Da Huang - Chinese Rhubarb
Đại Hoàng Tàu
Rheum palmatum -
L.
Polygonaceae
Đại cương :
Mặc dù nguồn gốc trong những vùng
phía tây nước Tàu, Bắc của Tibet, và ở cao nguyên Mông cổ, Đại hoàng tàu Rheum
palmatum đã được sử dụng rộng rãi ở những bộ phận khác trên thế giới, như Châu
Âu, cho hằng trăm năm trước khi nguồn danh tánh của cây được thực sự phát hiện
vào thế kỷ 18.
Như một
hệ quả, ngày nay Đại hoàng tàu Rheum palmatum cũng được tìm thấy sự thịnh vượng
trong miền Tây và trong thiên nhiên.
Nó được
trồng rộng rãi, không nghi ngờ cho những lợi ích lớn thuốc của nó và những sử
dụng.
Cây
thích hợp những nơi mà nhiệt độ không quá nóng hoặc quá lạnh. Một môi trường
khá rộng, nơi có thể tiếp nhận ánh sáng mặt trời để sản xuất những loại đường,
cũng như Cây phát triển trong những đất có thoát nước tốt.
Trong
môi trường sống tự nhiên, Cây thường sống ở những vùng ven rừng gần núi và bãi
cỏ dốc, sống hoang dã hoặc trồng.
Đại
hoàng Rheum tanguticum và Đại hoàng Rheum officinale, có cùng dưới một thuật
ngử của Tàu là thuốc “ Da huang ”, liên quan chặc chẻ với Đại Hoàng tàu Rheum
palmatum. Ngày nay, 3 loài này được xem
như hiệu suất vượt trội so với những loài khác hiện có của Đại hoàng rhubarbes.
Mặc dù Đại
hoàng tàu Rheum palmatum thường bị hiểu sai như một trong cùng với loài quen
thuộc cùa Rheum rhabarbarum trong
vườn Rhubarb mà chúng ta ăn, nó có
nhiều khía cạnh để làm sai lệch giả thuyết này.
- Kích
thước là rõ ràng nhất của những khía cạnh được sử dụng để phân biệt khác nhau 2
loài có quan hệ chặt chẽ nhau.
Mặc dù
phần lớn những loài trong vườn nhà chỉ mọc với vài feet chiều cao ( 1 feet =
30,48 cm ) Đại hoàng tàu Rheum palmatum có thể cho ra « một thân cao đến từ 183 đến 300 cm », với
một chùm rời rạc phân nhánh của những hoa thường có màu sắc hồng hoặc đỏ.
Những lá khá lớn, xẽ răng cưa và dạng bàn tay,
càng lúc càng gia tăng trong bề rộng ít nhất cũng khoảng 61 hay 120 cm.
Điều quan trọng là chỉ những loài
của Rheum với những lá có thùy được
công nhận cho sử dụng thuốc của nó. Sau đó rhubarbe vườn, Rheum rhubarbarum, cũng như bất kỳ những loài khác hoặc là “ dợn
sóng ” hoặc là “ lá gợn sóng nhấp nhô ” không được thành lập cho bất kỳ mục
đích sử dụng thuốc nào.
Ngoài ra người ta có thể giải mã Đại
hoàng tàu Rheum palmatum bởi nó dày hơn, rễ sâu, trong khi Cây vườn sống lâu
năm thành phần chánh là rễ căn hành và những chồi nụ nạt thịt.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Những 3 loài Đại hoàng, bao gồn Đại
hoàng tàu Rheum palmatum là những cây với nghiên cứu tương tự nhau có thể đạt
đến 150 đến 200 cm. Là một thân thảo sống lâu năm nó có những thân của hoa kích
thước lớn và với lá to gần mặt đất. Cây dựng
đứng lên khoảng 2 m cao, rỗng và không lông.
Lá, hơi
hình tam giác hoặc dạng trái tim, kích thước 40 – 60 cm dài, dạng của lá thay
đổi theo loài, lớn với một cuống thân lá ( như tay cầm dài ) dài 2,5-8 cm, nạt
thịt, có lông mịn bề dài cuống tương đương với phiến lá, 3 gân lá, màu đỏ nhạt.
Phát hoa,
chùm hoa hình chùy lớn, với những hoa ở đầu ngọn. Cuống phát hoa mịn và với
những khớp ở giữa của những bộ phận bên dưới.
Hoa, tépales
( cánh hoa và đài hoa giống nhau ), hình ellip, những hoa trắng hoặc hồng đỏ
nhạt pha trộn đỏ tím dai 2 mm.
Quả, bế
quả màu nâu, dài 8-9 mm, có 3 cạnh dọc theo sườn, rỗng phía trên, bên dưới có hình
trái tim.
Bộ phận sử dụng :
Hạt, Rễ
của Cây được sử dụng và không thân hoặc lá.
Những lá độc hại và không bao giờ dùng hoặc
cho gia cầm ăn.
▪ Những
rễ Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum
được thu hoạch vào tháng 8 Octobre từ cây đã trưởng thành tối thiểu cũng được 6
năm, tiếp sau đó được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Rễ được
sấy khô nghiền nát thành bột màu vàng cam.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Những
nhà nghiên cứu chỉ ra rằng những thành phần quan trọng nhất là một số chất có
thể được chia ra làm 2 nhóm, cụ thể là :
- thành phần tanoïdes,
- và thành phần thuốc tẩy purgatifs,
trong đó nhiều chất đã được phân lập trong trạng thái tư do :
- trước đây là chất làm se thắt astringentes,
- và sau này nhuận trường laxatif.
▪ 3
tinh thể tannoïdes đã được ly trích
.
▪ Những
thành phần tẩy xổ purgatifs dường như
hiện có dưới dạng của một chất kết tinh không ổn định.
- rheopurgarin.
điều
này được phân chia thành 4 nhóm glucosides :
2 trong số này :
- sản lượng acides chrysophanique (đặt tên như vậy do sự
hình thành của những tinh thể màu vàng của nó cristaux jaunes),
- và rheochrysidin, tương ứng.
2 glucosides
khác, chưa được phân lập, nhưng xuất hiện mang lại :
- emodin,
- và rhein.
▪ Nó
cũng còn có nhiều chất nhựa résineuses,
một trong số đó là :
- Phaoretin là thuốc tẩy xổ purgative,
và
những thành phần nguyên tố khoáng minéraux
cũng hiện diện, trong đặc biệt :
- oxalate de calcium.
▪ Tính
làm se thắt của Rhubarbe là do :
- một acide tannique đặc biệt ( rheo-tannique), nó hoà tan
trong nước và alcool.
▪ Loài Đại
hoàng tàu Rheum palmatum chứa một số nhất định của những dẫn xuất của anthraquinone.
▪ glycosides
stilbène, bao gồm :
- rhaponticin,
- và rhapontigenin chất chuyễn hóa biến dưởng métabolite, đã được xác định trong rễ.
▪ glycosides anthraquinone gồm có :
- chrysophanol-1-monoglucoside,
- hoặc chrysophaein,
- emodin-6-monoglucoside,
- aloe-émodine-8-monoglucoside,
- physcion monoglucoside,
- rhein-8-monoglucoside.
▪ anthraquinones tự do gồm có :
- và chrysophamol, đã
hiện diện trong hầu như tất cả những loài của giống Rheum.
- emodin,
- physcion,
- aloe-émodine,
- rhein,
- alizarine,
- citreorosein, …v…v…
và tiếp …..
▪ và Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum L. cũng chứa :
- emodin diglucoside,
- aloe-émodine diglucoside,
- và chrysophanol
▪ Diglucoside. glycosides dianthrone bao gồm :
- sennosides A, B, C, D,
E, F.
- sennidin A,
- palmidin AC,
- AC rheidin ….v…v….
▪ Những glycosides khác :
- stilbène,
- naphtalène,
- chromones,
- phenylbutanone etc.
▪ Ngoài
ra, Đại hoàng tàu Rheum palmatum cũng chứa :
- những acides béo,
- oxalate de calcium,
- đường glucose,
- fructose,
- và tinh bột amidon.
▪ Tanins,
sennosides, catéchines, acide gallique và acide cinnaminic đã được xác
định :
▪ Lindleyin,
một chất hoá thực vật phytochimique với một hoạt động của kích thích tố nội
tiết oestrgène oestrogénique, cũng đã
được mô tả .
▪ Acide
oxalique đã hiện diện trong những phiến của những lá, cũng như :
- 2-méthylbutanol,
- và 4-methylhexanol.
▪ Đại
hoàng tàu Rheum palmatum có :
- glycosides anthraquinone,
- và những glycosides dianthrone,
là
những nguyên nhân chánh, trong đó nó được sử dụng như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
Bởi báo
cáo với aglycone, những thành phần này có một hiệu quả :
- tẩy xổ mạnh nhất purgatif
plus fort.
Đặc tính trị liệu :
▪ Đại
hoàng tàu Rheum palmatum, gọi là Da Huang trong Tàu, có một lịch sử dài và đã
kiểm chứng của sự sử dụng dược thảo, hiệu quả chánh của nó là mọt tác động tích
cực và cân bằng toàn bộ hệ thống tiêu hóa système
digestif.
Nó là một thảo dược được sử dụng
rộng rãi nhất trong y học truyền thống Tàu.
▪ Nó có một hành động an toàn và
dịu nhẹ, không nguy hiểm thậm chí sử dụng cho những trẻ em.
▪ Rễ Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum là :
- chống cholestérol anticholestérolémique,
- khử trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- khai vị bữa ăn apéritive,
- làm se thắt astringente,
- lợi mật cholagogue,
- làm dịu adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- nhuận trường laxatif,
- tẩy xổ purgatif,
- thuốc thuộc dạ dày stomachique,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Những
rễ Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum chứa
:
- anthraquinones,
có hiệu
quả tẩy xổ purgatif, cũng như những
chất tanins và những chất đắng bitters,
có :
- hiệu quả ngược lại làm se thắt astringent opposée.
▪ Rễ Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum được
dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- táo bón mãn tính constipation
chronique,
- tiêu chảy diarrhée,
- gan foie và túi
mật vésicule biliaire đau đớn,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- rối loạn kinh nguyệt troubles
menstruels,
- và những nổi chẩn phun mũ ở da éruptions cutanées do sự tích tụ của chất độc toxines.
▪ Bên ngoài cơ thể, rễ Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum được sử dụng trong chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được chuẩn bị từ những rễ sấy khô.
Rễ này được sử dụng đặc
biệt trong chữa trị cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée ở những trẻ em mọc răng dentition.
▪ Ủy Ban E chuyên khảo Đức, hướng
dẫn và điều trị với thuốc thảo dược, phê chuẩn Cây Đa hoàng tàu Rheum palmatum cho
:
- táo bón constipation.
● Những
hiệu quả khác :
▪ Bệnh Alzheimer
Y học
truyền thống Tàu cho thấy Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum :
- cải thiện trí nhớ ở những bệnh nhân già séniles.
Trong những
thí nghiệm trong ống nghiệm in vitro, thành phần rhapontigenin gây một hiệu quả
bảo vệ với liều phụ thuộc trên chức năng của ty lạp thể mitochondrial chống lại β-amyloïde
(1-42) gây độc thần kinh neurotoxicité.
Thử
nghiệm lâm sàng đang thiếu.
▪ Chống siêu vi khuẩn antimicrobienne :
Những
dẫn xuất của anthraquinone của Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum được sử dụng như :
- chống nấm antifongique,
- và yếu tố diệt loài nhuyến thể molluscicides.
Thành
phần rhein có một hoạt động kháng
siêu vi khuẩn antimicrobienne trong
ống nghiệm in vitro chống một phổ
rộng spectre của vi khuẩn bactéries Gram âm ─ và Gram dương +.
▪ Nha
khoa Dentaire :
Một
trích xuất của thân Cây Đại hoàng
tàu Rheum palmatum được sử dụng như
- một giảm độ nhạy cảm răng désensibilisant dentaire.
Tinh
thể oxalate de calcium hình thành và bịt kín những ống nhỏ răng tubules dentinaires trách nhiệm của sự
giảm độ nhạy cảm sensibilisation.
▪ Kích thích tố nội tiết Estrogen :
Những
nghiên cứu trong ống nghiệm in vitro và
trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở cá cho thấy rằng trích xuất Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum có một hoạt động của kích thích tố nội tiết œstrogène oestrogénique, đã cho thấy là do bởi
thành phần hóa học lindleyin C23H26O11.
▪ Hiệu quả bảo vệ gan Heptoprotective :
Du huang
Rheum officinale đã được sử dụng trong Tàu để chữa trị :
- bệnh vàng da ở trẻ sơ sinh ictère néonatal.
Ở những
chuột mắc bệnh viêm gan hépatite gây
ra ứ mật cholestatique, tổng số bilirubine đã được giảm và hồ sơ men
gan enzymes hépatiques đã được cải thiện
với quản lý của chất emodine.
Một
hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng, kết quả trong việc tái tạo gan régénération du foie, đã được chứng minh
bởi émodine.
Đặc
tính khác có ở Đại hoàng tàu Rheum palmatum bao gồm những đặc tính :
- kháng tiểu cầu antiplaquettaires,
- hiệu quả chống huyết áp cao antihypertenseurs,
- hành động chống viêm anti-inflammatoire,
- và căn bằng nội môi homéostasie
của đường glucose.
( Homéostasie,
cân bằng nội môi là một quá trình sinh lý, để duy trì hằng số nhất định của môi
trường bên trong của cơ thể (tất cả các dịch cơ thể), cần thiết cho hoạt động
tốt (giữa các giới hạn bình thường) ).
● Hiệu quả Dược lý Pharmacologie :
▪ Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum có thể :
- gia tăng nhu động ruột péristaltisme,
- ức chế sự hấp thu
đường ruột intestinale của
nước ,
- và thúc đẩy đi cầu défécation;
▪ Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum có những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires trên những vi khuẩn khác nhau Gram dương + và
Gram âm ─.
Nhạy
cảm nhất là :
- tụ cầu staphylocoque,
- và liên cầu streptocoque,
tiếp
theo sau bởi :
- bệnh bạch hầu diphtérie,
- bệnh thương hàn typhoïde,
- và trực khuẩn phó thương hàn paratyphoïde bacillus,
- phế cầu pneumocoque,
- shigella,
- và tiếp nữa….
▪ Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum cũng ức chế :
- siêu vi khuẩn bệnh cúm virus de la grippe;
▪ Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum nguyên nhân của táo bón constipation sau khi :
- bệnh tiêu chảy diarrhée
do hàm luợng chất tanin.
▪ Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum có :
- lợi mật cholagogue,
- và hiệu quả thuộc bao tử stomacales;
▪ Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum :
- làm ngưng chảy máu saignement,
- bảo vệ gan foie,
- giảm huyết áp động mạch pression artérielle,
- giảm nồng độ cholestérol huyết thanh sérique,
- và ……còn nữa….
▪ Với một liều mạnh, bột rễ Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum
hành động như một :
- tẩy xổ purgatif
đơn giản, và an toàn,
được
xem như một trong những phương thuốc có giá trị nhất mà người ta có, trong thực
hiện tiến độ nhanh, tẩy sạch cho sức khỏe tốt, không tắc nghẽn những ruột và cho
ra táo bón constipation, quá thường
xuyên liên tiếp vào việc sử dụng tẩy xổ tích cực hơn purgatifs actifs.
▪ Nó
đặc biệt lợi ích trong những trường hợp của :
- tiêu chảy diarrhée,
do bởi
một cơ thể kích ứng trong những ruột intestins, như :
- nguyên nhân sự kích thích đã bị loại,
- và hành động sau khi se thắt astringent kiểm tra tiêu chảy diarrhée.
▪ Những
ghi nhận sau đây của “ The Chemist et Droguerie du 31 Mars 1923 ”, hỗ trợ cho
điều này :
« Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum trong bệnh kiết lỵ trực khuẩn dysenterie bacillaire.
Một
cuộc điều tra đã được thực hiện để xác định phương cách mà những hành vi của Cây
Đa hoàng tàu Rheum palmatum trong bệnh này và đã được hình thành trách nhiệm
cho hành động của nó, một tác giả đã tuyên bố điều này liên quan đến chữa trị :
- bệnh kiết lỵ trực khuẩn dysenterie bacillaire
mà
không có phương thuốc nào trong y học có một hiệu quả kỳ diệu như thế (Lancet,
I, 1923, 382.)
▪ Liều
quản lý được định là 30 hạt trong
tất cả 2 hoặc 3 giờ cho đến khi Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum xuất hiện
trong phân selles.
Sau vài liều những phân trở nên :
- ít thường xuyên,
- xuất huyết không còn hémorragie cesse,
- và mềm lại tendre,
- và những triệu chứng khác của một sự ngộ độc intoxication cấp tính nói chung,
đặc trưng hóa cho bệnh tật, nhanh
chóng biến mất .
▪ Ở những trẻ em 5 hạt, cho tất cả những 2 giờ để chỉ 3
liều, mà nếu quản lý tiếp tục kéo dài hơn, thuốc sẽ chữa lành bệnh :
- kiết lỵ dysenterie,
nhưng thường
gây ra một tiêu chảy đơn giản cố chấp simple
diarrhée opiniâtre.
▪ Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum với một liều nhỏ, thể hiện những đặc tính :
- thuộc bao tử stomachiques,
- và thuốc bổ toniques,
và được sử dụng trong :
- rối loạn tiêu hóa suy
nhược dyspepsie atonique,
- giúp sự tiêu hóa digestion,
- và tạo ra một hành động lành mạnh của những cơ quan tiêu
hóa organes digestifs,
khi
trong tình trạng :
- hôn mê torpeur,
- và suy nhược débilité.
▪ Dung
dịch trong alcool teinture được sử
dụng chánh, nhưng dạng bột cũng
không kém hiệu quả và tin cậy.
Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum khi nhai, gia tăng :
- dòng chảy nước bọt salive.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những người dân đã đã cho biết
thêm rằng Đại hoàng tàu Rheum palmatum cải thiện khẩu vị bữa ăn ngon appétit khi nkó được dùng trước những
bữa ăn với một lượng nhỏ.
mà nó
cũng :
- cũng thúc đẩy sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
- và làm giảm đau nhức douleur,
trong trường hợp vết thương blessure hoặc
viêm inflammation,
- ức chế những bệnh nhiễm trùng đường ruột infections intestinales.
và cũng
có thể giảm :
- những phản ứng tự miễn nhiễm auto-immunes.
Tác
động của Đại hoàng tàu Rheum palmatum phụ thuộc vào phương cách mà nó được
chuẩn bị chế biến.
Gần
đây, đã có những tuyên bố rằng những rễ
của rhubarbe (Rheum officinale) có thể là lợi ích trong chữa trị bệnh viêm ga B
hépatite B.
Nghiên cứu :
Dược
lý học Pharmacology :
● Hành
động kháng khuẩn Antibactérienne và kháng siêu
siêu vi khuẩn antivirale :
▪ Anthraquinone,
aloe émodine, émodine và rhéine đã được tìm thấy ức chế sự tăng trưởng trong
ống nghiệm in vitro của vi khuẩn Bacillus
subtilis và Staphylococcus aureus, với thành phần rhéine là hiệu quả nhất.
▪ Hoạt
động kháng siêu vi khuẩn anti-microbienne
chống :
- Escherichia coli,
- Micrococcus luteus,
- Candida albicans,
- Clostridium perfringens,
- Fusobacterium varium,
- và Bacteroides fragilis, cũng đã được ghi nhận .
▪ Hoạt
động kháng khuẩn anti-bactérienne dường
như là kết quả của sự ức chế ty thể mitochondrial
của chuổi hô hấp chaîne respiratoire.
Rhein,
émodine và aloe émodine can thiệp cụ thể với NADH déshydrogénase.
Trích
xuất nước đã được tìm thấy để có một hành động chống :
- ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès,
- và những siêu vi khuẩn bệnh cúm virus de la grippe .
● Hiệu quả cầm máu effet hémostatique :
Hiệu
quả đáng kể đã được chứng minh trong Cây Đại hoàng Rheum spp, cho cả hai thực
nghiệm và lâm sáng.
Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum đã được tìm thấy hiệu quả trong chữa trị và ngăn ngừa
của :
- những xuất huyết dạ dày saignements gastriques,
- và hình thành loét ulcère,
ở chuột,
và
trong lâm sàng xuất huyết dạ dày-ruột gastro-intestinal
saignements.
Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum :
- rút ngắn thời gian
đông máu coagulation,
- một sự giảm tính thấm của mao mạch perméabilité capillaire,
- và cải thiện tính mỏng manh dễ vở của mao mạch fragilité capillaire.
Nó cũng
thúc đẩy sự hình thành của những tiểu cầu plaquettes
bởi tủy xương moelle osseuse và gây
ra sự tăng sinh prolifération của
những mao mạch máu capillaires sanguins.
● Ung thư Cancer :
Những
hành động của émodine và hydroxyanthraquinones trong sự quản lý
ung thư cancer đã được khảo sát.
Chu kỳ
ức chế tế bào của một dòng tế bào ung thư lignées
cancéreuses người đã được quan sát trong ống nghiệm in vitro, tuy nhiên, một cơ chế hành động là không rõ ràng.
Lập
trình tự hủy diệt apoptose, cũng như
hành động chống ung bướu khối u antitumorale
đã được chứng minh, và trích xuất Đại hoàng tàu Rheum palmatum đã được đề nghị
như một thuốc hỗ trợ cho chữa trị hóa trị liệu chimiothérapie.
Hành
động chống tạo mạch anti-angiogénique
cũng đã được chứng minh, thữ nghiệm lâm sàng còn thiếu.
Trích
xuất Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum 20 mg / kg mỗi ngày, dùng trong 6 tuần
cho những bệnh nhân đang trãi qua một xạ trị liệu radiothérapie cho bệnh ung thư cancer
đã dẫn đến một sự giảm độc tính phổi toxicité
pulmonaire gây ra bởi tia phóng xạ trong một thữ nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên.
Đánh
giá của những dấu hiệu chống viêm anti-inflammatoires
chỉ ra rằng một hành động chống viêm anti-inflammatoire
của Đại hoàng tàu Rheum palmatum trách nhiệm cho nhũng hiệu quả.
● Hiệu quả hạ mở máu hypolipidémiants :
Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum dường như là nguồn tiềm năng của chất xơ thực phẩm fibres alimentaires có một hiệu quả hạ mỡ máu hypolipémiant.
Nó đã
được đề xuất rằng Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum thực hành những hiệu quả của
nó trên cholestérol bởi sự ức chế của phân hóa tố squalène
époxydase.
Phân
hóa tố enzyme này được cho là để xúc
tác catalyser cho bước giới hạn tĩ lệ
trong cbholestérol sinh học cholestérol
biogenèse.
Một
hành động chống viêm anti-inflammatoire
cũng đã được cho thấy.
● Hành động hướng tâm thần psychotrope :
Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum có một hành động ức chế trên sức mạnh tự phát ultromotivity của chuột.
Hành
động kích thích sức mạnh tự phát ultromotive
của méthamphétamine đã được giảm rất
nhiều.
Tính dễ
bị kích thích ( khó chịu ) irritabilité
và tính hay gây hấn agressivité giảm
ở chuột đã được giảm rõ ràng bởi quản lý dùng Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum
và mặc dù khá nhẹ, một phản ứng mơ hồ không rõ ràng tẽ lạnh cũng đã được loại
bỏ.
Ngoài
ra, hành vi tâm tánh khuông mẫu stéréotypé
và chuyển động quay quanh gây ra bởi apomorphine đã được loại bỏ.
● Chống viêm Anti-inflammatoire và
hành động hạ sốt antipyrétique :
Lindleyin,
một trong những phần đoạn tanin của Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum, có một ít
gần giống như hành động chống viêm anti-inflammatoire
như thuốc aspirine và phénylbutazone và ức chế viêm inflammation ở giai đoạn đầu .
Nó cũng
có một hành động giảm đau ngoại vi analgésique
périphérique có thể được so sánh với aspirine và phénylbutazone với hiệu
quả của nó trên :
- viêm những khớp xương inflammation
des articulations.
● Hiệu quả chống ung thư antinéoplasique :
Émodine đã được tìm thấy là một
chất ức chế mạnh của sự hô hấp trong những tế bào ung thư biểu mô cổ trướng
Ehrlich carcinome d'Ehrlich ascite.
Điều này cũng đã được quan sát
trong những tế bào của bệnh bạch cầu leucémie.
Émodine ức chế mạnh sự oxy hóa oxydation và sự khử hydro déshydrogénation của một số acides
aminésvà những chuyển hóa chất biến dưởng métabolites qua trung gian của đường glucose
trong những tế bào ung thư biểu mô cổ trướng Ehrlich carcinome d'Ehrlich d'ascites. Với 50 mg / ml đã ức chế émodine tương
ứng sự oxy hóa oxydation và khử hydro
déshydrogénation của acide lactique trong
những tế bào của nó bởi 87 và 91%.
Nó cũng được báo cáo rằng anthraquinone
dẫn xuất của rhein, émodine và aloe émodine có một hiệu quả trên cơ thể sinh
vật sống in vivo ức chế chống lại
bệnh bạch cầu leucémie P388 ở chuột.
Thời gian tồn tại đã được gia tăng
mạnh và khối lượng của tế bào cổ trướng ascite
và tế bào ung bjướu khối u tumorales đã
được giảm.
Nói chung, người ta nghĩ rằng hoạt
động chống ung bướu khối u antitumorale
của Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum chủ yếu là do sự ức chế quá trình của sự
oxy hóa oxydation và của sự khử hydro
déshydrogénation của những tế bào ung
thư cancéreuses.
● Hiệu quả dạ dày-ruột gastro-intestinaux :
Ngoài
những sennosides hiện diện trong
những trích xuất của Cây Đại hoàng tàu Rheum palmatum, đã được sử dụng trong y
học truyền thống như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
émodine
và anthraquinones khác thực hiện một
hành động trên :
- những ống tiêu hóa dạ
dày-ruột gastro-intestinal.
Émodine
được chuyển hóa biến dưởng trong ruột già gros
intestin bởi những vi khuẩn đường ruột bactéries
intestinales và chuyển đổi thành aglycone thực hiện những hiẹu quả khác
trên sự hấp thu, sự bài tiết sécrétion
và tính di động motilité của những
đường ống và nó cũng cho thấy sự gia tăng của những nhu động péristaltisme không ảnh hưởng đến dạ dày
estomac hoặc tá tràng duodénum.
Nó được
sử dụng trong những trường hợp :
- xuất huyết dạ dày-ruột saignements gastro-intestinaux,
để loại
bỏ máu sang trong những khoang tự nhiên
bên ngoài khu vực chung quanh.
Trong
một nghiên cứu ở những bệnh nhân mắc bệnh nhiễm huyết khuẩn septicémie, của trích xuất thô Cây Đại
hoàng tàu Rheum palmatum dạng bột 9 g mỗi ngày, đã được sử dụng để bảo tồn chức
năng của tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinal.
Những
nhà nghiên cứu cho thấy rằng gia tăng giọt dòng chảy máu dạ dày của dịch nhày muqueuse, gia tăng sự bài tiết của những
vi khuẩn bactéries và chất độc hại toxines, và một sự giảm của tính thấm
của những màng nhầy đường ruột membranes
muqueuses intestinales góp phần cho hiệu quả tích cực.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Phản ứng phụ :
▪ Những
thử nghiệm lâm sàng, sử dụng trích xuất của Đại hoàng tàu Rheum palmatum, ghi
nhận có vài phản ứng phụ, phần lớn liên quan đến những triệu chứng dạ dày-ruột gastro-intestinaux nhẹ giải quyết không
cần điều trị.
▪ Oxalose hiện diện đã được ghi nhận
trong một báo cáo trường hợp này.
Một
lượng nhỏ của Đại hoàng tàu Rheum palmatum có thể có kết dính với màng vách của
Cây khí quản-phế quản trachéo-bronchique,
tạo ra một vùng nơi toạ tạc của oxalose
với kèm theo những hoại tử nécrose.
▪ Sự
tiêu dùng Đại hoàng tàu Rheum palmatum ở những bệnh nhân mắc phải sạn thận calculs rénaux là nên tránh do hàm lượng chất oxalate.
▪ Theo
Y học truyền thống tàu, Đại hoàng tàu Rheum palmatum là một loại thuốc tẩy xổ
rất mạnh cathartique, nó có thể làm
tổn thương khí Qi quan trọng.
Do đó, không được lạm dụng trong
những trường hợp có sự thiếu hụt.
Và nó hàn và đắng trong tự nhiên,
nó có khả năng làm tổn thương khí Qi
dạ dày estomac Qi. Người ta phải sử
dụng cẫn thận ở những người “ thiếu hụt ” lá lách rate và dạ dày estomac.
▪ Hơn nữa, Đại hoàng tàu Rheum
palmatum cũng là một dược phẩm giảm dần, làm cho nó là một dược thảo tốt để
loại bỏ những máu ứ stase du sang.
● Độc chất
học Toxicologie :
Phiến của những lá, nhưng không có cuống lá của Đại hoàng tàu Rheum palmatum chứa
acide oxalique đủ để gây ra một sự ngộ độc.
Suy
thận cấp tính đã có liên quan với sự sử dụng dài hạn chất anthraquinone.
Emodin là
chất gây ra đột biến mutagène trong nhiều
chủng Salmonella typhimurium, đã được chứng minh là tính nhạy cảm với ánh sáng
hoặc ánh sáng mặt trời có thể dẫn đến những phản ứng độc hại cho da phototoxique
trong ống nghiệm in vitro.
● Mang thai và cho con bú :
Tránh
những liều quá cao hơn tìm thấy trong những thực phẩm bởi vì sự an toàn và hiệu
quả tính không được chứng minh.
Trích
xuất Đại hoàng tàu Rheum palmatum đã được đánh giá trong huyết áp cao hypertension liên quan đến mang thai với
liều 0,75 g mỗi ngày.
Tuy
nhiên những anthraquinones có thể có
kích thích tử cung utérus-stimulant và
những hiệu quả gây độc gène génotoxiques
( gây độc yếu tố di truyền nằm trên nhiễm sắc thể ).
▪ Cũng
như, nó phải tránh không dùn cho những phụ nữ trong thời kỳ mang thai, và thời
kỳ kinh nguyệt période menstruelle,
và cho con bú allaitement, cũng không
cho những bệnh nhân hiện có một chứng tắc nghẽn đường ruột obstruction intestinale.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Cây
Đại hoàng tàu Rheum palmatum cũng là một phần của một công thức trong Bắc Mỹ Amérique
du Nord được gọi là “essiac” được phổ biến để chữa trị :
- ung thư cancer.
Tính
hiệu quả chưa bao giờ được chứng minh một cách đáng tin cậy hoặc bác bỏ từ
những nghiên cứu không được thực hiện.
▪ Trong
khi dùng uống với một liều nhỏ, nó hành động như một thuốc bổ làm se thắt tonique astringent cho :
- hệ thống tiêu hóa système
digestif,
Khi
dùng với liều lớn hơn hành động như một thuốc :
- nhuận trường nhẹ laxatif
doux.
● Sử dụng khác :
▪ Một
thuốc phun sương spray, diệt côn trùng được thực hiện từ lá .
▪ Thuốc
phun sương spray này cũng được cho là
để giúp ngăn ngừa bệnh sưng rễ ở
những loài của họ rau cải crucifères.
▪ Giống
trồng “ atrosanguineum ” có thể được sử dụng như một thực vật phủ đất trong
những vị trí quá nắng ensoleillée.
▪ Những
dạng khác có thể được sử dụng, chúng được trồng tốt nhất khoảng cách khoảng 1,8
mètres trong mỗi chiều.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận ăn được :
thân.
▪ thân lá do cuống có dạng như thân, dùng nấu chín .
▪ Thân bên trên có hương vị của Đại hoàng tàu Rheum palmatum được phổ
biến và khá mềm.
▪ Một hương vị chua acide, nó đôi khi được sử dụng như để
thay thế cho những trái khi nấu chín ( thế me để nấu canh chua chẳng hạn ).
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire