspian locust
Gleditsia delavayi Franchet
Gleditsia fera (Lour.) Merr.
Gleditsia ferox Desf.
Gleditsia japonica Miq. - Japanese honey locust
Gleditsia macracantha Desf.
Gleditsia microphylla Isely
Gleditsia sinensis Lam. - Chinese honey locust
Gleditsia triacanthos L. - Honey locust.
● Trong đó đặc biệt hiện diện ở Việt Nam có loài Gleditsia fera (Lour.)Merr. ( theo GS Phạm hoàng Hộ ) và loài Gleditsia sinensis Lam, ở Á Châu thường gặp ở Trung Hoa và Đại Hàn.
Tại Trung quốc, cây Gleditsia sinensis thường được gọi là  Zao Jiao. Tương đồng với nghĩa “ févier épineux chinois ” , savon bean và savon pod, thuộc họ đậu Fabaceae.
Là một cây vùng nhiệt đới gọi là “ chùm kết ” hay “ bồ kết ”đã được dân tộc Việt Nam biết như là một dược thảo quý trong hàng ngìn năm. Giá trị đa dụng được sử dụng để :
- chế tạo xà bong,
Dùng trong y học chữa trị những bệnh như :
- thuốc nhuận trường laxatifs,
- cảm lạnh rhume,
- tai biến mạch máu não hay đột quỵ accidents vasculaires cérébraux,
- những trường hợp ngộ độc thực phẩm intoxications alimentaires,
- hóa sẹo làm lành vết thương cicatrisation des plaies,
- và chữa lành những vết thương thuộc da guérir les maladies de la peau,
Và đã nhận được những sự lưu ý của những nhà nghiên cứu về dược thảo trên thế giới nghiên cứu nguồn gốc và những đặc tính.
Cây chùm kết, tuy nhiên được phổ biến được biết đến ở phẩm chất hữu cơ không thể hơn được như là :
- gội đầu thật sạch tóc,
- chống gàu pellicules,
- rụng tóc perte de cheveux,
- tóc chẽ đôi,
- giử cho tóc dày và mượt.
▪ Những cây thuộc gìống này đáng chú ý là tính kháng nấm mật onghoney fungus”. Loài này có quan hệ cộng sinh với một số vi khuẩn cộng sinh ở đất, những vi khuẩn này hình thành những nốt sần trên rễ và có đặc tính định đạm N trong khí quyển. Một số azote được sử dụng cho cây đang tăng trưởng nhưng một số khác cũng có thể được sử dụng cho những cây khác mọc lân cận.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây thân mộc hoặc tiểu mộc, khoảng 30 m chiều cao. Nhánh màu xám đến nâu sẫm.
Thân cây trung bình, thường có gai to cứng  phân nhánh, hình trụ hay hình nón, bao quanh thân dài khoảng 15 cm.
Lá kép, 2 lần, 3 đến 4 cặp thứ diệp, tam diệp 6 đến 8 cặp, cuống lá thanh mãnh 1-2 ( ít khi 5 ) mm, có lông, xếp lại, hình bầu dục mũi mác, thuôn dài, kích thước từ 2 đến  8,5 (-12,5) x 1 - 4 (-6) cm, giống như tờ giấy, mặt dưới có lông mịn trên đường gân chính và cuống lá phụ, những gân phụ rõ ràng nối thành hình mạng lưới thành những gân lá nổi lên cả hai mặt, đáy lá tròn hay cunéiforme nghĩa là lá mở rộng từ đáy đến đỉnh, đôi khi hơi bầu dục, có răng cưa ở bìa lá, đỉnh nhọn.
Hoa, phát hoa chùm, cuống hoa nhỏ, đa phái, có cả hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng phái, màu trắng vàng, mọc ở nách lá hay ở cuối nhánh, bao hoa có lông thưa 5 – 14 cm.
- Hoa đực : 9-10 mm đường kính, cuống hoa 2-8 (-10) mm, đế hoa màu nâu 2,5-3 mm, có nhiều lông mịn bên ngoài, đài hoa 4 hình tam giác mủi mác khoảng 3 mm, có lông cả 2 bên, cánh hoa 4, hình thon, 4-5 mm, có ít lông, tiểu nhụy (6 -) 8; chỉ thô sơ dài 2,5 mm.
- Hoa lưỡng phái : 10-12 mm đường kính, cuống hoa 2-5 mm, đài hoa và cánh hoa tương tự ở hoa đực, nhưng dài hơn, tiểu nhụy 8, bầu noản có lông ở đáy và trên đường khâu chổ nối, nhiều noản, nuốm 2 thùy.
Thụ phấn bằng trùng môi.
Quả đậu, màu nâu đỏ nhạt, cong, 12-37 × 2-4 cm, thẳng hay xoắn, với nạt bột hơi dày, phình to ở hai mặt.
▪ Đôi khi trái nhỏ và ngắn hơn, dạng “ bất thường ” và hình trụ 5-13 ± × 1 - 1,5 cm, không hạt, thường bở.
Hạt, nhiều, màu nâu, bóng, hình ellip hay thuôn, 11-13 × 8-9 mm.
Bộ phận sử dụng :
Trái, hạt
Thành phần hóa học và dược chất :
● Hợp chất hoạt động :
- gallate d'éthyle,
- acide caféique,
Và năm (5) flavonoïdes :
- dihydrokaempférol,
- ériodictyol,
- quercétine,
- 3,3 ', 5' ,5,7-pentahydroflavanone,
- (-)-épicatéchine
● Những chất chánh chứa trong dược thảo :
- fustine,
- và fisétine,
- những acides aminés,
- và những hydroxybenzènes.
- những saponines triterpénoïdes,
- acide tannique,
- cerylalcohol,
- stigmastérol,
- và sitostérol,
- saponines,
- triterpènes,
- phénols,
- những chất chống ung thư anti-cancéreux từ những hợp chất flavonoïdes.
● Trong cây có chứa những hợp chất có tiềm năng độc hại toxiques;
- những chất của saponine,
- gledinin,
- gleditsia saponine,
- tanin, b-sitoterol,
- flavon-oids,
- phénols,…v…v..
Gleditsia sinensis Lam mọc nhiều ở Trung Hoa và dạng cây rất lớn. Để tận dụng nguồn tài nguyên quý này, những thành phần hóa học và kỹ thuật ly trích của chất saponine trong vỏ lớp bao ngoài của trái Gleditsia sinensis Lam đã được hệ thống hóa  cho sự nghiên cứu này.
Sự nghiên cứu trên Gleditsia sinensis Lam từ các vùng khác nhau chỉ ra rằng hàm lượng hạt, vỏ lóp bao ngoài của trái, chất saponine và của albumine là không bằng nhau, ngay cả khi sản lượng của chất gomme của đường polysaccharide cũng không giống nhau.
Đặc biệt, hàm lượng chất saponines thay đổi từ 20% đến 32%.
● Hệ thống tiền kiểm tra cho thấy lớp bao bên ngoài trái có chứa những thành phần hóa học như là :
- saponine,
- tanins,
- protéines,
- những alcaloïdes,
- những acides organiques,
- những glucides,
- và axunge.
Người ta còn biết có những thành phần :
- saponine 32,00%,
- chất cellulose 16,90%,
- cellulose nói chung 26,27%,
- xylogen infusibilité acide 15,02%,
- xylogen solution acide 2,73%,
- pectinate de calcium 6,65%,
- và protéines thô 8,15%,
Thành phần định lượng cho cây Gleditsia sinensis ở Pékin .
● Vỏ lớp bao ngoài Gleditsia sinensis đã được ly trích với :
- nước,
- méthanol,
- éthanol đến 70%,
- acétate d'éthyle,
Và những sản lượng đã được so sánh .
Kết quả cho thấy nước làm dung môi cho sản lượng ly trích tốt nhất.
Hơn nữa, nước giá thành rẻ, an toàn vô hại, nhu cầu thiết bị ít tốn kém, do đó mà được dùng để trích chất saponine trong nghiên cứu.
So sánh hai phương pháp làm tinh khiết ly trích :
- n-butanol ly trích,
- và một phương pháp éthanol,
Người ta nhận thấy phương pháp ly trích trong éthanol là tốt hơn.
Đặc tính trị liệu :
Cây bồ kết là một trong những cây được xác định trong “ 50 cây thảo dược ” được dùng trong y học truyền thống Trung hoa từ 2000 năm như là :
- một thuốc tẩy trắng détergent.
▪ Những gai của Gleditsia sinensis được sử dụng như một dược thảo trong y học truyền thống  Trung Quốc và Đại Hàn và có những đặc tính trị liệu như :
- chống ung bướu anti-tumorales.
- những bệnh viêm maladies inflammatoires,
 Bao gồm :
- sưng enflure,
- nung mủ, hóa mủ suppuration,
- nhọt quần đinh anthrax,
- và những bệnh ngoài da maladies de peau.
● Cây bồ kết được sử dụng trong y học để chữa trị như là :
- trừ giun sán anthelminthique,
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- chống ngứa antiprurigineux,
- chống ho antitussif,
- chất làm se astringent,
- làm nôn émétique,
- long đờm expectorant,
- giải nhiệt fébrifuge,
- tác dụng cầm máu hémostatique,
- thuốc nhuận trường laxatif,
- bệnh về da peau,
- và là chất kích thích stimulant;
● Nấu sắc lá dùng để :
- rửa vết thương laver les plaies,
Bao gồm những bệnh về da giang mai maladies cutanées syphilitiques.
● Vỏ của thân là một thuốc :
- trừ giun sán vermifuge,
- và giải nhiệt fébrifuge.
Được dùng để chữa trị trong :
- bệnh suyễn phế quản asthme bronchique với đờm dính .
- bệnh động kinh épilepsie,
- và bệnh trúng phong apoplexie với sự mất ý thức perte de conscience.
● Trái bồ kết là thuốc
- kháng khuẩn antibactérien,
- chống nấm antifongique,
- chống ho antitussif,
- làm se thắt astringent,
- làm nôn émétique,
- long đờm expectorant,
- cầm máu  hémostatique,
- và là chất kích thích stimulant.
● Hạt dùng để :
- làm nôn émétique,
- long đờm expectorant,
- thông mũi décongestionnant,
- và là thuốc xổ purgatif.
Được sử dụng để chữa trị :
- bệnh ung thư trực tràng cancer du rectum.
● Vỏ của rễ là thuốc :
- giun sán vermifuge,
- và tác dụng giải nhiệt antifebrile.
● Những gai trên thân là thuốc :
- chống ngứa antiprurigineux.
Được dùng để chữa trị :
- bệnh viêm mủ cấp tính inflammation aiguë purulente,
- bệnh về da dermatopathies,
- và viêm hầu hạch amygdalite. ( 2 hạch 2 bên cuống họng )
● Cây bồ kết được sử dụng để chữa trị :
- bệnh phong đòn gánh tétanos,
- bệnh tai biến mạch máu não hay đột quỵ accident vasculaire cérébral,
- bệnh tê cấp tính ở cổ họng engourdissement aiguë de la gorge,
- và bệnh động kinh épilepsie,
Trong chữa trị này, những tài liệu không chỉ rõ liệu những hạt bồ kết hay những gai của cây được sử dụng .
● Bồ kết có tác dụng :
- tan đờm dissiper le flegme,
- giảm hình thành những nốt nodule,
- và làm giảm hạ của chổ sung enflure.
● Dùng quá liều có thể gây ra :
- ngộ độc toàn cơ thể empoisonnement du corps entier,
- sự tiêu huyết của máu hémolyse du sang.
Chủ trị : indications
- chống dị ứng antiallergique,
- chống bệnh sida anti-VIH,
- và hoạt động chống ung thư activité anticancéreuse.
- mất ý thức do tai biến mạch máu não accidents vasculaires cérébraux,
- bệnh động kinh épilepsie,
- đau cổ họng maux de gorge,
- khó thở dyspnée,
- và ho với đờm khó khạc nhổ ra crachats difficiles à cracher,
- bệnh táo bón constipation,
● Dùng cho bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những nhiễm trùng sinh mủ dưới da infections pyogènes sous-cutanés.
Kinh nghiệm dân gian :
● Theo y học tây y :
Cây bồ kết được chỉ định dùng để chữa trị trong :
- bệnh động kinh sơ khởi épilepsie primaire,
- và viêm phế quản mãn tính do lão suy sénile bronchite chronique.
● Theo y học đông y :
▪ Những mô hình chữa trị :
- Phân tán gió đờm Phlegm vent dissipe,
- mở những hang lổ ouvre les orifices,
- tan đờm flegme dissipe,
- ngừng ho arrête la toux,
- giảm sưng réduit l'enflure,
- tan vết u, chổ sưng.
Trái bồ kết có những đặc tính như :
- tính chát âcre,
- ấm chaude,
- tính cay piquant,
- vị mặn salé,
- độc tính nhẹ légèrement toxiques.
▪ Tác động vào kinh :
- kinh can ( phổi ) poumon,
- kinh tâm cœur.
- và ruột
Nghiên cứu :
● Hiệu quả trên sự đông máu effets sur la coagulation sanguine :
“ Gastrogavage ” có nghĩa là thức ăn nhân tạo qua ống thông vào dạ dày của nước nấu sắc trái chùm kết với liều dùng 3,9 g / kg trong 7 ngày liên tục, một kết quả rõ ràng có thể kéo dài thời gian đông máu ở chuột,  có nghĩa giảm trọng lượng của huyết khối thrombus trong những động mạch hoặc những tĩnh mạch ở chuột.
“ Gastrogavage ” của 15 g / kg thuốc thô, có thể kéo dài thời gian hóa cốt xương recalcification và thời gian tiền thrombine prothrombine ở thỏ lapins.
Nó có thể ức chế sự kết tập tiểu cầu và chống lại huyết khối thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
● Hiệu quả long đờm effet expectorant :
Cây bồ kết có thể kích thích niêm dịch dạ dày và khả năng thúc đẩy những sự bài tiết chất nhờn trong đường hô hấp và làm hiệu quả long đờm .
● kháng khuẩn và hiệu quả chống nấm Anti-bactérienne et anti champignons effet :
Cây bồ kết  có thể ức chế trực khuẩn E. coli, Shigella dysenteriae, và trực khuẩn virgule, ….
● Hoạt động chống ung thư bạch cầu của sự phong phú chất saponine ở cây Gleditsia sinensis Lam, ly trích từ trái đã được nghiên cứu :
- những dòng tế bào ung thư lignées cellulaires cancéreuses,
- và những tế bào tủy xương moelle osseuse ,
Thu được từ những bệnh nhân đồng ý cho những bạch cầu nguyên bào tủy mãn tính leucémie myéloïde chronique (LMC),
- và bạch cầu nguyên bào tủy cấp tính leucémie myéloïde aiguë (LMA)
Trong thời gian giới thiệu.
● Sự ức chế của viêm mũi dị ứng thí nghiệm bởi phần đoạn  n-butanol từ trái “bất thường” của Gleditsia sinensis.
● Những hiệu quả  khác :
Những chất saponine chứa trong bồ kết có hiệu quả tán huyết hay sung huyết mạnh hémolyse forte.
● Trích xuất của trái cây bồ kết cũng có hiệu quả ức chế trên những sự nuôi cấy tế bào ung thư bị phân lập.
● Hoạt động chống dị ứng anti allergiques :
▪ Gelditsia sinensis có những hiệu ứng thực hiện trong ống nghiệm in vitro, có thể là dấu hiệu của hoạt động chống dị ứng, có thể do những chất saponine hiện diện trong trái.
▪ Những nghiên cứu trên chuột cho thấy rằng dung dịch trích trong éthanolique cây bồ kết Gleditsia sinensis có thể là yếu tố điều trị hiệu quả cho chữa trị cho bệnh hen suyễn dị ứng asthme allergique.
● Hoạt động kháng khuẩn anti bactérienne :
Ở những “ gai ” cho thấy một hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn Gram dương +  Xanthomonas vesicatoria và vi khuẩn Gram âm – Bacillus subtilis. Một acide lupane ly trích trong “ gai ” thực hiện trong ống nghiệm in vitro cho thấy hoạt động :
- chống virus sida HIV.
► Thành phần chống đột biến antimutagènes của những “gai” của Gleditsia sinensis.
● Chống đột biến antimutagène phân đoạn hướng dẩn bởi hoạt động của một trích xuất chuẩn bị từ “ những gai ” của Gleditsia sinensis Lam. dẫn đến sự phân lập :
- một (1) triterpénoïde,
- và bốn (4) stéroïdes.
đã được xác định như :
- D: C-friedours-7-én-3-one (1),
- stigmast-4-ène-3 ,6-dione (2),
- stigmastane-3 ,6-dione (3),
- stigmastérol (4),
- và bêta-sitostérol (5).
▪ Triterpénoïde (1 ) đã được tìm thấy đầu tiên trong nguồn thiên nhiên.
  và stéroïdes ( 2 ) đến ( 5 ) đả được phân lập ở cây bồ kết này.
▪ Stigmastérol là một chất có hoạt động chống tác nhân gây ra đột biến thay đổi gen của sinh vật antimutagène tích cực nhất, cho thấy 51,2% và 64,2% của sự giảm của yếu tố cảm ứng chống lại các chất gây ra đột biến MNNG và NQO, theo thứ tự tương ứng, trong các thử nghiệm màu chromotest SOS.
▪ Một số dữ liệu của RMN của stéroïdes 2 và 3 thu được phải được sửa đổi.
● Dung dịch trích từ trái Gleditsia sinensis, ức chế sự tăng trưởng dẫn dụ đến yếu tố cần thiết cho sự tăng trưởng của sợi nguyên bào fibroblastes và oxyde nitrique .
● Gleditsiosides N, O,P, Q,( 1-4 ),  chất saponines triterpénoïdes saponine mới của  Gleditsia sinensis.
► Phân tích đặc trưng của Gleditsia sinensis :
● Những kết quả cho thấy rằng trích xuất trong éthanolique của những trái “ bất thường ” của  Gleditsia sinensis cho những hoạt động :
- chống dị ứng anti-allergiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires,
Có thể là do bởi sự giảm việc thải những chất trung gian như là :
- chất dị ứng histamine bởi những phì đại tế bào mastocytes,
- và làm suy yếu đi các hành động viêm của các trung gian.
► Những sự hợp tác Gleditsia với những hợp chất hóa học :
Nghiên cứu này được tiến hành để làm rõ hiệu quả của phần đoạn :
▪ n-butanol từ trái bất thường của Gleditsia sinensis Lam.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Thận trọng :
▪ Bồ kết không được dùng ở những phụ nữ mang thai.
▪ và bệnh nhân ho ra máu hémoptysie,
▪ hay nôn ra máu hematemesis.
Ứng dụng :
● Vỏ trái bồ kết được sử dụng để thay thế xà bong :
▪ Theo kinh nghiệm dân gian Việt nam, những người đàn bà thường hay dùng trái bồ kết để gội đầu, được thay thế xà bong, có tác dụng trị :
- gàu,
- da đầu trơn sạch,
- làm mướt tóc,
- tình trạng tóc chẻ đôi.
Dùng nước nấu sắc khoảng 100 gr trái bồ kết, đun trong nước sôi khoảng 5 phút.
Để nguội, dùng tay nhồi cho ra chất chứa trong trái. Dùng nước trong để gội, có những phương cách dùng sản phẩm bồ kết để gội đầu :
1▪ để ráo, dùng khăn trùm quấn, ủ tóc, sau đó xả sạch bằng nước .
2▪ nấu nước bồ kết được chia làm :
- nước nhất, nước nhì và nước ba ,
sau khi gội nước nhất và rửa bằng nước hai và nước ba sau đó để nguyên không xả bằng nước sạch mục đích để chất chứa trong trái bồ kết làm mướt tóc. ( cách này thường dùng cho những cô gái Bến tre, tóc dài …)
3▪ Dùng trái rang cho đến khi có có mùi thơm tự nhiên phát ra,
Sau đó chia ra đem đun sôi với nước đến khi màu của nước trở thành từ sáng đến màu nâu sẫm.
Thêm nước chanh thêm vào nước trái bồ kết, sản phẩm được lọc ép để có một dung dịch đậm đặc.
Hỗn hợp này được pha với nước dùng để gội đầu.
Trái bồ kết có chứa chất saponine, một hoạt chất thiên nhiên cho bọt như savon. Như một thuốc gội đầu, hoà lẫn với nước và làm lành mạnh cho da đầu, mướt cho tóc, trị gàu và môi trường.
● Hạt bồ kết :
▪ Chất tanin thu được từ hạt
▪ Gổ cứng, độ bền cao được sử dụng trong xây đựng .
● Chủ yếu được sử dụng trong y học để bào chế :
- thuốc viên,
- hay bột,
● Dùng bên ngoài với lượng phù hợp, nghiền nhuyễn thành bột để :
- thổi vào lỗ mũi để gây hắc hơi ,
- hoặc bôi vào bên ngoài sau khi pha trộn với nước .

Nguyễn thanh Vân