Tâm sự

Tâm sự

dimanche 14 mai 2017

Sâm Ấn - Indian Ginseng - Ashwagandha

Ashwagandha - Indian Ginseng
Sâm Ấn
Withania somnifera - (L.)Dunal.
Solanaceae
Đại cương :
Tên thông thường có thể gặp ở những nơi khác nhau như :
▪ Coqueret somnifère, poc-poc sauvage, ti-poc-poc (Fr).
▪ Ashwagandha, winter cherry, Indian ginseng, poison gooseberry (En).
▪ Erva moura sonífera, pontadeira, malagueta de galinha, uva caneça (Po).
▪ Mtemua shamba, mhulapori (Sw).
Việt Nam, tên gọi là Cây Sâm Ấn, do hiệu quả và nguồn gốc của Cây này.
Ashwagandha, Cây Sâm Ấn Withania somnifera thuộc họ Solanaceae và tên khoa học của nó là Withania somnifera. Nó cũng được biết dưới tên « Sâm Ấn Độ ginseng indien » hoặc « Anh Đào mùa Đông  Cerise d'hiver.
Trong Phạn ngữ sanskrit, nó gọi là Ashwagandha, có nghĩa là mùi hôi của con ngựa odeur d'un cheval. Nó được gọi như vậy là vì có liên quan đến mồ hôi của con ngựa mà rễ Cây hình như đã phát ra.
Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ và nó phát triển tốt trong những vùng khô.
Đây là một thực vật tiểu mộc nó có thể sống sót với những nhiệt độ rất cao và những nhiệt độ thấp, dao động từ 40° C đến 10 ° C .
Phạm vi phân phối của Cây Sâm Ấn Withania somnifera đi từ những đão Îles Canaries và Địa Trung Hải đến Tàu, qua Châu Phi Afrique, Cận Đông Proche-Orient, Ấn Độ Inde và Tích Lan  Sri Lanka. Nó cũng hiện diện trong Australie.
Trong Châu Phi Afrique, nó được tìm thấy ở trạng thái hoang dại hoặc tịch hóa trong tất cả những vùng khô của lục địa, bao gồm Nam Phi Afrique du Sud cũng như trong nhiều  đảo của Ấn Độ Dương océan Indien.
Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania somnifera mọc ở độ cao từ mực nước biển đến 2300 m.
Withania somnifera hiện diện trên những đất xáo trộn, dài dọc theo đường, trên những đất canh tác, trên những gò mối termitières trong những đồng cỏ và dọc trên những bờ sông.
Nó được trồng trong những nơi mà có trữ lượng nước mưa hàng năm từ 500 đến 750 mm và thích nhất những đất thoát nước tốt, những môi trường ngậm nước immersion là bất lợi đối Cây.
Nó phát triển tốt trong những đất thịt pha cát và đất sét đá đỏ có độ pH 7,5–8. Nó thích đầy đủ ánh sáng mặt trời, nhưng cũng dung nạp với những bóng râm tương đối.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây bụi sống lâu năm, nhỏ, thẳng đứng hoặc tỏa rộng ra, hiếm khi rủ xuống, khoảng từ 60 đến 100 ( 200 ) cm cao. Bộ phận non của những nhánh rậm, tỏa rộng từ trung tâm, được bao phủ bởi những lông ngắn hình sao.
Rễ mập, nạt thịt, màu nâu nhạt, thân bên dưới cứng, phân nhánh nhiều, nhiều rễ phụ.
, mọc cách, màu xanh trắng nhạt, những lá bên trên hầu hết mọc đối, lá đơn, không lá kèm, cuống lá khoảng từ 0,5 đến 3,5 cm dài, có vỏ bọc bên dưới, hình trứng đến obovale tức phần bên trên rộng hơn phần bên dưới, từ 2,5 đến 17,5 cm dài x 1 – 7 cm rộng, bên dưới đáy hơi không đều nhau, lớn hơn góc vuông đến hình dạng cái nêm cunéiforme, đỉnh nhọn, bìa phiến lá nguyên đến có khía rìa, được bao phủ bởi những lông trắng hình sao, trở nên hiếm sau đó.
Phát hoa, chùm ở nách, từ 2 đến 8 hoa.
Hoa, nhỏ, màu xanh và có dạng hình chuông, những hoa đứng thẳng hoặc rủ xuống, lưỡng phái, 5 thành phần, hoa đều, màu vàng nhạt đến trắng xanh lá cây nhạt. Cuống hoa từ 2 đến 5 mm dài, kéo dài đến 9 mm ở trái, gồm :
- đài hoa, hình chuông, ống đài từ 3 đến 5,5 mm dài, thùy hình tam giác gần như thẳng, từ 1-3 mm dài, bao phủ bởi nhiều lông rậm hình sao.
- vành hoa hình chuông hoặc hình quặng, từ 5 đến 8 mm dài, có lông rậm và thùy hình tam giác từ 2-2,5 mm dài.
- tiểu nhụy, chèn gần ở đáy ống vành và xen kẻ với những thùy, vừa đủ để nhô ra, chỉ dài 2,5–3 mm, bao phấn hình thành một hình chùy chung quanh chỉ, đạt đến 1 mm dài, đĩa hình khuyên.
- bầu noãn, thượng, hình trứng, từ 1–2 mm × 0,5–1,5 mm, 2 buồng, nuốm hình đầu.
Trái, quả mọng, nạt, hình cầu rủ xuống, từ 5 đến 7 mm đường kính, khi trưởng thành chín có màu cam đến đỏ tươi, bên trong chứa nhiều hạt, bao bên trong bởi những lá đài không rụng, tạo thành một màng như giấy từ 10–24 mm × 8–17 mm, nhiều hay ít hình ngủ giác, màu nâu nhạt.
Hạt, hình thận, từ 2–2,5 mm × 1,5–2 mm, màu cam, đến màu đỏ tươi hoặc màu nâu nhạt, với những nếp nhăn hình mạng lưới.
Bộ phận sử dụng :
Chủ yếu của những bộ phận rễ được sử dụng như một thảo dược trị liệu Phytothérapie.
Những trích xuất và những dung dịch trong cồn teintures tiêu chuẩn hóa được bào chế từ những rễ sấy khô và nghiền thành bột nhuyễn pulvérisée.
Những ( sấy khô và thành bột ) và những quả mọng cũng có thể được sử dụng như một thuốc, nhưng nó không được phổ biến.
Rễ được thu hoạch vào mùa thu và sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Hóa học Chimie :
▪ Những hợp chất hoạt động sinh học chánh bioactifs của Cây Sâm Ấn Withania somnifera là có chứa những chất Withanolides, đó là :
- những lactones triterpéniques.
Hơn 40 withanolides và khoảng 12 alcaloïdes và nhiều sitoindosides đã được phân lập và đã xác định ở Cây Sâm Ấn Wihthania somnifera.
▪ Những phân tích hóa-dược học pharmacochimiques của Cây Sâm Ấn Withania somnifera tiết lộ sự hiện diện của một số thành phần hợp chất hoạt động sinh học bioactifs quan trọng, do đó những nhà nghiên cứu trước hết quan tâm đến những alcaloïdes của nó, bao gồm :
▪ Những alcaloïdes của những loại pipéridinepyrrolidine :
- anaférine,
- anahygrine,
- isopellétierine,
- và cuscohygrine,
▪ và những alcaloïdes của loại tropane :
- pseudotropine,
- tropine và những dẫn xuất của nó.
▪ Những withanolides có cấu trúc liên quan với ginsénosides của Cây Sâm ginseng Panax, và được đặt một tên thông thường là :
- “ ginseng indien ”.  
Những thành phần hóa học chimiques cho những rễ, những trái, những hạt, và những thân Cây Sâm Ấn Withania somnifera bao gồm :
- withanone;
- withaferin A;
- withanolides A, D, an G;
và :
- những sitoindosides IX, X, VII vàVIII.
▪ Những kỹ thuật sắc ký lỏng với hiệu năng cao chromatographie liquide à haute performance để định lượng quantifier những thành phần cũng đã được thiết lập :
▪ Những thành phần hợp chất bổ sung khác khác, đặc biệt những chất Withanolides, đã được mô tả và đánh giá với những biến đổi phụ thuộc vào sự canh tác và của những loại variétés.
▪ Một số lượng lớn thành phần nguyên tố sắt Fe, đã được tìm thấy trong Cây.
► Thành phần sinh hóa Biochimie :
Những thành phần hóa học chimiques chánh là :
- những alcaloïdes,
- và những lactones stéroïdiennes.
Chúng bao gồm :
- tropine,
- và cuscohygrine.
▪ Những Cây Sâm Ấn Withania somnifera chứa :
- những lactones stéroïdiennes,
- những chất vithanolides, đặc biệt là chất Withaphénine A,
lần đầu tiên được phân lập từ Cây.
▪ Ngày nay, những nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt với :
- những lactones stéroïdiques của loại ergostane, quan trọng nhất là :
- withaférine A,
và một số nhất định của :
- withanolides (đặc biệt là withanolide E),
- những witha-diénolides,
- những withasomniférols,
- và withanone,
cũng như với những hétérosides ( hoặc glycoside ) có liên quan, mà người gọi là :
- sitoindosides,
- và withanosides.
▪ Một thiowithanolide đồng phân dimère, ashwagandhanolide, đã được phân lập thừ những rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera.
▪ Tropine là dẫn xuất của tropane chứa :
- một nhóm hydroxyle ở Carbon C- thứ 3.
Người ta cũng gọi là :
- 3-tropanol.
Benzatropineéthybenzatropine là dẫn xuất của tropine.
Đây cũng là một khối cấu thành của :
- atropine,
một thuốc anticholinergique nguyên mẫu prototypique của lớp antagoniste muscarinique.
- cuscohygrine
là một alcaloïde de pyrrolidine tìm thấy trong Cây coca.
Nó cũng có thể là trích xuất của những Cây thuộc họ Solanaceae, bao gồm  Atropa belladonna (Cà dược chết trong bóng tối ), Datura inoxia và Cà độc dược Datura stramonium (jimson weed).
Cuscohygrine thường đi kèm với những alcaloïdes ùmạnh hơn như :
- atropine,
- hoặc cocaïne.
Cuscohygrine ( cùng với hygrine métabolique có liên quan ) lần đầu tiên phận lập bởi Carl Liebermann vào năm 1889 như một alcaloïde đi kèm với cocaïne trong những lá của Cây Coca ( cũng được biết dưới tên như lá Cusco).
Cuscohygrine là một dầu có thể được chưng cất mà không bị phân hủy duy nhất trong chân không sous vide.
Nó hoà tan trong nước. Cũng hình thành một tinh thể trihydrate, độ nóng chảy ở 40-41 ° C.
▪ Ngoài ra còn có những alcaloïdes ashwagandhine, ashwaganidhinesomniferine, tất cả đã được xác định duy nhất trong cùng Cây Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania somnifera.
Đặc tính trị liệu :
Những dữ liệu nghiên cứu lâm sàng clinique không hỗ trợ việc sử dụng Cây Sâm Ấn Withania somnifera cho tất cả những điều kiện.
▪ Cây Sâm Ấn Withania somnifera là một trong những thuốc an thần tranquillisants phổ biến nhất được sử dụng trong Ấn Độ Inde, nơi dây nó giữ một vị trí quan trọng tương tự như nhân sâm ginseng trong Tàu.
▪ Nó hành động chủ yếu trên :
- những hệ thống sinh sản reproducteurs,
- và thần kinh nerveux,
có một hiệu quả :
- làm trẻ trung rajeunissant trên cơ thể,
- và phục vụ cải thiện sức sống vitalité,
- và giúp hồi phục sau một cơn bệnh mãn tính maladie chronique.
▪ Cây ít được biết đến ở phương Tây Ouest.
▪ Tất cả bộ phận của Cây, đặc biệt là những vỏ của rễ Cây Sâm Ấn Withana somnifera là :
- gây sẩy thai  abortives,
- gây thích ứng adaptogènes,
- thuốc kháng sinh antibiotiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- thông tắc nghẽn déobstruant,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc mê narcotique,
- thuốc an thần mạnh fortement sédatif,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây Sâm Ấn Withania somnifera cũng đã ức chế hoặc giảm :
- chứng cứng đờ hay treo dáng, bệnh tê dại catalepsie,
- chứng rối loạn vận động muộn dyskinésie tardive,
và những hiệu quả độc hại toxiques của thành phần 6-hydroxydopamine (6-OHDA),
điều này có thể cung cấp cho những bài bản để chữa trị :
- bệnh quên Parkinson.
▪ Những tro của Cây Sâm Ấn Withania somnifera sử dụng trong ma sát friction dùng trong chữa trị :
- những loét ulcères,
- và viêm nướu răng gingivite.
▪ Những , hoặc nước  nấu sắc décoction của những Cây Sâm Ấn Withania somnifera, được sử dụng để chống lại :
- bệnh viêm quầng érysipèle,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
Bột của hoặc của rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera, nấu trong chất béo mỡ graisse, áp dụng bôi thuốc mỡ trên :
- những vết thương loét plaies,
- những nhọt ung mũ abcès,
- hoặc chống lại bệnh đậu mùa variole.
▪ Nước ép jus của những Cây Sâm Ấn Withania somnifera được áp dụng trên :
- những nùng bào than ( nốt mủ than ) pustules de charbon,
- và thịt bị nhiễm bệnh than charbon được nấu chín, nơi đây người ta thêm những .
▪ Nước ép jus của Cây Sâm Ấn Withania somnifera được sử dụng trong thuốc nhỏ giọt trong lổ tai oreille để :
- chữa lành bệnh viêm tai giữa có mủ otites purulentes.
▪ Những Cây Sâm Ấn Withania somnifera được quản lý cho những hiệu năng tẩy xổ purgatives và để chữa trị :
- những đau nhức ảnh hưởng toàn bộ cơ thể .
▪ Những hoặc những rễ cũng được dùng trong những chế phẩm chống lại :
- những vết thương loét hở khó lành plaies ouvertes mal cicatrisées.
▪ Cây Sâm Ấn Withania somnifera cũng  được dùng cho những hiệu năng của nó :
- thuốc bổ toniques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
và để chữa trị :
- những bệnh của da affections cutanées.
Những rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera được nghiền nát hoặc bột của rễ được sử dụng trong phương thuốc chống lại :
- những nấm ngoài da, ghẽ hắc lào hay bệnh sài teigne.
Bột của rễ pha trộn với sữa lait, uống cho những hiệu năng của nó :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.
Trái là lợi tiểu diurétique.
Hạt là :
- lợi tiểu diurétique,
- và đặc tính thôi miên hypnotique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Y học truyền thống ayurvédique :
Ashwagandha đã được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique cho những đặc tính phục hồi ( hồi sức ) của nó và được sử dụng như một phương thuốc :
- chống viêm inflammation,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- loét ulcères,
- tăng huyết áp hypertension,
- và những trùng đường ruột vers intestinaux.
Trong y học ayurvédique, thảo dược thường được sử dụng trong một nước nấu sắc décoction với sữa lait, đường thô sucre brut, mật ông miel hoặc gạo riz.
▪ Những thành phần hoạt động sinh học bioactif với Withaferine A cho thấy một tiềm năng chữa trị cho :
- những khối u bào sao lớp 4 glioblastomes, là một khối u nguyên thủy bộc phát ở nảo, phổ biến nhất và tích cực nhất.
mặc dù đây không phải là một sử dụng truyền thống của Cây.▪ Những rễ dài, màu nâu và có củ tubereuse của Cây được sử dụng trong y học truyền thống.
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda, những quả mọng và những được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- ung bướu, khối u tumeurs,- những lao hạch glandes tuberculeuses,- nhọt ung mũ nặng, thường bị nhiễm khuẩn tụ cầu staphyloccocus carbuncles,- và những loét ulcères.Những rể được sử dụng để chuẩn bị một phương thuốc với cơ bản thảo dược Cây Sâm Ấn Withania somnifera.
▪ Sự sử dụng truyền thống như là một bột, pha trộn với sữa nóng và mật ong miel, và uống trước khi ngủ.
▪ Ở Yémen, nơi đây người ta gọi là ubab, những lá khô được nghiền nát thành bột nhuyễn từ đây một bột nhão pâte được chế tạo và được sử dụng trong chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,- và những vết thương loét plaies.▪ Trích xuất của rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera là một bổ sung nổi tiếng, với những lợi ích, bao gồm :
- giảm sự lo lắng anxiété,- và căng thẳng stress ( có thể là qua trung gian bởi sự giảm mức độ của chất cortisol).
▪ Trích xuất cũng được cho là để :- giảm nồng độ tổng số cholestérol (total),
- gia tăng sức mạnh và khối lượng bắp cơ masse musculaire.
và những hiệu quả khác không đáng kể.

▪ Trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, nó được sử dụng từ nhiều thế kỷ như “ rasayana ”, nhóm của phương thuốc để cải thiện tình trạng tổng quát từ vật chất đến tinh thần và gia tăng tuổi thọ longévité và sức sống vitalité bằng cách làm trẻ trung cơ thể rajeunissant l’organisme.
Người ta cũng sẵn sàng dùng nó với những hiệu năng :
- thuốc mê narcotiques,
- thuốc ngủ hypnotiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- thuốc cường kiện gan hépatotoniques,
- tẩy xổ purgatives
- và lợi tiểu diurétiques,
và nó sử dụng để chống :
- bệnh lao tuberculose,
- suy nhược do tuổi già débilité sénile,
- căng thẳng bồn chồ nervosité,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết thương loét plaies,
- bệnh cổ chướng hydropisie,
- ho toux,
- và nấc cụt hoquet,
cũng như để :
- kích hoạt những sẩy thai déclencher les avortements.
▪ Một thuốc mỡ onguent căn bản những được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những hoại thư gangrène.
Người ta sử dụng nó ở vị trí của Nhân sâm ginseng (Panax ginseng C.A.Mey.), nhưng phương cách hành động khác nhau.
▪ Trong Ấn Độ, người ta cũng áp dụng trích xuất của Cây trên da như :
- một thuốc giải độc antidote của nộc độc rắn cobra venin de cobra.
▪ Trong Phi Châu Afrique, mặc dù ít phổ biến hơn Ấn Độ Inde, Cây Sâm Ấn Withania somnifera có nhiều sử dụng thuốc médicinaux.
▪ Ở Cap-Vert, ngâm trong nước đun sôi infusion dùng để :
- thanh lọc máu purifier le sang.
Nhiều chế phẩm từ thảo dược này là :
- thuốc lợi tiểu diurétiques,
- và dùng để làm sạch cơ thể của bệnh lậu gonorrhée.
▪ Trong Ethiopie, thảo dược được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh động kinh épilepsie.
▪ Trong Somalie, người ta khuấy hun khói của Cây âm ỉ cháy trên những bệnh nhân mắc phải :
- một tuần hoàn máu kém circulation sanguine.
Nghiền nát với những bộ phận khác của Cây, những hoặc những rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera được sử dụng như :
- sẩy thai abortif.
▪ Trong Somalie, nước nấu sắc décoction của rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera được quản lý cho :
- những trẻ em bị sốt fébriles với giấc ngủ bồn chồn không an giấc,
thí dụ như, bởi những cơn ác mộng cauchemars ;
Chuẩn bị của những Cây Sâm Ấn Withania somnifera nghiền nát, trong ma sát với sản phẩm, cũng có những hiệu quả tương tự.
▪ Ở Madagascar, ngâm trong nước đun sôi infusion Cây Sâm Ấn Withania somnifera được sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Trên đảo Maurice, một thuốc dán đắp cataplasme của lá tươi Cây Sâm Ấn Withania somnifera và của rễ được áp dụng trên những chi ( tay chân ) mắc phải :
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Trong Trung Phi Afrique australe, những hiệu quả thôi miên hypnotiques của một trích xuất alcool, được sử dụng để điều trị :
- chứng nghiện rượu  alcoolisme,
- bệnh lao tuberculose,
- và bệnh khí thũng emphysème.
▪ Trong y học thú y vétérinaireTrung Phi Afrique australe, một thuốc mỡ onguent chứa những trái xanh, những thân, và những Cây Sâm Ấn Withania somnifera, được áp dụng trên :
- những vết thương blessures,
gây ra bởi những dây đeo sangles và những phân selles.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ, cho uống để chữa trị :
- chứng tiểu khó dysurie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- hoặc những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
trong khi ngâm macération những rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera được dùng trong thụt rửa ruột lavement chống lại :
- bệnh viêm chứng hoại thư inflammation gangréneuse của trực tràng rectum.
▪ Những rễ được sử dụng cho những hiệu năng của nó :
- sẩy thai abortives,
điều này có vẻ mâu thuẩn với việc sử dụng thực hiện trong Nam Mỹ Afrique du Sud để :
- cải thiện khả năng sinh sản fertilité của những phụ nữ dễ bị sẩy thai sujettes aux fausses couches,
hoặc sự sử dụng của chúng trong Somalie để :
- điều hòa những kinh nguyệt réguler les menstruations.
Nghiên cứu :
● Đặc tính điều biến miễn nhiễm immunomodulatrices :
Những nghiên cứu tìm kiếm cho thấy rằng  tiêu thụ Cây Sâm Ấn Withania somnifera đã dẫn tới một sự điều biến nghiêm trọng tính phản ứng của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire và ngăn chận suy tủy myélosuppresseuse ở chuột gây ra bởi những thuốc ức chế miễn nhiễm immunosuppresseurs.
Người ta cũng quan sát rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera gia tăng :
- số lượng hồng huyết cầu globules rouges,
- bạch huyết cầu globules blancs,
- và tiểu cầu plaquettes.
● Có thể chữa trị chống ung thư contre le cancer :
Những nghiên cứu thâm cứu trên những đặc tính sức khỏe sanitaires của thảo dược đã được thực hiện trong Ấn Độ qua nhiều năm.
Những nghiên cứu năm 1965 cho thấy rằng những alcaloïdes hiện diện trong Cây có thể :
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- và giảm nhịp tim fréquence cardiaque.
Nghiên cứu khác cho thấy rằng những : hợp chất withanolides, không giống như những kích thích tố hormones stéroïdes tìm thấy trong cơ thể con người, có một hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoire,
và có thể giới hạn sư tăng trường của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Nó cũng được lý thuyết hóa rằng những trích xuất chế tạo từ Cây Sâm Ấn Withania somnifera có thể cải thiện :
- tính nhạy cảm sensibilité của những tế bào ung thư cellules cancéreuses với xạ trị liệu radiothérapie.
Khả năng đặc biệt này để bảo vệ những tế bào lành mạnh đồng thời làm cho những tế bào ung bướu khối u cellules tumorales nhạy cảm với sự chữa trị, có thể làm một một công cụ có giá trị để chống lại bệnh ung thư cancer bởi Cây Sâm Ấn Withania somnifera.
Nhưng những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác định liệu những đặc tính lợi ích này có thể được khai thác bất kỳ phương thức nào để chữa trị chống ung thư cancer trong tương lai.
● Đặc tính chống oxy hóa antioxydantes :
Những nghiên cứu trên những động vật cho thấy rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera có thể giới hạn những tồn thương tế bào cellulaires do bởi những gốc tự do radicaux libres do hiệu quả chống oxy hóa antioxydant của nó.
Do đó cây có thể  chứng minh lợi ích như chữa trị cho những bệnh viêm mãn tính inflammatoires chroniques như là :
- bệnh lang sang lupus,
- và đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde.
Những nghiên cứu thử nghiệm của những năm 1980 cho thấy rằng Cây :
- gia tăng những mức độ huyết cầu tố hémoglobine
và nó có thể giúp những bệnh nhân hồi phục nhanh chóng hơn sau khi cơn bệnh kéo dài.
● Đặc tính kích thích tình dục aphrodisiaques :
Nó đã được chấp nhận rộng rãi từ nhiều thế kỷ rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera có những đặc tính :
- khích thích tình dục aphrodisiaques
và những người sử dụng như một thuốc để cải thiện sức sống vitalité và khả năng sinh sản fertilité.
Một nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera đóng một vai trò quan trọng như một thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque cũng như một phương tiện để :
- cải thiện phẩm chất qualité của tinh trùng sperme.
Nó cũng giảm áp lực oxy hóa stress oxydatif trong tất cả cơ thể.
● Gia tăng sự sản xuất máu :
Sự sinh huyết Haematopoiesis là quá trình của sự sản xuất máu mới sang neuf. Theo nghiên cứu, Cây Sâm Ấn Withania somnifera có những đặc tính sinh huyết haemato-poiétiques.
Nghiên cứu cho thấy số lượng hồng huyết cầu globules rouges và bạch huyết cầu globules blancs gia tăng đáng kể ở những chuột đã quản lý uống với Cây Sâm Ấn Withania somnifera. Điều này cũng có thể có ý nghĩa một hiệu quả tích cực trên những hồng huyết cầu người globules rouges humains, do đó giúp ngăn ngừa những bệnh như :
- bệnh thiếu máu anémie.
● Kích thích tuyến giáp trạng Stimule la glande thyroïde :
Trong trường hợp suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie, Cây Sâm Ấn Withania somnifera có thể được sử dụng để kích thích thuyến giáp trạng glande thyroïde.
Một nghiên cứu trên những hiệu quả Cây Sâm Ấn Withania somnifera trên những tuyến giáp trạng glande thyroïde cho thấy rằng trích xuất của rễ, nếu cho uống thường xuyên hằng ngày, gia tăng sự bài tiết những kích thích tố nội tiết hormones tuyến giáp thyroïdiennes.
● Giảm căng thẳng soulage le stress :
Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania somnifera cũng được xem như có những đặc tính chống căng thẳng anti-stress.
Theo truyền thống, nó đã được sử dụng để gây ra một hiệu quả làm dịu calmant và giảm trên một người.
Thành phần hoạt động, trách nhiệm những hoạt động này vẫn chưa được biết rõ, nhưng những đặc tính khác chống căn thẳng anti-stress đã được quan sát trong những thử nghiệm của nghiên cứu.
Những kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera dẫn đến một sự giảm đáng kể của những mức độ căng thẳng stress ở những động vật chịu đựng dưới những sự biến đổi của nhiệt độ khắc nghiệt.
● Chống bệnh tiểu đường diabète :
Cây Sâm Ấn Withania somnifera từ lâu đã được sử dụng như một phương thuốc chống bệnh tiểu đường diabète trong y học truyền thống ayurvédique.
Nghiên cứu trên sự sử dụng Cây Sâm Ấn Withania somnifera trong chữa trị bệnh tiểu đường diabète đã mang lại những kết quả tích cực.
Những thí nghiệm cho thấy rằng những mức độ của đường trong máu trong lúc bụng đói jeûne và sau bữa ăn trưa, giảm đáng kể khi Cây Sâm Ấn Withania somnifera đã được tiêu dùng trong khoảng thời gian 4 tuẩn.
● Giảm những bệnh mắt maladies oculaires :
Những nghiên cứu được thực hiện bởi Thiagarajan và al. Cho thấy rằng những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes và bào vệ tế bào cytoprotectrices của Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania somnifera là lý tưởng để chống lại những bệnh đục thủy tinh thể cataracte.
● Đặc tính chống trầm cảm antidépresseur :
Trong Ấn độ Inde, Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania somnifera đã sử dụng theo truyền thống trong y học truyền thống Ayurveda để cải thiện sức khỏe thể chất physique và tâm thần mentale.
Những hiệu quả của Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania somnifera trên sức khoẻ tâm thần mentale, đặc biệt trên bệnh trầm cảm dépression, đã được nghiên cứu tại Viện khoa học Y khoa Institut des sciences médicales của Université Banaras Hindu trong Ấn độ Inde.
Nghiên cứu đã hỗ trợ những lợi ích của Cây Sâm Ấn Ashwagandha bởi liên quan đến sự lo lắng anxiété và trầm cảm dépression.
● Đặc tính bảo vệ tim mạch protection cardiovasculaire :
Cây Sâm Ấn Withania somnifera, với những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- và chống căng thẳng anti-stress,
là tốt cho những vấn đề của sức khỏe tim mạch cardiovasculaire.
Nó tăng cường những cơ tim muscles cardiaques và cũng có thể kiểm soát cholestérol.
Một nghiên cứu tại Université de l'Arizona chỉ ra rằng nó có những đặc tính :
- hạ mỡ máu hypolipidémiques,
- giảm mức độ của cholestérol trong máu.
● Đặc tính chống viêm inflammatoires :
Cây Sâm Ấn Withania somnifera đã được tìm thấy hiệu quả để đối phó với những vấn đề khác nhau của bệnh thấp khớp rhumatologiques.
Thảo dược được biết đến như một ức chế của phân hóa tố cyclooxygénase, làm :
- giảm viêm inflammation,
- và đau nhức douleur.
Nghiên cứu được thực hiện tại Đại học Chiropraticiens ở Los Angeles cho thấy rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera có những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires từ những alcaloïdes, những saponines và những lactones stéroïdiens, được tìm thấy trong đó.
● Những hiệu quả thử nghiệm trên cơ chế hóa học trong sinh vật sống in vivo :
Withaférine A và những sitoindosides VII-X trong tiêu thụ hằng ngày ở những chuột, cho thấy gia tăng mực độ của phân hóa tố enzymes chánh :
- làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres
( phân hóa tố superoxyde dismutase, catalase, glutathione peroxydase) một cách phụ thuộc vào liều.
Trong những thử nghiệm được thực hiện trên những chuột, trích xuất trong nước alcool aqueux à l’alcool cho thấy :
- những hiệu quả bảo vệ tim cardioprotecteurs tích cực.
▪ Khi người ta nghiên cứu những hiệu quả của nó trên gan foie, người ta thấy rằng nó có hiệu quả bảo vệ tương tự trên gan foie của chuột được chữa trị với một liều vượt quá độc hại toxique của nguyên tố sắt Fe.
▪ Những trích xuất sitoindosides của rễ đã cho thấy những  đặc tính :
- chống trầm cảm antidépressives,
- và chống gây ra lo lắng anti-anxiogènes
đáng kể với nhiều mô hình sử dụng của những chuột rats.
▪ Khi một thử nghiệm được đưa ra để kiểm tra sự căng thẳng mãn tính ở những chuột rats, một trích xuất của rễ đã được so sánh với một trích xuất của Cây Sâm Panax ginseng ; cả hai có một hành động tích cực trên nhiều triệu chứng căng thẳng mãn thính symptômes du stress chronique, nhưng trích xuất của Cây Sâm Ấn Withania somnifera không gây ra :
- hội chứng lạm dụng Sâm abus de ginseng,
điều này cho thấy rằng phương thức hành động của nó là khác nhau.
▪ Những thử nghiệm của sự tăng cường nhận thức cognitif của trích xuất nước éthanol chứa chất withaférine A và những sitoindosides, thực hiện trên những mô hình sử dụng của những chuột cống rats và chuột nhắt souris, đã có những hiệu quả tích cực trên sự truyền tín hiệu cholinergique trong thùy não trước prosencéphale, có thể giải thích một phần hiệu quả này của :
- sự tăng cường nhận thức renforcement cognitif.
▪ Những trích xuất nước alcool aqueux à l’alcool của những rễ làm nổi bật của những hiệu quả tích cực positifs trên sụn cartilage của bệnh nhân :
- bệnh thoái hóa viêm khớp arthrosiques,
như trong ống nghiệm in vitro cũng như trên cơ thể sinh vật sống in vivo trong những thử nghiệm trên chuột rats.
▪ Những hiệu quả điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateurs của những withanolides đã làm một đối tượng nghiên cứu thâm cứu.
Một sự tăng cường của số lượng của những bạch huyết cầu leucocytes và tính hoạt động của nó, cũng như một sự ức chế của :
- tính quá mẫn hypersensibilité
của loại hình thức trì hoãn là một của những quá trình báo cáo.
▪ Trong những thử nghiệm trên những chuột chữa trị với những chất chịu trách nhiệm về thiệt hại cho :
- tủy xương moelle osseuse,
những glyco-withanolides, mà những chất sitoindosides IXX, đã gia tăng :
- số lượng của tiểu cầu plaquettes,
- và hống huyết cầu globules rouges và bạch huyết cầu blancs
- và tăng cường hoạt động của những đại thực bào phúc mạc macrophages péritonéaux,
- và những phân hóa tố lysosome enzymes lysosomaux. ( Lysosomes là những cấu trúc hạt hiện diện trong tất cả những tế bào động vật, trừ hồng cầu, có chức năng thực hiện quá trình tiêu hóa nội bào ….)
Một sự quản lý dùng của Cây Sâm Ấn Withania somnifera cũng :
- ngăn chận sự mất khả năng di động của những đại thực bào macrophages
cũng như :
- ức chế sự sản xuất của interleukine-1,
- và yếu tố của hoại tử nécrose của những khối u tumeurs.
▪ Ở những chuột được nuôi với những trích xuất nước của rễ, người ta tìm thấy tĩ lệ tử vong thấp hơn do Cây Bordetella pertussis, tác nhân gây ra ho khò khè toux sifflante, so sánh với những động vật kiểm chứng .
Trong một loạt thử nghiệm khác, người ta quan sát rằng một quản lý tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale của trích xuất rễ để cho những chuột gia tăng :
- số lượng bạch cầu leucocytes,
- số lượng của những tế bào tủy xương cellules de moelle osseuse,
- và những tế bào hình thành kháng thể cellules formatrices d’anticorps.
Trong một thử nghiệm Mantoux, người ta ngăn chận :
- tính quá mẫn muộn hypersensibilité retardée.
Những đặc tính của những trích xuất của rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera là rất hứa hẹn trong những chữa trị :
- chống ung thư anticancéreux,
và nhiều nghiên cứu cho thấy mối tương quan với những hiệu quả chống oxy hóa antioxydants.
▪ Những trích xuất không chỉ có hiệu quả trên sự phát triển của những khối u tumeurs, nhưng cũng có những hiệu quả một tá dược tích cực adjuvants positifs trong :
- xạ trị liệu radiothérapies,
- và hóa trị liệu chimiothérapies.
▪ Trong một thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro, chất withaférine A ức chế :
- sự tăng trưởng của dòng tế bào ung thư vú cellules cancéreuses du sein người,
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- đại tràng côlon,
- và phổi poumon.
▪ Một nghiên cứu khác gần đây cho phép thiết lập một trích xuất chloroforme của Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania somnifera ngăn chận :
- sự tăng sinh prolifération của những tế bào bằng cách gián đoạn sự phân bào hữu ty  mitose,
- và trong ức chế sự hình thành mạch angiogenèse trên một số mô hình.
Mối quan hệ giữa những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của trích xuất rễ và ung thư đã được chứng minh khi một thử nghiệm trên những chuột có những khối u phổi tumeurs pulmonaires gây ra bởi benzopyrène.
▪ Trích xuất nước alcool của rễ có một hiệu quả tích cực trên :
- hệ thống miễn nhiễm immunitaire của chuột khỏe mạnh,
- và những chuột chữa trị bằng phương cách phân bào hữu ty mitose và phân cắt tế bào mitogènes,
- và mắc bệnh ung bướu tumeurs.
Trích xuất đã kích thích sự tăng sinh prolifération của :
- tế bào lá lách cellules de la rate,
- bạch huyết bào lymphocytes,
- tế bào tủy xương moelle osseuse,
- và thymocytes để phản ứng với những mitogènes.
▪ Những trích xuất nước của trên những tế bào ung thư cellules cancéreuses đã được nghiên cứu chủ yếu thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Người ta nhận thấy rằng ung thư xương ostéosarome và những tế bào ung thư vú cancer du sein trong cấy nuôi, được chữa trị với trích xuất, cho thấy :
- một sự giảm của sự tăng sinh prolifération của chúng,
- và những triệu chứng của sự lão hóa sénescence ít nghiêm trọng hơn.
Những tế bào tiếp xúc với một sự áp lực oxy hóa stress oxydant quan trọng, đã trở nên nhạy cảm hơn đối với những thiệt hại bởi sự oxy hóa oxydation sau khi chữa trị với trích xuất của .
▪ Những Withanolides ức chế những phân hóa tố enzymes của :
- phân hóa tố cyclo-oxygénase,
- oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- và sự tăng sinh prolifération của tế bào ung bướu khối u cellules tumorales
bằng cách tác động thông qua một sự điều biến modulation của sự kích hoạt của yếu tố phiên mã hạt nhân transcription nucléaire kappa-B (NF-κB)
và sự điều biến bởi NF-κB của sự biểu hiện di truyền gènes, như :
- điều hòa sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire,
- gây ung thư carcinogenèse,
- những di căn métastases,
- và viêm inflammation.
▪ Thêm bột rễ vào trong thức ăn của chuột rats, cho thấy những hiệu quả :
- hạ đường máu hypoglycémiques,
cả ở chuột khỏe mạnh như :
- những chuột tăng đường máu hyperglycémiques.
Trong những thử nghiệm trên những chuột cống rats và những chuột nhắt souris, người ta phát hiện ra rằng một phần đoạn tan trong nước hydrosoluble, không whitanolide của những rễ có một hoạt động :
- chống căng thẳng anti-stress đáng kể với hiệu quả liên quan với liều dùng.
▪ Cây Sâm Ấn Withania somnifera đã sử dụng như :
- một kích thích tình dục aphrodisiaque,
Thêm bột rễ vào trong thức ăn của những chuột đực :
- làm suy yếu khả năng ham muốn tình dục affaiblissait leur libido,
- và hiệu năng tình dục performances sexuelles.
▪ Trích xuất méthanolique của những rễ cho thấy :
- một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne quan trọng,
chống lại tất cả loại vi khuẩn bactéries.
▪ Những trích xuất của những bộ phận khác nhau của Cây và thành phần hoạt động của chúng có một quang phổ rộng large spectre của hoạt động dược lý pharmacologiques, và hiệu quả chống oxy hóa antioxydants của chúng hoặc sự điều biến modulation của quá trình oxy hóa oxydants, đóng một vai trò nổi bật.
Nghiên cứu quan trọng đã mang tác động của chúng trên :
- sự kích thích não bộ stimulation cérébrale,
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques,
- sự lo âu anxiété và căn thẳng stress,
- bệnh quên Parkinson,
- nọc độc rắn venin de serpent,
- bệnh viêm inflammation,
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulation,
- và đặc biệt bệnh ung thư cancer.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc  tính Toxicologie :
Độc tính cấp tính của Cây Sâm Ấn Withania somnifera là khiêm tốn. Với liều hợp lý, Cây Sâm Ấn ashwagandha là không độc hại non toxique.
▪ Ở chuột, một liều tử vong trung bình bằng đường uống đã được xác định như là 1 750 mg / kg trong một nghiên cứu và 1 260 mg / kg bởi đường tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale.
Những nghiên cứu độc tính toxicité  trong phúc  mạc intrapéritonéale dưới mức cấp tính subaiguë ở 100 mg / kg / ngày trong thời gian 30 ngày, dẫn tới :
- một sự giảm lá lách rate,
- tuyến ức thymus,
- và trọng lượng tuyến thượng thận surrénaliens,
nhưng không tử vong nào cũng không có thay đổi về huyết học hématologique được quan sát.
Một nghiên cứu dài hạn (180 ngày ) ở những chuột với một liều uống của 100 mg / kg không tìm thấy tử vong létalité, nhưng đã phát hiện những sự gia tăng bất lợi của hàm lượng chất catecholamine của tim cœur và giảm của những tuyến thượng thận glandes surrénales.
▪ Với những liều cao hơn, (200 mg / kg / ngày), những sự gia tăng trọng lượng của phổi poumon và của gan foie đã được quan sát.
▪ Ở những chuột được nuôi với trích xuất toàn bộ Cây, 25% của tổn số thực phẩm, những tổn thương vi thể phổi microscopiques pulmonaires và gan hépatiques đã thể hiện rõ và sự tắc nghẽn mạch máu congestion vasculaire và ống dẫn tubulaire đã được mô tả.
● Tác dụng phụ của Ashwagandha
▪ Một cẫn thận đặc biệt được đề nghị trong sự sử dụng Cây này bởi vì nó độc hại toxique.
▪ Những phản ứng phụ được báo cáo là rất hiếm trong sự sử dụng thuốc Cây Sâm Ấn Withania somnifera, nhưng một trường hợp nhiễm độc tuyến giáp trạng thyrotoxicose, liên tiếp sử dụng nó đã được quan sát ở Pays-Bas.
Những triệu chứng sẽ biến mất khi sự chữa trị đã được ngừng lại.
▪ Cây Sâm Ấn Withania somnifera không có nhiều tác dụng phụ và nó không được xem như là đặc biệt độc hại toxique, nhưng nếu ( trong đặc biệt vnới những quả mọng baies) tiêu dùng với một số lượng lớn, điều này có thể là nguyên nhân của những vấn đề dạ dày estomac, bởi vì có thể có những tác dụng phụ, như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- đau dạ dày maux d'estomac
- và buồn nôn nausées.
▪ Nó được xem như là an toàn khi mà nó được sử dụng như một thuốc thảo dược với một liều chữa trị đúng chính xác.
Tuy nhiên nó không được dùng bởi những người, dùng thuốc theo toa cho :
- lo lắng anxiété,
- hoặc mất ngủ insomnie ( barbituates, một loại thuốc hoạt động như ức chế thần kinh trung ương, coi như một thuốc an thần.).
● Mang thai Grossesse / cho con bú allaitement :
Những đặc tính sẩy thai abortives đã được báo cáo cho Cây Sâm Ấn Withania somnifera. Tránh sử dụng.
▪ Do những đặc tính :
- chống tạo mạch antiangiogènes,
- và gây độc tế bào cytotoxiques của Cây,
Cây Sâm Ấn Withania somnifera nên tránh trong thời gian mang thai grossesse.
▪ Trong những thí nghiệm trên những động vật, không có bất thường nào ở thai nhi fœtale, không tìm thấy ở những chuột nuôi với trích xuất của rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera trong thời gian 4 tuần lễ.
Thế hệ thứ hai sinh ra của những động vật thử nghiệm có trọng lượng sinh ra cao hơn những động vật kiểm chứng.
Trà Sâm Ấn :
Người ta có thể thực hiện trà Sâm Ấn Cây Sâm Ấn Withania somnifera bằng cách đun sôi bột Sâm Ấn trong nước trong thời gian 10 phút.
Không sử dụng nhiều hơn 1 muỗn cà phê bột trong 1 tách nước.
Người ta cũng có thể dùng bột của rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera, với một ly sữa nóng trước khi ngủ.
Ứng dụng :
● Liều dùng :
Những thông tin của liều là giới hạn.
Trong một nghiên cứu, trong đó một hỗn hợp nhiều thảo dược polyherbal đã được sử dụng cho :
- bệnh viêm khớp arthrite,
Cây Sâm Ấn Withania somnifera 450 mg bột của rễ đã được dủng uống 4 lần / ngày.
Trong một nghiên cứu giấc ngủ với những đối tương già cao tuổi,
Cây Sâm Ấn Withania somnifera 2 g bột rễ, được dùng với những thành phần khác, 2 lần / ngày, trong thời gian 3 tháng tối đa.
▪ Trong bổ sung, liều có hiệu quả quá thấp dùng cho cấp tính là từ 300 đến 500 mg,Liều tối ưu là 6000 mg / ngày, trong 3 liều của 2000 mg, cho uống với mỗi bữa ăn.
Cây Sâm Ấn Withania somnifera quan trọng như một dược thảo trong Ấn Độ hơn Châu Phi Afrique.
● Ứng dụng y học :
Bên trong cơ thể, nó được sử dụng để :
- cường kiện tử cung tonifier l'utérus
sau khi bị sẩy thai fausse couche
và cũng để chữa trị :
- những khó khăn sau khi sanh post-partum.
▪ Nó cũng được sử dụng để chữa trị :
- sự mệt  mõi, kiệt sức thần kinh épuisement nerveux,
- sự suy nhược débilité,
- mất ngủ insomnie,
- sự lãng phí của bệnh tật gaspillages de maladie
(đồng nghĩa với lao phổi tuberculose pulmonaire, tiêu thụ cosommation, bệnh ho lao phthisie, bệnh dịch hạch peste blanche ),
- không khả năng phát triển ở những trẻ em,
- chứng bất lực impuissance,
- bệnh vô  sinh infertilité,
- đa xơ cứng sclérose en plaques, …v…v….
Bên ngoài cơ thể, nó được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme ở :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những sưng gonflements,
- những bộ phận khác đau nhức douloureuses.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera cho uống để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
● Sử dụng khác :
▪ Trái giàu chất saponines và có thể được sử dụng như một thay thế xà phòng. Nó cũng có một hiệu quả gây nôn émétique.
 ▪ Những là chất diệt côn trùng insectifuge.
▪ Những lá có những đặc tính làm kinh tởm répulsives chống  lại những côn trùng insectes.
▪ Những rễ được rang lên,  được đặt chung quanh những nhà để đẩy lùi những loài rắn serpents và những con bò cạp scorpions.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những hạt dùng để làm đông sữa thực vật để làm những phó mát ( chay ) thực vật fromages végétariens.
▪ Những đôi khi được tiêu thụ bởi những con cừu chèvres và thậm chí bởi những người như loại rau légume, nhưng nhiều nguồn ghi nhận độc tính toxicité của chúng.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: