Tâm sự

Tâm sự

vendredi 30 juin 2017

Chàm mèo - Indigo de l'Assam

Indigo de l'Assam
Chàm mèo
Strobilanthus cusia (Nees), Kuntze
Acanthaceae
Đại cương :
Synonymes
Theo « The Plant List », Strobilanthes cusia có những danh pháp khoa học đồng nghĩa như sau :
▪ Baphicacanthus cusia (Nees) Bremek.
▪ Dipteracanthus calycinus Champ.
▪ Goldfussia cusia Nees
▪ Ruellia indigofera Griff.
▪ Ruellia indigotica Fortune
▪ Strobilanthes balansae Lindau
▪ Strobilanthes championii T.Anderson ex Benth.
▪ Strobilanthes flaccidifolia Nees
Strobilanthes cusia hoặc indigo de l'Assam là một thực vật thân thảo thuộc họ Acanthaceae, có nguồn gốc ở Đông Nam Á, những của Cây được sử dụng để chế biến những màu nhuộm chàm indigo.
Nhà thực vật học người Đức Nees, đã mô tả vào năm 1832, Cây được biết dưới tên Goldfussia cusia ( tên khoa học đầu tiên trao cho Cây basionyme).
Năm 1891, một nhà thực vật học người Đức khác, Kuntze, xếp lại vào trong giống Strobilanthes.
Tên của giống Strobilanthes đi từ tiếng Hy Lạp cổ στρόβιλος, stróbilos, « nghĩa là quay, xoay » và tiếng Hylạp άνθος, anthos « hoa ».
Strobilanthes cusia, người ta tin là hiện diện ở phía Đông bắc Ấn Độ Inde, Bhoutan, Bangladesh, trong Thaïlande, Birmanie, Laos, Vietnam, Malaisie và Tây Nam nước Tàu, trong những địa hình đất thấp và dưới chân những đồi của những môi trường sống ẩm ướt, trên những bờ sông và những thung lũng trong những khu rừng từ 500 đến 2000 m cao.
Cây phát triển tốt trong những đất có khả năng giữ nước tốt, với những chất hữu cơ và tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời vừa phải.
Cây được trồng cho những đặc tính chữa bệnh và chế tạo thuốc nhuộm, ở nhiều vùng núi của vùng Đông Nam Á, những tỉnh phía nam nước tàu và vùng Đông Bắc Ấn Độ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc bụi, sống lâu năm, từ 0,5 đến 1,5 m cao, thân láng hoặc có lông nhỏ màu nâu, thẳng, phân nhánh có 4 góc, khô màu đen nhạt.
, mọc đối gần bằng nhau, lá đơn, không lá kèm, hình bầu dục ellip, khoảng 8-20 (-25) cm × 3-8 cm, phần bên dưới thu hẹp mạnh trên cuống lá, đỉnh nhọn, bìa lá có răng, đôi khi nguyên, 2 mặt lá láng hoặc có lông nhỏ dọc theo trục những gân lá màu tái nhạt đến màu xanh lá cây đậm, gân lá phụ 7-9 ở mỗi bên.
Những tinh thể thường hiện trên những lá và những bộ phận khác của cây, xuất hiện như những vệt trắng.
Phát hoa, rất thay đổi, từ một hình thụ tán hoặc phân tán trong những cặp mọc đối nhau,  một điểm mọc dài ra ở đỉnh ngọn hoặc một điểm ở nách lá, ít hay nhiều xa nhau, với những lá bắc thẳng từ 1 đến 6 cm, thường tập hợp lại với nhau tạo thành một chùm hoa hình chùy với những nhánh lá. Lá bắc có dạng của lá, có cuống, hình bầu dục thuôn dài hoặc hình muỗng khoảng 1,2 đến 2,5 cm.
Hoa, màu hồng hay màu tím xanh hoặc màu trắng dài khoảng 3,5 đến 4 m. Cuống hoa từ 1 đến 12 cm, thành phần hoa gồm có :
- đài hoa, 0,8-1,5 mm ở dạng hoa, có những lông tơ nhỏ, 5 thùy xẻ gần đến bên dưới, gồm có 4 thùy thẳng mũi dáo đỉnh nhọn và 1 thùy hình mũi dáo.
- vành hoa màu xanh dương, thường với 2 môi, môi dưới 3 thùy và môi trên hình chữ V hoặc vắng mặt, khoảng 3,5-5 cm, thẳng và hơi nhăn, có dạng hình cái quặng, thường thẳng, với mặt bên ngoài láng, phần bên dưới hình ống khoảng 3 mm rộng và 1 đến 1,5 cm sau đó uốn cong dần dần mở rộng ra  cho đến khoảng 1,5 cm ở miệng, thùy thuôn dài .
- tiểu nhụy, 4, gắn vào vành hoa, bao gồm chỉ láng, thường 2 ngắn nhất 3 mm và 2 dài nhất 7 mm. Bao phấn dài 3 mm, 2 tế bào, tế bào thuôn dài, có 1 hoặc 2 góc. Hạt phấn rất thay đổi.
- Bầu noãn, thượng, 2 buồng, nhiều noãn, thuôn dài, đỉnh có lông với vài lông tuyến trichomes với những điểm tuyến, vòi nhụy 1, khoảng  3,2 cm, nuốm với 2 thùy láng, thùy sau thường giảm có khi mất.
Trái, viên nang, hình trụ, 2,5 mm dài, thường có lông như tóc đàn hồi, đôi khi không lông, với 4 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, rễ và lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
Bảy (7) hợp chất được phân lập trong tất cả những bộ phận của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia (Nees) O. Ktze.
▪ 3Ba (3) trong số đó là triterpènes (I-III),
- Lupéol (I),
- Bétuline (II),
- Lupénone (III),
  ▪ Hai (2) là những alcaloïdes indole (IV V,),
- Indigo (IV),
- Indirubine (V)
▪ Hai (2) là những alcaloïdes quinazolinone (VI, VII).
- 4 (3H) -quinazolinone (VI),
- 2,4 (1H, 3H) -quinazolinedione (VII).
VI và VII được tìm thấy từ những thực vật thiên nhiên cho lần đầu tiên.
● Những kết quả của những thử nghiệm dược lý học pharmacologiques chứng minh rằng :
▪ hợp chất V có một hoạt động :
- chống ung thư anti-cancéreuse,
▪ và hợp chất VI có một hành động :
- hạ huyết áp hypotensive.
Hợp chất VII có thể được xác định định lượng bởi HPLC, có thể phục vụ như một tiêu chuẩn để kiểm soát phẩm chất qualité cho những dược liệu y học và những chế phẩm.
Hợp chất VI và VII đã được xác nhận bởi những phương tiện tổng hợp.
▪ Honda và al, đầu tiên đã phân lập :
- một indoloquinazoline,
- tryptanthrin, ( tên hóa học là : indolo [2,1-b] quinazolin-6,12-dione ).
từ Cây Indigo Chàm mèo Strobilanthes cusia.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những rễ và những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lọc máu dépuratives,
- và giảm sốt febrillantes
▪ Nước nấu sắc décoction Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh dịch quai bị parotidite épidémique,
- đau cổ họng maux de gorge,
- chứng đan độc érysipèle, một loại nhiễm trùng da bởi loại vi khuẩn liên cầu streptocoque….
- và nổi chẩn ở da éruptions cutanées
▪ Những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia là :
- chất làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- và loại bỏ kết thạch tự nhiên lithotriptiques
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng để chữa trị :
- run vì sốt rét ague
▪ Những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia là một nguồn thuốc nhuộm gia đình và quan trọng cho những người Á đông Asiatiques từ thời cổ đại.
● Cơ chế hoạt động hóa học :
▪ Thành phần tryptanthrine, mang một hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne
chống lại những loài vi sinh vật khác nhau microorganismes bao gồm :
- những vi khuẩn bactéries,
- những nấm men levures,
- những nấm ký sinh da dermatophytes,
-  và những yếu tố gây bệnh của thực vật phytopathogènes.
▪ Gần đây, thành phần tryptanthrine đã được nhiều chú ý như :
- một phân tử tương tác với một thụ thể màng và kích hoạt nó agoniste récepteur của hydrocarbures aryl,
- một yếu tố chống viêm anti-inflammatoire,
- một gây ra cảm ứng lập trình tự hủy inducteur de l'apoptose qua trung gian bởi caspase-3 / Fas,
- một yếu tố kìm chế tế bào cytostatique,
- và một yếu tố đảo ngược của sức đề kháng thuốc résistance aux médicaments.
▪ Trên cơ sở thử nghiệm dược lý học pharmacologiques, chất indirubine, một hợp chất dẫn từ Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse. (Li L và al., 1993)
4(3H)-quinazolinone có hoạt động :
- hạ huyết áp hypotensive.
Những trích xuất éthanol của có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống dẫn truyền càm giác đau antinociceptive,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống sốt antipyrétique.
Kinh nghiệm dân gian :
của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, cũng được biết dưới tên Da Ching Yeh hoặc Chinese Rain Bell, đã được sử dụng trong y học truyền thống tàu (MTC).
Cây bụi có hoa đẹp này cũng được sử dụng như một thực vật trong vườn hoa.
Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng để chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- viêm màng não méningite dịch não tủy cérébro-spinale épidémique,
- viêm não B encéphalite B,
- viêm phổi do virus pneumonie virale,
- sưng hàm bệnh quai bị oreillons,
- những đau cổ họng maux de gorge,
- loét nhỏ trong miệng, đau nhức đôi khi ở da của bộ phân sinh dục aphthènes,
- những bệnh viêm inflammatoires với nổi đỏ ở da rougeur de la peau,
- và hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng syndrome respiratoire aigu sévère (SRAS).
▪ Trích xuất của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia cũng có những hiệu quả :
- chống dẫn trguyền cảm giác đau antinociceptifs ( giảm những những cảm giác đau sensations de douleur),
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống sốt antipyrétiques.
▪ Trong bán đảo Malaisie péninsulaire, những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được đập nát được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme để chữa trị :
- sốt ague (fièvre).
▪ Ở Vietnam, những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, trích xuất thường được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- xuất huyết saignements sau khi sảy thai avortement,
- sốt fièvre,
- những ói mữa vomissements,
- viêm tuyết mang tai amidan amygdalite,
- và ho ra máu hémoptysie,
bên ngoài cơ thể chống lại :
- chóc lỡ eczéma,
- nhiễm trùng da impétigo,
- viêm nướu răng chảy máu gingivite hémorragique,
- và những vết rắn cắn piqûres de serpents,
- và côn trùng insectes.
▪ Trong tàu, những và những rễ Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng thêm trong những trường hợp của :
- bệnh dịch phung trào épidémiques éruptives
như là :
- bệnh cúm grippe,
- viêm màng não méningite,
- và chứng đan độc, viêm quầng érysipèle.
▪ Trong y học truyền thống Nhật Bản japonaise, Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được áp dụng bên ngoài cơ thể ở :
- chân của vận động viên pied d'athlète.
▪ Sử dụng trong y học truyền thống tàu cho những bệnh khác nhau, bao gồm để chữa trị :
- suy dinh dưởng la malnutrition,
- hội chứng khó tiêu syndrome d'indigestion,
- giải nhiệt dégagement de chaleur,
- giải độc désintoxication,
- và làm mát máu refroidissement du sang.
 ▪ Cây Baphicacanthus cusia đồng nghĩa với Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia theo truyền thống gọi là Huang Man bởi Dai du Xishuangbanna, tây nam nước tàu và là ám chỉ y học cao nhất chuyên dụng cho Đức Phật Bouddha.
▪ Theo truyền thống Xishuanbanna Dai YaoZhi, Đức Phật Bouddha Gumalabie truyền thảo dược này cho tất cả sinh hoạt để trở thành một phương thuốc để chữa lành bệnh nhiệt chaleur.
Y học truyền thống Dai cũng sử dụng Baphicacanthus cusia Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia để :
- khử trùng désinsectisation ,
- và giải nhiệt chaleur theo Dai Yi Yao.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả của những dẫn xuất của tryptanthrine trên sự ức chế của sự tăng sinh prolifération trong nhiều dòng tế bào ung thư lignées cellulaires cancéreuses
Những indolquinazolines dẫn xuất của Tryptanthrin đã được tổng hợp bởi sự ngưng tự.
Những hợp chất từ 1 đến 4 đã được chuẩn bị thông qua sơ đồ đồ 1 và những hợp chất 5 đến 7 chứa 1 chất dicyanométhylène đã được chuẩn bị thông qua sơ đồ 2.
Sự ức chế tăng trưởng của một số hợp chất ở 1 μmol / L đã được đo lường trong những tế bào  MCF-7, HeLa, A498 và SKOV3.
Những hợp chất 3-5 cho thấy một sự ức chế của sự tăng sinh prolifération cao hơn 40% trong 4 dòng tế bào.
CI50 của những hợp chất 3-5 thấp hơn 1 × 10-6 mol / L trong 4 dòng tế bào trong đó A498 và MCF-7 là nhạy cảm nhất so với những hợp chất này.
Hợp chất 4 là dẫn xuất của tryptanthrine mạnh nhất thể hiện một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
CI50 là 3,10 × 10-7 mol / L trong A498 và 3,9 × 10-7 mol / L trong MCF-7, tương ứng .
● Indole Alkaloid Glycosides của những bộ phận trên không của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia
Wei Gu, Yu Zhang, Xiao-Jiang Hao, Fu-Mei Yang, Qian-Yun Sun, Susan L. Morris-Natschke, Kuo-Hsiung Lee, Yue-Hu Wang, và Chun-Lin Long.
Ba (3) glycosides d'alcaloïde indole, của những strobilanthosides A-C (1-3), 2 glucosides alcaloïdes indole được biết (4 và 5) và 5 glycosides phénylétoïdes (8-10) đã được phân lập từ những bộ phận trên không của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia.
Những cấu trúc của những hợp chất mới đã được làm sáng tỏ bởi phân tích quang phổ spectrométrique, và những cấu hình thuyệt đối configurations absolues của 1 và 2 đã được thiết lập bởi quang phổ chụp ảnh spectrophotographie ECD.
N'-β-d-Glucopyranosylindirubine (5) cho thấy một hoạt động kháng khuẩn yếu antibactérienne (MIC 62,5-125 μM) chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus.
● Đánh giá hiệu quả chống oxy, chống viêm và giảm sốt của trích xuất lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia ở chuột nhắt và chuột ở chuột
Trong nghiên cứu này, những nhà nghiên cứu đánh giá những hiệu quả :
- chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptifs,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống sốt antipyrétiques,
của trích xuất méthanol của lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia.
▪ Những kết quả cho thấy rằng trích xuất ức chế một cách đáng kể những phản ứng xoắn quằn quại của những chuột souris và giảm thời gian liếm léchage cho cả hai giai đoạn sớmmuộn của thử nghiệm của formaline của một cách phụ thuộc vào liều dose-dépendante.
▪ Nó cũng làm giảm phù nề œdème của chân gây ra bởi chất carraghénane ở những chuột.
Ngoài ra, nó cũng có tiềm năng làm giảm :
- bệnh sốt xuất huyết pyrexia,
gây ra bởi một lipopolysaccharide.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Mang thai và cho con bú :
Thiếu thông tin đáng tin cậy có sẵn. Tránh sử dụng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những và những chồi non Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, giả gạo thật kỹ, được áp dụng bên ngoài, có hiệu quả :
- làm dịu mềm đi những cổ tay assouplie poignets,
- những mắt cá chevilles,
- trung hòa nhiệt độ fièvre của những trẻ em và người lớn.
▪ Những rễ và những Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được đun sôi nước uống, bởi vì do :
- lạnh froid,
- sốt fièvre,
- hoặc đau đầu maux de tête.
để chữa lành :
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm tuyến mang tai amidan amygdalite.
● Ứng dụng khác :
▪ Những nhánh Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được sử dụng để chuẩn bị chế biến một thuốc nhuộm màu xanh đậm để nhuộm vải.
▪ Một màu nhuộm xanh lá cây được chuẩn bị kết hợp với Cây nghệ curcuma (Curcuma longa L.) và một màu tím kết hợp với Cây Hồng hoa carthame (Carthamus tinctorius L. họ Asteraceae).
▪ Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, được trồng như một Cây cho màu nhuộm trong những vùng núi miền Bắc Việt Nam.
▪ Những chứa từ 0,4 đến 1,3% indican, có thể là được thủy phân hydrolysées và oxy hóa oxydées để tạo ra một thuốc nhuộm chàm indigo bleu
Những nguồn hiện có đã được tìm thấy trồng dọc theo hàng rào chung quanh nhà và vườn cây.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: