Bai Zhi
Bạch chỉ
Angelica dahurica
- (Fisch.) Benth.&Hook.f. ex
Apiaceae - Umbelliferae
Đại cương :
Cây Bạch chỉ Angelica dahurica là
một thảo dược sống lâu năm và có mùi thơm, thuộc gia đình Apiaceae hoặc ombellifères,
hầu như có thể đạt đến những 2 m cao.
Thảo dược này có nguồn gốc của Châu
Á, Tàu và Nhật Bản, Đại Hàn, và Nga, Cây được thu hoạch 2 lần / năm trong suốt
mùa hè và mùa thu,
Nó hiện
diện một rễ có màu nâu và hình trụ
khoảng 5 cm độ dày, thân màu xanh gần như màu xanh tím, rỗng và có gân, hiện
diện những hoa lớn lưỡng tính và có màu trắng, ngay sau khi lá trổ màu vàng, rễ được rửa sạch và sấy khô và chỉ chỉ
sau khi làm ẩm để cắt thành những lát mỏng.
Rễ rất
thơm cũng như những lá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ đa niên, cao 1-2,25 m, thân to
2-3 cm. Màu xanh tìm, có gân, có lông ở bên trên.
Rễ, hình trụ chóp , màu
nâu, dầy 3-5 cm, có mùi hương mạnh.
Lá bên dưới, dọc theo thân với
cuống dài, bẹ lá thuôn dài phồng lên, có lông, 2 -3 lần kép hình lông chim, phiến
lá hình tam giác bầu dục khoảng 30-50 x 25-40 cm, lá kép không cuống thuôn
dài-ellip to 2-6 x 1-3 cm, bìa có răng lớn đỉnh nhọn, không lông, trừ mặt dưới
ở gân lá, cuống có bẹ ôm thân..
Lá bên
trên giảm, lá bẹ giống hình cái túi phồng lên, không cánh.
Phát hoa, tán trên một cọng cao 5 - 20
cm, sần sùi, lá bắc vắng mặt hoặc 1-2, như những lá bên trên, hình tia 18 – 40
( -70 ), với những lông ngắn, lá bắc nhiều, thẳng hình mũi dáo, mỏng khô bán
trong suốt, cuống hoa nhiều, sần sùi, có răng.
- đài
hoa rụng sớm.
- cánh
hoa, trắng, hình bầu dục,
- Tiểu
nhụy, 5, chỉ dài hơn cánh hoa 1,5-2 lần.
- Bầu
noãn, láng hoặc có lông, vòi nhụy màu
vàng hoặc màu xanh vàng.
Trái,
gần như tròn, 4-7 × 4-6 mm, cạnh lưng nhô ra, tròn tù dầy, rộng hơn những rãnh,
những luống, sườn bên rộng cánh.
Bộ phận sử dụng :
Cũng còn được biết như : Rễ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica, thực sự nó đề cập đến
những rễ của Cây Angelica dahurica
var. formosana (Boiss.) Yuan và Shan và Angelica dahuricae (Fisch.) Benth.
Sản phẩm được thu thập trong mùa
thu tới nếu được gieo hạt vào mùa thu này.
Sau khi đào lên, nó cần thiết loại
bỏ những bụi dơ và những sợi nhỏ, rửa sạch, phơi khô dưới nắng mặt trời hoặc lò
sấy, bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần chủ yếu :
Rễ Cây Bạch chỉ Angelica
dahurica gồm những :
- furanocoumarines,
- và angelicotoxin,
- những tinh dầu thiết yếu huiles essentielles,
- chất nhựa résine,
- và những nguyên tố vi lượng oligo-éléments.
Trong nghiên cứu chi tiết được phân chia
thành 2 loại variété Bạch chỉ :
● Hang Bai Zhi : Cây Bạch chỉ Angelica dahurica (Fisch.ex Hoffm.) Benth. và Hook.f. var. formosana (Boiss.) Shan và
Yuan :
▪ Rễ Cây Bạch chỉ Angelica
dahurica chứa :
- imperatorin,
- isoimperatorin,
- alloisoimperatorin,
- alloimperatorin,
- oxypeucedanin,
- isooxypeucedanin,
- oxypeucedaninhydrate,
- byakangelicin,
- byakangelicol,
- neobyakangelicol,
- phellopterin,
- xanthotoxol,
- bergapten,
- 5-methoxy-8-hydroxypsoralen,
- cnidilin,
- pabulenol,
- và courmarins khác.
cũng chứa :
- sitostérol,
- acide palmitique,
- calcium Ca,
- cuivre Cu,
- fer Fe,
- zinc Zn,
- magnésium Mg,
- potassium K, …v…v...
● Bai Zhi.
Cây Bạch chỉ Angelica dahurica (. Fisch.ex Hoffm) Benth.và Hook.f .:
▪ Rễ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica chứa courmarins :
- imperatorin,
- isoimperatorin,
- oxypeucedanin,
- oxypeucedanin hydrate,
- phellopterin,
- Byakangelicin,
-
tert-O-methylbyakangelicin,...v…v...
- Coumaringlycosides,
- nodakenin,
- 3-hydroxy-marmesinin,
- tert-O-D-glu-copyranosylbyakangelicin,
- sec-O-beta-D-glucopyranosyl
byakangeliein,
- scopolin,
- skimmin,
- 8-O-β-D-glucopyranosyle
xanthotoxol,
- tert-O-β-D-glucopyranosyle
heraclenol,
- adéno- sine.
Đặc tính trị liệu :
Bai Zhi Cây Bạch chỉ Angelica
dahurica đã được sử dụng từ ngàn năm trong y học truyền thống Tàu với căn bản
thảo dược nơi đây được sử dụng như một thảo dược đổ mồ hôi gây ra để chống lại
những ảnh hưởng có hại bên ngoài.
▪ Rễ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica có chứa :
- Một tinh dầu thiết yếu
huile essentielle,
- nhựa résines,
- furanocoumarins
v…v….
▪ Nó là
:
- thuốc giảm đau analgésique,
- làm bớt đau calmant,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- giải độc antidote,
- thuốc tống hơi carminative,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- làm thuốc dán đắp cataplasme,
- và chất kích thích stimulant.
▪ Nó được sử dụng trong chữa trị :
- đau đầu vùng trán maux
de tête frontal,
- đau răng mal aux
dents,
- viêm xoang mũi rhinite,
- nhọt furoncles,
- một nhóm nhọt liên quan đến những lớp sâu của da escarboucles,
- và những bệnh da maladies
de la peau.
▪ Nó
đường như là lợi ích trong chữa trị cho :
- đau nhức bề mặt của dây thần kinh tam thoa névralgie du trijumeau.
▪ Những
rễ được thu hoạch vào mùa thu, được
sấy khô và tồn trữ bào quản để sử dụng về sau
▪ Một
số lượng nhỏ angelicotoxin, một
trong những thành phần hoạt động trong rễ,
có một hiệu quả kích thích trên :
- trung tâm hô hấp centre
respiratoire,
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- và trung tâm vận mạch centre
de vasomotrice.
Nó gia
tăng :
- tĩ lệ hô hấp taux de
respiration,
- gia tăng huyết áp động mạch pression artérielle augmente,
- giảm nhịp tim pouls,
- gia tăng bài tiết nước bọt sécrétion de salive,
- và gây ra những ói mữa vomissements.
▪ Với
một liều mạnh, nó có thể gây ra :
- những co giật convulsions,
- và một tê liệt tổng quát paralysie généralisée.
▪ Rễ Cây
Bạch chỉ Angelica dahurica này được
dùng để chữa trị :
- những đau đầu maux de tête,
- và đau nhức mắt douleurs des yeux,
- những đau nhức răng rages de dents,
- những sưng nướu răng gencives enflées,
- và nhọt đầu đinh furoncles,
Nó là nguyên tắc của sự giảm đau :
- những đau nhức douleurs.
Nhờ những hiệu năng khác nhau của nó, Cây Bạch chỉ Angelica dahurica được dùng trong những nghẹt lỗ mũi nasales
với :
- viêm xoang mũi rhinites,
- và cảm lạnh rhumes,
- và những bệnh của da maladies de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
rễ Bạch chỉ Angelica dahurica (Du
Huo / Bai Zhi) đã được sử dụng trong y học từ 400 năm trước. J.-C. để chữa
lành :
- bệnh đầu tête,
- và đau nhức lưng courbatures,
- độc tính trong máu toxicités
de sang,
- như thuốc nhuận trường laxatif / tẩy xổ purgative,
- an thần sédatif,
- một phương thương thuốc cho nướu răng gencives,
- và sưng răng dents
gonflées,
- và như một kem chống nấm tại chổ crème antifongique topique ...
và những hạt
được sử dụng như một ruợu mùi thơm dùng nấu ăn.
Thời
này rễ
Bạch chỉ Angelica dahurica là một liệu pháp của quân đội khuyến cáo :
- tẩy sạch cơ quan của những ảnh hưởng tiêu cực ( nhiệt
lượng chaleurs, ẩm ướt moiteurs, khô hạn sécheresses và lạnh froids),
và
chống lại :
- những hiệu quả bất lợi néfastes của bên ngoài ( tranh đấu chống lại những siêu vi khuẩn virus và vi trùng bactéries).
Rễ này
ảnh hưởng đến :
- phổi poumons,
- và dạ dày estomac,
- và nó có hương vị chát âcre và nóng chaude.
▪ Ở nuớc Tàu, rễ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica (Bai zhi) được sử dụng cho những khả năng dược liệu của nó như là :
- giảm đau analgésiques,
và :
- thuốc tống hơi carminatives,
- lợi tiểu diurétiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires,
- giảm đau antalgiques,
- và kháng khuẩn antibactériens,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- và kích thích stimulantes.
▪ Sự sử
dụng trong y học truyền thống Tàu của rễ
Cây Bạch chỉ Angelica dahurica hoặc được biết thêm hơn dưới tên Tàu Bai zhi trở lại ngày thời Cổ đại Antiquité (400 năm trước J.C.),
▪ Theo
y học trguyền thống Tàu, nó có tính chát âcre,
nóng ấm, và với sự gia tăng và phát tán hương thơm trong tự nhiên.
Nó đi
vào :
- kinh phế ( Thủ thái âm phế kinh ) méridiens du poumon,
- kinh vị ( Túc dương
minh vị kinh ) estomac,
- và kinh đại trường (
Thủ dương minh đại trường kinh ) gros
intestin.
Những chức năng chánh là :
▪ trục gió gây bệnh vent pathogène
để giải quyết bên ngoài,
▪ trục lạnh để :
- giảm đau douleur,
▪ Loại độ ẩm humidité để :
- mở những lỗ hỗng orifices,
- và giảm sưng gonflement,
- và xả mủ décharge
de pus.
▪ Sử
dụng chủ yếu và những chỉ định là :
- gió lạnh của loại cảm lạnh rhume,
- đau đầu maux de
tête,
- đau nhức hốc mắt trên supraorbital,
- đau răng maux de
dents,
- chảy nước mắt larmoiement
do ngứa mắt démangeaison oculaire,
- nghẹt mũi congestion
des sinus,
- tiêu chảy kéo dài diarrhée
prolongée do độ ẩm quá mức ,
- chảy máu tươi thông qua trực tràng hematochezia,
- bạch đới ( huyết trắng ) leucorrhée với xả huyết trắng blanche
hoặc đỏ nhạt rougeâtre,
- những vết thương plaies
và những vết loét ulcères,
- ngứa démangeaisons,
- và ghẻ gale,
- và vết rắn cắn morsure
de serpent.
Liều
thông thường là từ 3 đến 10 grammes.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả chống tăng sinh antiprolifératif
của furanocoumarins của rễ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica trên tế bào cấy khối
u người tumeur humaine lines :
Phytother Res. 2007 Mar; 21 (3): 288-90.
Một
phân đoạn thử nghiệm sinh học của trích xuất rễ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica (Ombellifères) đã dẫn đến sự phân
lập 6 furanocoumarins như một thành
phần hoạt động trách nhiệm của đặc tính chống ung bướu khối u antitumorale.
Phần
hoà tan trong hexane của trích xuất
cho thấy một sự ức chế đáng kể trên sự tăng sinh prolifération của những tế bào ung bướu khối u người cấy nuôi tumeurs humaines cultivées như là :
- A549 (không phải tế bào phổi nhỏ ),
- SK-OV-3 (buồng trứng ovaire),
- SK-MEL-2 ( khối u ác
tính mélanome),
- XF498 (hệ thống trung khu thần kinh central système nerveux),
- và HCT-15 ( ruột già colon)
trong ống nghiệm in vitro, trong khi
nước còn lại một phần hòa tan thể hiện một một ức chế kém.
Nghiên
cứu thân cứu phần hòa tan trong hexane
của trích xuất mang lại 6 furanocoumarines,
nghĩa là gồm :
- isoimperatorin,
- cnidicin,
- impératorine,
- oxypeucedanin,
- byakangelicol,
- hydrate oxypeucedanin,
cho
thấy một sự ức chế đáng kể của sự tăng sinh prolifération
tế bào của một cách phụ thuộc vào liều.
● Hoạt động oestrogène œstrogénique của furanocoumarins
phân lập từ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica :
Arch Pharm Res. 2006 septembre; 29 (9): 741-5.Piao XL, Yoo HH, Kim
HY, Kang TL, Hwang GS, Parc JH.School des sciences pharmaceutiques, Université
de Pékin, Beijing 100083, Chine.
Trong
những nổ lực để khám phá của œstrogène
thực vật phytoestrogènes mới để chữa
trị những triệu chứng của thời kỳ mãn kinh ménopause,
11 furanocoumarins đã được phân lập
từ rễ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica
và thử nghiệm cho hoạt động œstrogène oestrogénique
của nó trên dòng tế bào Ishikawa.
Trong
số những hợp chất thử nghiệm,
- 9-hydroxy-4-méthoxypsoralène,
- và alloisoimperatorin
cho
thấy một khả năng mạnh để tạo ra phân hóa tố phosphatase alcaline (AP) với
những giá trị của CE50 của 1,1 và 0,8 microg / ml, tương ứng, trong khi 9 thành
phần furanocoumarines khác là yếu
hoặc hơi hoạt động.
● Sự bảo vệ chống nhiễm huyết khuẩn septicémie từ những
rễ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica.:
Biol Pharm Bull. 2005 février; 28 (2): 380-2.
Trong
quá trình cô lập những yếu tố nhiễm huyết khuẩn septicémie của trích xuất EtOAc của những rễ Cây Bạch chỉ Angelica dahurica, 4 furanocoumarines được biết :
- isoimperatorin (1),
- oxypeucedanin (2), (+/-) - byakangelicin (3),
- và (+) - oxypeucedanin hydraté (4),
đã được
phân lập như hợp chất hoạt động dựa trên mô hình thử nghiệm trên cơ thể sinh
vật sống in vivo của nhiễm huyết
khuẩn septicémie gây ra bởi một lipopolysaccharide
(LPS) và D-galactosamine (D-GalN).
Trong
số đó, ba (3) thể hiện tỷ lệ sống
sót cao nhất ( 100% với một liều 30 mg / kg so với 20% cho những thí nghiệm
kiểm chứng ) và một (1) sự giảm những nồng độ huyết tương plasmatiques của yếu tố hoại tử khối u nécrose yếu tố α (alpha) và phân hóa tố alanine aminotransférase ở
những chuột được quản lý uống LPS / D GalN .
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
●
Cảnh báo, phản ứng phụ và chống chỉ định :
Những hiệu quả có hại đã được tuyên bố trên Cây Bạch chỉ Angelica dahurica, nó có thể
mang lại một số nhất định :
- nhạy cảm của da với ánh nắng mặt trời,
- và gây ra viêm da dermatites,
thêm
vào đó nó làm cho một tình trạng :
- gia tăng tĩ lệ hô hấp taux
de respiration,
- huyết áp động mạch pression
artérielle,
- sản xuất nước bọt salivaire,
- và ói mữa vomissement,
và
trong số lượng lớn này có thể gây ra :
- những sự co giật convulsions,
- và tê liệt paralysies
▪ Nó là
hoàn toàn không được khuyến cáo cho những phụ nữ trong thời gian mang thai.
● Phản ứng phụ và chống chỉ định theo Y học
truyền thống Tàu :
Theo những nhà hiền triết y học truyền
thống Tàu, nói chung, nó không nên được sử dụng trong những mô hình :
- nhiệt máu chaleur
du sang do bởi thiếu âm Yin.
Nếu
không thì, theo Ben Cao Jing
Shu ( Théorie classique de Materia Medica) :
- ói mữa vomir do nhiệt độ quá cao,
- hoặc xuất huyết tử cung saignements utérins,
- và những dịch thoát âm đạo pertes vaginales.
gây ra
bởi nhiệt chaleur do thiếu âm Yin, phải tránh loại thảo dược này là
tốt nhất.
Ứng dụng :
▪ Ứng dụng thực tế :
Trong
nghiên cứu, những tiềm năng sinh học của những trích xuất khác nhau của rễ Angelica dahurica racines ( trích
xuất nước và trích xuất éthanol) đã được đánh giá.
Những rễ có thể là lợi ích như là chống oxy
hóa antioxydants và để chữa trị những
bệnh lý viêm mãn tính inflammatoires
chroniques kết hợp với một sự sản xuất quá mức oxyde nitrique.
Những
kết quả cho thấy rằng Cây Bạch chỉ Angelica dahurica chứa :
- một chất chống oxy hóa tuyệt hảo antioxydant,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và những đặc tính chống sự tăng sinh antiprolifératives,
có thể
cung cấp những khả năng ứng dụng của những trích xuất của rễ Cây Bạch chỉ
Angelica dahurica trong những phần hành như là :
- thực phẩm alimentation,
- dược phẩm pharmacie,
- thuốc thay thế médecine alternative,
- và liệu pháp tự nhiên thérapie
naturelle.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire