Snake-aiguille
herbe
Xà kim
thảo
Bai Hua She She
Cao
Bạch hoa xà thiệt thảo
Oldenlandia diffusa (Willd) Roxb
(= Hedyotis diffusa (Willd) Roxb)
Rubiaceae
Đại cương :
Ngoài tên giống Oldenlandia
còn có tên khác đồng nghĩa là Hedyotis; một số nhà thực vật đã chuyển tên
Hedyotis như là một tên ưa thích.
Xà kim thảo thu hoặch
chính là Oldenlandia diffusa (= Hedyotis diffusa), nhưng còn có một số loài
khác espèce của Oldenlandia cũng được
dùng như cây xà kim thảo như là Oldenlandia corymbosa.
Oldenlandia thuộc họ Rubiaceae
và được thu hoặch từ thiên nhiên. Xà kim thảo
chủ yếu ở những tỉnh phía đông nam Trung hoa, Quảng tây, Quảng đông và Phúc
kiến, Vân nam, Chiết giang, Giang tô, càng ngày càng phát triển ở những vùng
thấp trong những cánh đồng ẫm ướt.
Oldenlandia
là một dược thảo lâu đời nhất trong y học truyền thống Trung hoa và có một tên
cũng dài nhất so với những tên dược thảo khác.
Tên
dược thảo được đặc ra do hình dạng của lá, mỏng và nhuyển có hình dạng trong
giống lưỡi con rắn. Cả bộ phận dùng trong đơn thuốc là thân và rể. Khi thu
hoặch loại bỏ những rể phụ xơ nhỏ.
Oldenlandia diffusa, còn gọi là “ Snake-aiguille herbe”, gọi “ Xà kim thảo ” hay tiếng Trung hoa là “ Bai Hua She She Cao ”, đã được sử dụng
trong y học truyền thống Trung hoa để chữa trị một loạt những tình trạng, cụ
thể bệnh ung thư và những bệnh nhiễm siêu vi khuẩn như là bệnh nhiễm virus gan.
Không
giống với những thảo dược truyền thống, phương pháp chữa trị này đã xảy ra từ đầu thế kỷ 20 è, theo viện y học
truyền thống.
Những
báo cáo Memorial Sloan Kettering Cancer
cho thấy Xà kim thảo có thể chống lại bệnh ung thư theo nhiều cách khác nhau,
bao gồm cả việc thúc đẩy hiện tượng tự hủy của những tế bào ung thư và
gia tăng khả năng của hệ thống miễn nhiễm tiêu diệt những khối u. Tuy nhiên,
không đủ bằng chứng để xác nhận lợi ích của dược thảo để điều trị ung thư hay
những tình trạng khác.
Xà kim thảo thu hoặch vào mùa hè và mùa thu, được phơi khô
bằng dưới nắng mặt trời và bảo quản hay sử dụng ở trạng thái tươi.
Thực vật và môi trường :
Nguồn
gốc : Trung Quốc, phía đông nam Trung hoa Quảng đông Quảng tây, Phúc kiến.
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, nhất niên, thân có 4 cạnh,
mọc lan ra và phân nhánh. Cao khoảng 20 đến 30 cm, nằm phủ và cong xuống.
Lá, mọc
đối, thẳng không cuống, 2 lá bẹ mọc đối nhau, thẳng, dài 1 đến 3 cm rộng 1 – 3
mm, bìa lá nguyên.
Hoa, cô
độc hay từng cập, mọc ở nách lá, màu trắng, có 4 thùy, ít khi hồng và nhỏ,
không cuống. mềm, đài hoa hình mũi giáo nhọn, kết thành ống dài hình cầu. Cánh
hoa tù, láng, cánh hoa láng cả 2 mặt. Nhụy đực 4, đính ở thành ống cánh hoa.
Bầu noản 2 buồng, vòi nhụy chẻ 2, chứa nhiều noản.
Quả,
nang hình cầu, dẹt ở đầu, rộng hơn dài ở viên nang, phẳng ở trên. Đài còn lại ở
đỉnh nang .
Hoa trổ
hầu như quanh năm.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, rể, thân, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Xà kim thảo chứa :
- β-sitosterol,
- γ-sitosterol,
- stigmasterol,
- ursolic acide
- và oleanolic acide.
Còn chứa :
- p-coumaric
acid
- and anthraquinones.
- Hentriaconotane
- Stigmastatrienol
- p-Coumnic
- Sitosterol-D-glucoside
- Asperuloside
- Deacetylasperulosidic
acid
- Scandoside methylester
3 hợp chất iridoid glucosides mới
đã được phân lập từ bộ phận trên không của cây.
(Asolkar et al., 1992).
► Trong năm 2005, những nhà nghiên
cứu Đại Hàn đã tìm thấy vài chất trong Xà kim thảo Oldenliandia diffusa và là
một :
- Glycosides iridoïdes,
- Oldenlandoside III (5);
- Geniposidic acide (1),
- Scandoside (2),
- Feretoside (3),
- Omicron-10-méthyl-ester benzoylscandoside (4),
- Asperulosidic acide
(6)
- và acide
deacetylasperulosidic (7).
Hợp chất
1, 2 và 7 có tác dụng ức chế quá trình
oxy hóa LDL ,
-5-0-p-hydroxycinnamoyle scandoside de méthyle,
-5-0-méthyle Feruoyl scandoside
-2-méthyl-3-hydroxyanthraquynose
-2-méthyl-3-methoxyanthraquynose
-2-méthyl-3-hydroxy-4-methoxyanthraquynose
Những
nhà nghiên cứu Hồng Kông tìm thấy hợp chất hóa học của Xà kim thảo Odenlandia
theo nguồn và có chức năng tùy thuộc vào môi trường sống. Nhưng dù sao thành
phần hóa học chánh của Xà kim thảo Odenlandia diffusa vẫn là :
- Asperuloside,
- E-6-O-P-méthyl ester coumaroylscandoside
- và E-6-O-P-méthyl ester coumaroylscandoside-10-méthyl
éther.
► Vào
năm 2007, Zhou và al YJ đã phân lập 9 hợp chất của Xà kim thảo Odenlandia và
họ :
Chín
(9) hợp chất đã được phân lập và xác định tên như :
▪ 2,6-dihydroxy-1-méthoxy-3-méthylanthraquinone (1),
▪ 2-hydroxy-1-méthoxy-3-méthylanthraquinone (2),
▪ 2-hydroxy-3-méthylanthraquinone (3),
▪
quercétine-3-O-[2-O-(6-OE-sinapoyl)-bêta-D-glucopyranosyl]-bêta-glucopyranoside
(4),
▪ quercétine-3-O-[2-O-(6-OE-féruloyl)-bêta-D-glucopyranosyl]-bêta-glucopyranoside
(5),
▪ kaempférol-3-O-[2-O-(6-OE-féruloyl)-bêta-D-glucopyranosyl]-bêta-galactopyranoside(6),
▪
quercétine-3-O-(2-O-bêta-D-glucop-yranosyl)-bêta-D-glucopyranoside (7),
▪ rutine (8)
▪ quercertin et (9).
● Hợp
chất 1 và 8 đã ly trích từ cây Odenlandia lần đầu tiên và là một hợp chất mới.
Đặc tính trị liệu :
► Theo y
học cổ tuyền Trung Hoa, Xà kim thảo có đặc tính :
- vị hơi đắng légèrement
amères,
- tính ngọt, douces,
- và đặc tính hàn,
▪ Chức năng của xà kim thảo là :
- phát nhiệt,
- giải quyết độc chất,
- và giảm sưng da,
▪ Xà
kim thảo Oldenlandia có thể sử dụng trong và ngoài cơ thể.
▪ Sự sử
dụng nổi tiếng cả Oldenlandia diffusa là :
- chữa trị độc bị rắn cắn,
- đặc biệt là vết cắn của rắn agkistrodon, một giống của nhóm rắn vipère.
▪ Xà kim
thảo Oldenlandia cũng được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương,
- nhọt đầu đinh trên da,
- viêm ruột dư appendicite,
- đau cổ họng maux de
gorge
- và những trường hợp viêm đường tiểu infections des voies urinaires.
▪ Những
thí nghiệm được tiến hành ở Trung hoa cho thấy dung dịch trích cửa Xà kim thảo
chữa trị được một số loại ung thư thực hiện ở động vật.
Nhưng
những nghiên cứu này chưa được thực hiện nhân đôi ở người.
► Đặc tính y học :
●
Hiệu quả tác
dụng :
Xà kim thảo Snake-aiguille herbe là một dược thảo có hương vị dể
chịu làm thay đổi hạ nhiệt và có những đặc tính như :
- kháng khuẩn anti-bactéries,
- chống viêm sưng anti-inflammatoire,
- chống khối u anti-tumorale,
- chống siêu vi khuẩn anti-virus,
- hạ nhiệt abaisse la fièvre,
- lợi tiểu diurétique,
- hoạt động chủ yếu trên gan foie,
- và đồng thời kích thích hhệ miễn nhiễm système immunitaire,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- bổ tim cardiotonique,
- dịu đau trấn thống sédatif,
- lọc máu dépuratif,
- giảm viêm réduit
l'inflammation,
- giảm đau.
● Xà kim thảo được sử dụng bên trong cơ thể để chữa
trị :
- sốt fièvres,
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho toux,
- bệnh vàng da jaunisse,
- máu không tinh khiết impur le sang,
- nhiễm đường tiểu infections urinaires,
- sự gắt gỏng, cáu kỉnh biliousness,
- nhiễm ruột dư cấp tính appendicite aiguë,
- và những bệnh ung thư của hệ tiêu hóa cancers de l'appareil
digestif,
- vấn để về mật bile.
● Bên ngoài cơ thể dùng để chữa trị :
- những vết cắn rắn độc morsures de serpents,
- nhọt, ung mũ abcès,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- vết bầm nghiêm trọng sévères contusions.
● Tẩy dọn sạch
những nguyên liệu nhiệt và độc hại :
- những chất độc hại, thúc đẩy sự tuần hoàn máu .
● Loại bỏ những máu ứ stase du sang để :
- cường lực năng lượng ( sthénie chaleur ) hội chứng của khí syndrome
qifen
như : giận dữ, tức giận, phiền muộn, khó chịu, điên tiết……..
- hội chứng nhiệt độc chaleur
toxique,
- đặc biệt viêm ruột dư appendicite,
- đau cổ họng ,
- và sưng hàm quai bị oreillons,
- mụn trứng cá acné,
- viêm da chảy mồ hôi mỡ dermatite seborrheic,
- và những dạng khối u khác, như là khối u bộ máy tiêu hóa appareil digestif,
- ung thư gan cancer
du foie,
- ung thư tuyến tụy pancréas,
- ung thư bàng quang vessie,
- ung thư hạch lymphome,
- bướu u cơ tử cung hystéromyome
v…v…
- và cũng cho vết bị rắn cắn.
● Tẩy sạch nhiệt
- ẫm ướt dùng cho :
- bệnh vàng da dạng của “ nhiệt- ẫm ”, dùng phối hợp với Spica Prunellae (xia ku cao) khô thảo thuộc họ lamiaceae và Radix Glycirrhizae ( gan cao ) rể loại cây
cam thảo réglisse;
- bệnh nhiễm virus gan cấp tính, bao gồm dạng mãn tính,
- cũng cho bệnh đái giọt, đái lâu và đau strangurie dạng nhiệt chaleur,
- bệnh bạch đới leucorrhagia
dạng ẫm-nhiệt.
- bệnh phù thủng œdème.
● Tác dụng dược
lý effets pharmacologiques :
▪ Xà kim thảo là
một thuốc tác động :
- hiệu quả ức chế những loại bệnh bạch cầu trên người khác
nhau leucémie humaine trong phòng thí
nghiệm in vitro.
- và bệnh ung thư gan ở chuột .
- và tế bào ung thư Walker carinoma
256,
- tế bào ung thư cổ tử cung carcinome
cervical 14,
- tế bào khối u ác tính sarcome
180, ( là một loại tế bào khối u phát triển ở trung mô như xương, sụn, mỡ, cơ
bắp, mạch máu và các mô tạo máu )
- ung thư gan dạng nhu mô parenchyme
trên người in vivo.
▪ Xà kim thảo ức chế:
- sự phân bào của sarcoma 180
- thúc đẩy sự hoạt động của những
thực bào đơn nhân mononucléaires
- và chức năng của vỏ thượng thận.
▪ Dung
dịch trích của Xà kim thảo Oldenlandia diffusa tác dụng :
- có hiệu quả ức chế sự
tăng trường của tất cả 8 dòng tế bào ung thư.
- và gây gia tăng đáng kể hiện tượng tự hũy apoptose tế bào ung
thư.
▪ Hơn nữa, có một sự ức chế đáng kể
trên di căn phổi métastases pulmonaires ở mô hình động
vật mà không có những phản ứng phụ bất lợi nào đáng kể.
▪ Chiết xuất của Xà kim thảo có thể
là một tiềm năng chống ung thư.
● hoạt động dược
lý pharmacologique :
• Những hợp
chất :
- coumarines,
- những triterpènes,
- poly-saccharides
- và "B" sitostérol
ức chế sự tăng trường của tế bào ung thư cổ tử cung và tế
bào khối u sarcome 180 thực hiện trong phòng thí nghiệm in vitro.
• Thúc đẩy hoạt động thực bào của những bạch huyết cầu và
dịch thể miễn dịch immunité humorale.
● Chức năng :
- để giảm nhiệt soulager
la chaleur,
- giải độc désintoxiquer,
- kích thích sự lưu thông máu stimuler la circulation.
- hổ trợ cho thận diurèse.
Nghiên cứu :
Những nghiên cứu khác nhau trong phòng thí nghiệm của hoạt
động Xà kim thảo Oldenlandia chỉ rằng
cây Xà kim thảo có thể góp phần vào :
- sự ức chế tăng trưởng của các tế bào ung thư,
- thúc đẩy hiện tượng tự hũy của những tế bào ung thư
apoptosis,
- và cải thiện tăng cường hệ thồng miễn nhiễm chống lại các
tế bào ung thư.
● Trong phúc trình của năm 2006 « Bằng chứng cho Oldenlandia diffusa gợi hiện tượng tế bào tự hũy apoptose
của những tế bào ung thư thông qua phương cách gẫy vở superoxyde và sự kích
hoạt của những phân hóa tố caspases
" par Yadav SK Lee và SC của trường y khoa Yong Loo Lin thuộc Đại học Quốc
gia Singapour, những nhà nghiên cứu đã kết luận rằng « Dung dịch trích trong éthanol của cây xà kim
thảo có hiệu quả gợi lên sự tự hũy của những tế bào ung thư có thể do sự kích
hoạt của những phân hóa tố caspases gây nên bởi gẫy bể » « Nghiên cứu này
đã được đăng trong báo PubMed.gov, ấn phẩm trực tuyến của l'US National Library
of Medicine, National Institutes of Health
● Một nghiên cứu được tiến hành bởi những nhà nghiên cứu
của Đại học Kingston, Anh Quốc cho thấy Xà kim thảo Oldenlandia diffusa :
- ức chế đáng kể sự tăng trưỏng của các tế bào bệnh bạch
huyết leucémie HL60
- và gây nên hiện tượng tự hũy trong một tế bào độc lập với
chu kỳ tế bào, có thể bởi sự cảm ứng của thiệt hại của génotoxique. ( tác nhân gây
tổn thương trong DNA mà cuối cùng có thể dẫn đến sự đột biến.
Phân tích sơ bộ cho thấy một số hóa chất xuất hiện, hình
như là nguyên nhân gây ra hành động gây độc tế bào của Xà kim thảo Oldenlandia
diffusa.
Chủ trị : indications
- Khối u ác tính tumeur
maligne,
- Nhiễm trùng niếu đạo infections
urétrales,
- viêm họng pharyngite,
- viêm hạch 2 bên cuống họng ( hầu hạch ) hay gọi là biến
đào thể tonsilities. rất phổ biến nhất
gây ra do nhiễm trùng bởi virus hay vi trùng có triệu chứng bao gồm đau họng và
sốt .
- những dạng khối u khác nhau différents types de tumeur,
- đặc biệt những khối u đường tiêu hóa tractus digestif,
- ung thư bạch huyết lymphosarcome,
- ung thư gan và thanh quản Carcinome du foie et larynx.
- đồng thời dùng cho ruột
dư appendicite,
- viêm virus gan hépatite,
- viêm phổi pneumonie,
- viêm túi mật cholécystite,
- bệnh nhiễm đường tiểu infection
urinaire,
- nhọt furonculose,
- viêm tế bào dưới da, mô tổ ong cellulite
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent.
Giai thoại Xà kim thảo :
Oldenlandia, có một tên
dài nhất trong những cây của Trung hoa, vượt qua tên của cordyseps Đông trùng hạ thảo (dongchongxiacao). Xà kim thảo được gọi tên là baihuasheshecao (đôi khi
viết là Bai Hua She She Cao). Thuật
ngữ này có ý nghĩa rất đơn giản, đề cập đến những lần đầu người ta dùng để chữa
trị cho bệnh nhân bị rắn cắn.
Baihuashe : là tên của con rắn agkistrodon tên một giống rắn trong họ
Viperidea, cũng là loài rắn mà người Trung hoa dùng làm thuốc.
Chữ Baihua : tượng trưng cho hoa trắng, chỉ những hình đồ trên da
của con rắn.
She : chỉ “ cô rắn ” she ( Anh ),elle ( Pháp ) cô (
Việt ).
Bởi vì tiếng tăm của
dược thảo này, trị được rắn độc và có hiện diện những chiếc lá hình kim giống
như lưỡi rắn nên được gọi là Shecao,
nghĩa là cỏ dại, nghĩa đen là lưỡi. Chữ cao dùng để chỉ bất cứ loại
cỏ nào.
Việt nam dịch âm thành «
Bạch hoa xà thiệt thảo » do tên Bai
Hua She She Cao, hay « Xà kim thảo » do tên “ Snake
aiguille herbe ”.
Ngày nay, cụ thể hơn,
người ta dùng để chữa trị những rắn độc khác như là Trimeresurus albolaris, có nguồn gốc ở miền nam Trung hoa.
Nguyễn thanh Vân