Plantain des Indes - Psyllium
Mã đề Ấn
Plantago ovata Forssk
Plantaginaceae
Đại cương :
P. decumbens. P. ispaghula.
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata còn gọi là plantain des Indes (Plantago
ovata), hoặc ispaghul, là một loài của Mã đề plantain có nguồn
gốc ở Ấn Độ. Đây là giống ispaghul của
dược điển Pháp, nó được gọi là psyllium,
một loại khác variété của Mã đề plantain là (Plantago afra L.), với hạt
màu nâu, loại này được gọi là « Provence ».
Ispaghul của dược điển pháp pharmacopée française có nghĩa hạt hoặc là trấu tégument của hạt.
Thuật
ngử "psyllium", có nguồn
gốc bao gồm cả 3 loài riêng biệt :
- Plantago psyllium,
- Plantago indica (Plantago
arenaria),
2 loài trên là loài bản địa ở Địa Trung H ải và Trung Đông.
- và Plantago ovata.
▪ Những loài này chịu
đựng được nhiệt độ lạnh cũng như nóng và hạn hán và hàm lượng đất tương đối
nghèo, trong những vùng mở, khô và ánh sáng mặt trời.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thực vật thân thảo, bụi hoặc thẳng
hoặc bò trường, không chân, hằng niên, thân hẹp nhọn, được bao phủ bởi một lớp lông màu trắng xanh
nhạt như tóc thẳng góc với thân và những lá và có chiều cao thay đổi khoảng 2,5
cm đến 10 cm. Những ngọn mang một gié ngắn nơi đây gắn vào những hoa nhỏ màu
vàng nhạt.
Lá, bầu
dục hẹp thẳng hoặc hình mũi dáo, có răng cưa và có lông bao phủ xù xì.
Phát hoa,
nhiều hoa trắng vàng nhỏ tập hợp thành một gié
hoa hình trụ hoặc thu ngắn với một đầu hình cầu ở ngọn.
- đài
hoa, đặc trưng bởi một gân ở giữa riêng
biệt phát xuất từ đáy lên đỉnh.
- cánh
hoa, 4 thùy hình bầu dục, tròn với một đỉnh ngọn ngắn hoặc nhỏ
- tiểu
nhụy, 4 bầu dục.
- Bầu
noãn rời với 1 hay 2 buồng, chứa 1 hoặc nhiều noãn. Vòi nhụy nhuyễn kết thúc
bởi một nuốm hình dùi.
Trái, hạp
quả, quả khô tự khai bởi một nắp, bao bọc bởi một tràng hoa không rụng, 2-3 mm
dài, màu xám hồng tươi, với một đường màu nâu chạy dọc ở mặt lồi.
Hạt, dạng hình tàu, bao bọc bởi
một trấu tégument, nhọn ở một đầu, 2 hoặc 3 mm dài và 1 hay 1,5 mm rộng, màu xám nhạt với một vết đậm chạy dọc
bên cạnh lõm của rốn bao bởi phần còn lại của màng trắng mịn. Trong nước, lớp
vỏ thấm nước phồng to sản xuất ra một chất nhờn
nhớt mucilage visqueux.
Bộ phận sử dụng :
- Những
hạt psyllium trường thành, nguyên và
khô.
- lớp vỏ của hạt tégument
de la graine.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học chánh :
▪ Thành
phần chủ yếu là :
- chất nầy hydrocolloïde mucilagineuse (20-30%),
là phần
đoạn của polysaccharide hoà tan, chủ yếu gồm :
- một arabinoxylane ( lên đến 85%).
▪ Sườn công
thức polymère là một xylane với 1- 3 1- 4 và những cầu nối không thường xuyên
rõ ràng trong sự phân phối của nó.
▪ Những
đường oses hiện diện trong chuổi
công thức chánh này được thay thế trên C-2 hoặc C-3 bởi :
- L-arabinose,
- D-xylose,
- và α-D-galacturonyl- (1-2) -L-rhamnose.
▪ Dầu
cố định (5-10%) là một thành phần chánh.
▪ Hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata. là
những hạt nhỏ có màu nâu rám nắng với khoảng ≈30% trọng lớp vỏ ( trấu ).
Lớp
trấu bao của Plantago có hàm lượng cao chất xơ thực phẩm hòa tan làm cho nó như
một chất bôi trơn lubrifiant tốt cho đường ruột voie intestinale với những hiệu
quả đã được chứng minh trong việc giảm nồng độ cholestérol trong huyết tương ở
người và những động vật thực hiện trong phòng thí nghiệm.
▪ NHững
hạt Plantago trồng trong vùng Bắc Mexique
đã được phân tích để :
- xác định thành phần gần gần đúng ,
- nhiệt lượng quá trình đốt cháy chaleur de combustion,
- những chất xơ thực phẩn hoà tan solubles và không hòa tan insolubles,
- những acides béo acides
gras,
- những acides aminés,
- và những phần đoạn chất đạm protéines fractionnement.
▪ Trong
tĩ lệ tiêu hóa, thực hiện trong ống nghiệm in vitro và tĩ lệ tiêu hóa của những
nguyên liệu khô , tĩ lệ tiêu hóa biểu kiến và thực sự, và nồng độ chất đạm đúng
( net) trên cơ thể sinh vật sống in vivo
cũng được phân tích.
▪ Hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có :
- chất đạm protéines 17,4%,
- chất béo grasses
6,7%,
- chất xơ thực phẩm trên tổng số 24,6%,
- chất xơ không hòa tan fibres insolubles 19,6%
- chất xơ hòa tan fibres solubles 5,0%,
- và nhiệt lượng đốt chaleur de combustion của 4,75 kcal /
g.
▪ Phân
đoạn Osborne fractionnement ( dựa
trên cơ sở của tính hoà tan solubilité)
cho được :
- chất lòng trắng trứng albumine 35,8%,
- globuline 23,9%,
- và prolamines
11,7%.
▪ Dầu
hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có tĩ lệ phần trăm cao của :
- acide linoléique (40,6%),
- và acide oléique (39,1%),
- và một tĩ lệ nhỏ của acide linolénique (6,9%).
▪ Tính
tiêu hóa digestibilité trong ống nghiệm in vitro của chất đạm của hạt plantago là
77,5%, điều này cho thấy một loại dễ tiêu hóa cao.
▪ Hàm
lượng lysine là 6,82 g / 100 g của protéines, cao hơn lúa mì blé và yến mạch avoine
(2,46 và 4,20 g / 100 g của chất đạm protéine, tương ứng ).
▪ Sinh trắc nghiệm Bioessais của
chuột cho thấy những giá trị của :
- 89,6% tính thiêu hóa
của nguyên liệu khô,
- 86,0% tính tiêu hóa biểu kiến digestibilité apparente,
- 88,1% tính tiêu hóa thực sự digestibilité réelle,
- và 4,40 tĩ klệ chất đạm đúng protéique nette sửa chữa net protein ratio corrected (NPRC).
Tầm
quan trọng của những kết quả này của nguyên hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata cho
thấy phẩm chất dinh dưởng thuận lợi khi so sánh với những ngủ cốc céréales và
những loại đậu légumineuses.
Chế
phẩm Psyllium là do của thảo dược
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata.
Những
lớp vỏ bọc bên ngoài của hạt rất phổ
biến để sử dụng, nhưng những hạt tự nó cũng đã
được sử dụng.
▪ Chế
phẩm Psyllium Cây Mã đề Ấn Plantago ovata, những nhà bào chế đã thực hiện trên
thị trfường dược phẩm là một hỗn hợp của những polysaccharides :
- pentoses,
- hexoses,
- và những acides uroniques.
chế
phẩm của hạt chứa :
- những chất xơ thực phẩm hòa tan khoảng 47% trên trọng
lượng :
và chế
phẩm trấu thường chứa :
- 67-71% chất xơ hòa tan fibres solubles,
- và những chất xơ khoảng 85% trên tổng số trọng lượng.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những sử dụng
thuốc cho :
- Cholestérol ( giảm cholestérol
xấu )
- nhuận trường constipation
(laxatif)
- nhuận trường chấn
lưu laxatif de lest,
- tiêu chảy mãn tính diarrhée
chronique
- tiêu chảy đau bụng quặng diarrhée
colique
- bệnh kiết lỵ dysenterie
( tiêu chảy chất nhày có máu)
- bệnh trĩ hémorroides
- kích ứng ruột Intestin
irritable ( kích ứng trực tràng côlon irrité bệnh kết tràng
colopathie)
- ruột intestins (làm
sạch purification)
- không dung nạp thực phẩm intolérances
alimentaires
- ngộ độc intoxication
thực phẩm alimentaire hoặc thuốc médicamenteuse
- bệnh Crohn
- khẩu vị thức ăn vừa phải modérer
l’appétit
- vết chích côn trùng piqûres
d’insectes,
- ngứa démangeaisons
- chế độ ăn uống giảm béo phì Obésité
( giảm cân maigrir perdre du poids)
- khôi phục hệ vi sinh đường
ruột flore intestinale
- điều hòa vận chuyển đường ruột transit intestinal.
- kích ứng da peaux irritées,
- phỏng cháy brûlures,
- viêm kết mạc conjonctivites.
- cắt giảm cơn đói coupe
faim,
▪ Cây
Mã đề Ấn Plantago ovata được sử dụng như một thuốc nhuận trường an toàn laxatif sûr và đã có hiệu quả từ ngàn
năm nay trong y học với cơ sở dược thảo của phương Tây Ouest..
▪ Như
vậy những hạt sấy khô Cây Mã đề Ấn
Plantago ovata và những vỏ trấu bao
của hạt là làm :
- dịu đau adoucissant,
- làm mềm émollient,
- và nhuận trường laxatif.
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- những bệnh viêm nước catarrhales
của đường niếu sinh dục tractus
génito-urinaire,
- viêm màng inflammation
des membranes của đường ruột canal
intestinal, …v…v…
▪ Những
hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có
một lớp nhầy mucilagineuse và làm
phồng lên nhiều lần của khối lượng của nó khi cho vào trong nước .
▪ Những
hạt và những lớp vỏ trấu Cây Mã đề Ấn Plantago ovata chứa
những mức độ cao của chất xơ fibre, nó
:
- giản nở dilatent,
- và trở nên rất nhầy sền sệt hơn gélatineuse, khi cho vào
trong nước.
Bằng
cách duy trì một hàm lượng cao của nước trong ruột già, nó gia tăng khối lượng
của phân, điều này để phân dễ dàng đi qua .
▪ Nó đuợc sử dụng làm mềm émollient và như nhuận trường laxatif trong chữa trị cho :
- táo bón constipation,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những rối loạn đường ruột intestinaux khác, đồng thới có những hiệu quả làm dịu và điều hòa
trên hệ thống.
▪ Hiệu
quả điều hòa của nó trên hệ thống tiêu hóa système
digestif có nghĩa là nó cũng có thể được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
và bằng
cách giúp :
- làm mềm những phân
selles,
- giảm kích ứng của những bệnh trĩ irritation des hémorroïdes.
▪ Chất
nhầy mucilage như chất keo sệt gélatineux được sản xuất khi Cây Mã đề
Ấn Plantago ovata ngâm vào trong nước có khả năng :
- hấp thu những chất độc
toxines trong ruột già gros intestin.
Cũng
như nó gíúp loại bỏ :
- những chất độc trong
cơ thể toxines.
và có thể sử dụng để :
- làm giảm nhiễm độc tự
động auto-toxicité.
▪ Như tất cả những Cây Mã đề plantains, đây là :
- một thuốc nhuận trường laxatif thuần túy cơ chế laxatif
mécanique.
- hoặc nhuận trường chấn lưu laxatif de lest.
Nó như
vậy là không được hấp thu bởi những ruột intestins.
Những
chất nhày của nó mucilages có thể giữ
nước dư thừa để cung cấp lại phù hợp với phân lỏng hoặc thủy hóa hydrater ( ngậm nước ) một lượng phân
quá khô bol fécal trop sec ( táo bón constipation).
▪ Cây
Mã đề Ấn Plantago ovata thúc đẩy :
- nhu động ruột péristaltisme,
- và loại bỏ élimination
(đại tiện défécation).
▪ Ngoài
ra, nó hình thành trong dạ dày một chất đông nhầy sệt gel mucilagineux cho :
- một cảm giác no tự nhiên satiété naturelle,
như vậy nó có lợi ích như :
- cắt giảm cơn đói coupe-faim.
▪ Hiệu
quả này là tiềm năng bởi một sự giảm hấp thụ của những thực phẩm ở mức độ dường
ruột intestinal, hai hành động này
kết hợp là thú vị trong khuôn khổ của một chế đô ăn kiêng régime amincissant..
▪ Ngoài
ra, nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy tính hiệu quả của nó để làm giảm :
- nồng độ cholestérol cũng như đường máu glycémie.
▪ Cây
Mã đề Ấn Plantago ovata cũng có thể làm giảm sự hấp thu của :
- nguyên tố khoáng lithium,
- carbamazépine,
- digoxine
- và warfarine,
khi
dùng cùng một lúc .
▪ Dầu chứa trong phôi embryon của hạt Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có chứa acide linoléique 50% và
được sử dụng với :
- danh hiệu ngăn ngừa của xơ vữa động mạch athérosclérose.
Nó cũng
có hiệu quả để :
- giảm những nồng độ của cholestérol trong máu sang.
● Những lợi ích chánh của Psyllium:
-
Không gây quen thuốc Non-accoutumance
-
Hiệu quả nhuận trường tự nhiên tốt nhất laxatif
naturel không làm đau bụng quặng douleur
colique
-
Không chứa chất độc hại toxique hoặc
chất hóa học có hại nocifs / thuốc
thử réactifs
- Cực kỳ an toàn
cho mọi lứa tuổi,
-
Không tác dụng phụ,
- Hoàn toàn làm sạch ruột già loại bỏ những chất thải độc hại,
-
Gia tăng năng lượng, cải thiện sự cân bằng của cơ thể và hài hòa harmonie
-
Nuôi dưởng và tăng cường quá trình lọc của những chất thải,
-
Nuôi dưởng, giải độc ngủ tạng chánh,
-
Thúc đẩy lành mạnh môi trường ruột,
- 100%
tinh khiết, tự nhiên, và không nguy hiểm.
▪ Ngược
lại với thực vật nhuận trường khác laxatifs
végétaux, như séné Senna alexandrina
và bourdaine Frangula alnus, Cây Mã
đề Ấn Plantago ovata không gây ra kích ứng irritation
của niêm mạc muqueuse.
Như vậy
người ta có thể sử dụng trong một thời gian lâu dài và người ta không biết sự
bất lợi của sự sử dụng thường xuyên trong một thời gian dài trong cuộc sống.
Chủ trị : indications
●
Chỉ định chữa trị thông thường :
▪ Điều
chỉnh chức năng đường ruột fonction
intestinale :
- thúc đẩy chuyển vận favorise
le transit,
- làm mềm đồng bộ của những phân,
trong trường hợp :
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- vết nứt hậu môn fissures
anales,
- viêm chi nang ( cuống ruột thừa ) diverticulite.
▪ Chống
lại những phân lỏng selles liquides :
- tiêu chảy diarrhée,
- kiết lỵ dysenterie,
- không giữ, kềm chế phân incontinence fécale.
▪ Chữa
trị kích ứng ruột già irritation du côlon
:
- hội chứng kích ứng ruột già syndrome du côlon irritable,
- bệnh kết tràng colopathie
chức năng fonctionnelle.
▪ Giảm nồng độ cholestérol,
- nồng độ đường glucose
trong trường hợp của bệnh tiểu đường loại 2 diabète
de type 2.
▪ Chữa trị những bệnh trĩ hémorroïdes,
▪ Những bệnh viêm đường ruột inflammatoires de l'intestin:
- viêm loét đại tràng colite
ulcéreuse,
- bệnh Crohn,
- viêm dạ dày ruột gastro-entérite,
- viêm chi nang ( cuống ruột thừa ) diverticulite.
●
Những chỉ định trị liệu chứng minh khác :
▪ tranh
đấu chống lại những bệnh tim mạch cardio-vasculaires:
- lợi ích trên nồng độ mở máu lipides sanguins và trên đường máu glycémie.
▪ giảm
huyết áp động mạch pression artérielle.
▪ bệnh
nhiễm nấm mãn tính Infections fongiques
chroniques.
▪ chữa trị phỏng cháy nhẹ brûlures légères,
▪ kích ứng da irritations
de la peau,
▪ viêm kết mạc conjonctivite.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây
Mã đề Ấn Plantago ovata được nói đến như một thảo dược trong văn bản cổ xưa
(Ayurveda và y học Unani) để giúp giải quyết nhiều vấn đề như :
- táo bón constipation,
- bệnh kiết lỵ amib dysenterie
amibienne,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Hơn
10 thế kỷ trước J.-C., những Bác sỉ Ai Cập égyptiens đã sử dụng Cây Mã đề Ấn
Plantago ovata như :
- nhuận trường laxatif,
- và để chữa trị những
bệnh viêm đường tiểu inflammations des
voies urinaires.
Nó cũng
được biết từ nhiều thế kỷ trong Âu Châu, Á Châu và trong Bắc Phi Châu.
▪ Trong
Ấn Độ Inde và trong Tàu, Cây Mã đề Ấn Plantago ovata, sử dụng truyền thống để
chữa tri- :
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và huyết áp cao hypertension.
▪ Trong
năm 1998, psyllium blond, đã có một thời thành công ở Mỹ États-Unis, khi
mà Cục quản lý thực phẩm Food and Drug Administration (FDA) cho phép Công ty Kellogg
được ghi trên bao bì, hiệu năng chữa trị của một số những sản phẩm của họ.
Cũng
như, những sản phẩm thực phẩm chứa ít nhất 1,7 g của chát xơ thực phẩm fibres
solubles của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có quyền ghi rỏ trên bao bì.
« Khi mà kết hợp kèm theo một chế độ ăn
uống ít chất béo và cholestérol, những chất xơ hòa tan fibres solubles từ những vỏ bao téguments
của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata chứa trong sản phẩm này có thể giảm những nguy
cơ của :
- bệnh tim mạch cardiovasculaires ».
Nghiên cứu :
● Hiệu quả bảo vệ tác dụng phụ của hóa trị
liệu chimioprotectrices:
Cây Mã
đề Ấn Plantago ovata một mình không ảnh hưởng nào trên sự hấp thu của những
chất gây ra ung thư cancérigènes trong
đường tiêu hóa dạ dày ruột gastro-intestinal,
và chất xơ hòa tan fibre soluble hình
thành bởi Cây Mã đề Ấn Plantago ovata không liên kết với yếu tố gây ung thư cancérigènes.
Một số
dữ kiện cho thấy rằng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể cải thiện hiệu quả hóa
học bảo vệ chemoprotective của cám
lúa mì son de blé.
Cây Mã
đề Ấn Plantago ovata có thể giúp duy trì sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire bình thường
trong ruột già colon.
Chất xơ
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata chuyển hóa thành butyrate, dường như là quan trọng trong sự bảo vệ chống lại ung thư
ruột già colon cancer.
● Hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiant :
Những
hiệu quả hạ đường máu hypoglycémiants
của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể là qua trung gian bởi sự làm chậm sự
tiếp cận của đường glucose trong ruột
ruột non intestin grêle :
- trì hoãn làm rỗng sạch dạ dày,
- hoặc qua sự tiêu hóa của những đường glucides,
- và sự hấp thụ absorption.
Cây Mã
đề Ấn Plantago ovata hình như giảm đường máu cao hyperglycémie để đáp ứng với sự tiêu dùng của đường dextrose, khi
nó được dùng uống cùng lúc với dextrose, có thể bởi thích hợp bằng cách can
thiệp với đường glucose hấp thu trong đường ruột intestinale
Cây Mã
đề Ấn Plantago ovata trưng bày những đặc tính của độ nhớt viscosité tất cả phỏng như độ nhớt ở ruột non, chỉ ra khả năng của
những sợi này gây ra giảm nhẹ :
- đường máu glucose
sanguin ,
- và chất béo lipides.
● Cholestérol cao Hypercholestérolémie.
Dùng
uống bổ sung hằng ngày của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata góp phần giảm nồng độ cholestérol
và đường mỡ triglycérides của những người dễ bị tăng cholestérol hypercholestérolémie
nhẹ và trung bình.
Sự giảm
tổng số cholestérol cholestérol total
và « cholestérol xấu » cholestérol
(LDL) sẽ được quan sát từ 5 g Cây
Mã đề Ấn Plantago ovata mỗi ngày và gia tăng với liều dùng.
Theo
dỏi cùng lúc của một chế độ ăn uống thấp chất béo, nó không phải là điều cần
thiết, gia tăng tính hiệu quả của những chất bổ sung.
Mặt
khác, hiệu quả của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata được hiện thậm chí ở những người
được kiểm soát cholestérol cao hypercholestérolémie
của họ với những thuốc với cơ sở của statines ( lovastatin,
simvastatine, atorvastatine).
Nó đã
được ghi nhận Cây Mã đề Ấn Plantago ovata không có hiệu quả ở những người có
nồng độ cholestérol gần như bình thường.
● Tiêu chảy Diarrhée.
Mặc dù
nó có vẽ như trái ngược, Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể dùng để chữa trị
bệnh tiêu chảy diarrhée, thêm nữa của
táo bón constipation.
Thật
vậy chất nhày mucilage mà nó có chứa
hấp thu một phần nước dư thừa và cho phép phân lỏng selles liquides trở nên gắn kết đặc hơn.
Những
thử nghiệm được tiến hành cho đến nay chứng tỏ rằng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata
có thể là lợi ích trong chữa trị :
- không kiềm chế được phân incontinence fécale,
- và những bệnh tiêu chảy diarrhées gây ra bởi một số thuốc médicaments.
Đặc
tính này có thể cũng góp phần làm giảm triệu chứng của :
- những hội chứng của ruột kích ứng syndrome de l’intestin
irritable,
- và viêm loét đại tràng colite
ulcéreuse.
● Viêm loét đại tràng Colite ulcéreuse :
Trong
những năm 1990, 2 nghiên cứu nhỏ đã quan sát rằng Cây Mã đề Ấn Plantago
ovata có thể không chỉ giảm những triệu chứng của viêm loét đại tràng colite ulcéreuse ở những bệnh nhân trong
sự thuyên giảm, nhưng nó cũng có thể kéo dài thời gian thuyên giảm theo cách
hiệu quả như là chữa trị cổ điển với mésalazine.
Gần đây
những nhà nghiên cứu Nhật Bản cho thấy rằng trông cậy với một cộng sinh symbiotique.
Sự kết
hợp của một tiền sinh học prébiotique
(psyllium) và một vi sinh vật sống thêm vào probiotique (Bifibobacterium longum), có hiệu quả nhiều hơn
trên phẩm chất của cuộc sống qualité de
vie của những bệnh nhân mà mỗi một của những chất bổ sung dùng một mình.
Nó cững
là duy nhất giảm viêm đường ruột inflammation
de l’intestin.
● Bệnh tiểu đường Diabète.
Trong
nghiên cứu những hiệu quả của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata trên những bệnh nhân
mắc bệnh tiểu đường loại 2 diabète de
type 2.
Những
nhà nghiên cứu đả tìm thấy rằng, nó góp phần không chỉ làm bình thường hóa :
- nồng độ chất béo lipides
trong máu,
- nhưng cũng làm giảm đường máu glycémie.
Để rút
ra phần cốt lõi của hiệu quả này, nó đường như thích hợp hơn của sự tiêu dùng Cây
Mã đề Ấn Plantago ovata vào giờ bữa ăn, pha trộn với thức ăn, thay vì dùng giữa
những bữa ăn dưới dạng chất bổ sung.
Trong
thay đổì cấu trúc, kết cấu và độ nhầy viscosité
của những thức ăn trong ruột, nó :
- giảm chỉ số đường máu index glycémique của bữa ăn.
Cây Mã
đề Ấn Plantago ovata cũng tạo ra một cảm
giác no satiété có thể góp phần làm gjiảm lượng thức ăn và do đó kiểm
soát trọng lượng cơ thể.
Như
những tác giả nhấn mạnh trong một tổng hợp được xuất bản vào năm 2003, những
trẻ em và những thanh thiếu niên béo phì obèses
và bệnh tiểu đường diabétiques có thể
lợi ích của một chế độ ăn uống giàu Cây Mã đề Ấn Plantago ovata.
● Bệnh tim mạch maladies
cardiovasculaires.
Ngoài
những lợi ích của nó trên nồng độ mỡ máu lipides
sanguins và đường máu glycémie. Cây
Mã đề Ấn Plantago ovata sẽ hành động trên thành phần khác của hội chứng chuyển
hóa chất biến dưởng syndrome métabolique,
một trạng thái đặc trong một khuynh hướng thuận lợi với những bệnh tim mạch cardiovasculaires.
Như
vậy, trong năm 2005, 2 phân tích gộp lại độc lập đến từ những kết luận mà
một bổ sung chất xơ thực phẩm fibres
( khoảng 10 g mỗi ngày ) có hiệu quả làm giảm huyết áp động mạch pression
artérielle, trong đặc biệt ở những cá nhân tăng huyết áp hypertendus.
Hai năm
sau, một thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng thực phẩm có chứa 3,5 g của Cây
Mã đề Ấn Plantago ovata, 3 lần trong ngày trong 6 tháng, giảm một
cách đáng kể huyết áp động mạch pression
artérielle của người vượt quá trọng lượng và làm cho huyết áp cao hypertension.
▪ Chuẩn bị nội soi trực tràng préparation
coloscopie :
Những
bệnh nhân mới phát khởi táo bón constipation
hoặc coi như trĩ chảy máu hémorroïde saignement thường cần thiết sử dụng cho
cả hai :
- bổ sung chất xơ thực phẩm fibres,
- và nội soi ruột ( từ hậu môn lên ruột già ) chẩn đoán coloscopie diagnostique.
Những
nhà nghiên cứu kết luận rằng ở những bệnh nhân không bị táo bón non-constipé, với cơ sở psyllium-bổ sung
chất xơ thực phẩm fibres không được
bắt đầu trong vài ngày trước khi nội soi endoscopie
bằng cách sử dụng một chế phẩm của polyéthylène glycol.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Cẫn
thận :
▪ Chữa
trị bệnh tiểu đường với Cây Mã đề Ấn Plantago ovata, bệnh tiểu đường diabète
là một bệnh nghiêm trọng như vậy chữa trị cần thiết phải được theo dỏi thuốc.
Tự dùng
thuốc trong trường hợp bệnh tiểu đường diabète
có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng.
Khi
tiến hành một điều trị có ảnh hưởng thay đổi nồng độ đường trong máu glucose sanguin, Nên phải giám sát đường
máu glycémie rất chặt chẻ.
Nó cũng cần thiết cảnh báo với Bác sĩ của mình để có
thể xem xét lại liều chuốc chữa trị cho thích hợp của thuốc hạ đường máu cổ
điển hypoglycémiants classiques.
Một
vượt quá liều bởi những cơ quan y tế chỉ định là “ không thể ”.
▪ Một
nghiên cứu tiến hành trên những bệnh nhân với những tiền sử của bướu tuyến adénomes ruột kết colorectaux cho thấy rằng sự bổ sung bằng chất xơ thực phẩm fibres từ Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có
thể gia tăng sự tái phát của những của những u tuyến ruột kết adénomes colorectaux.
● Thận
trọng với psyllium
Với
những thảo dược hoặc bổ sung :
▪ Một
số chuyên gia nhất định đã đự đoán rằng uống Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể
là nguyên nhân của sự thiếu hụt những vitamines và những nguyên tố khoáng minéraux.
Những
dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng dường như bác bỏ giả thuyết này .
Với
những thuốc :
▪ Thường
xuyên dùng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể là cần thiết cho một sự điều chỉnh
của thuốc chống bệnh tiểu đường antidiabétique.
▪ Người
ta thường nghĩ rằng tiêu dùng Cây Mã đề Ấn Plantago ovata có thể ngăn chận sự
hấp thu hoàn toàn của một số nhất định những loại thuốc, nhưng giả thuyết này
gần đây đã bị bác bỏ trong trường
hợp của éthinylestradiol ( một thuốc
ngừa thai anovulant) trong một nghiên
cứu trê con thỏ .
Sự
tương tác tài liệu duy nhất là của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata với nguyên tố lithium,
trong đó nó giảm sự hấp thu.
Chống
chỉ định :
▪ Một thu
hẹp đường ruột sténose intestinale hoặc
thực quản oesophagienne hoặc tất cả
hình thức tắc nghẽn dạ dày-ruột khác gastro-intestinale,
sự thực hoặc nghi ngờ.
Tác
dụng có hại :
▪ Trường
hợp hiếm thấy của phản ứng dị ứng allergiques
đã được báo cáo.
▪ Một cảm giác đầy hơi ballonnement
có thể xảy ra lúc đầu của sự chữa trị. Sau đó cần thiết giảm liều hằng ngày của
Cây Mã đề Ấn Plantago ovata, và kế đó tăng trở lại dần dần.
▪ Khi
lượng nước uống trong khi chữa trị trên cơ sở của Cây Mã đề Ấn Plantago ovata không
đủ, có một nguy cơ tắc nghẽn ống tiêu hóa tube
digestif.
Ứng dụng :
▪ Nhiều
chế phẩm dược liệu có chứa Cây Mã đề Ấn Plantago ovata (điều này có lẽ không
phải Mã đề Ấn Plantago ovata nhưng là hạt
của Mã đề Plantago afra L. ( gọi là psyllium bởi dược điển Pháp pharmacopée
française)) được bán không cần toa Bác sỉ .
Người
ta tìm thấy Cây Mã đề Ấn Plantago ovata ( nói cách khác lớp vỏ bao hạt tégument Plantago ovata Forssk.) tinh khiết trong những hiệu thuốc
Tây pharmacies và những của hàng thực
phẩm của chế độ ăn kiêng diététiques.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
- điều chỉnh cảm giác no
satiété ( nhờ với hémicellulose),
- cho phân đồng nhất selles,
- kích thích nhu động
ruột péristaltisme,
- dễ dàng chuyển vận transit,
- nhuận trường laxatif.
- hạ nồng độ cholestérol,
- hạ chỉ số đường máu glycémique.
▪ Sử dụng bên ngoài cbơ thể :
- làm
dịu đau adoucissant,
- hóa
sẹo chữa lành vết thương cicatrisant
( kích ứng da peaux irritées, phỏng
cháy brûlures,
viêm kết mạc conjonctivites).
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire