Tâm sự

Tâm sự

mercredi 10 octobre 2012

Dưa chuột - dưa leo - Comcombre


Comcombre
Dưa chuột – Dưa leo
Cucumis sativus L.
Cucurbitaceae
Đại cương :
Dưa leo gọi concombre (Cucumis sativus)  là một loại cây thuộc rau cải, thân thảo, dây leo thuộc họ của những dây như dưa hấu, dưa gan …. Cucurbitaceae, người ta trồng để lấy trái, ăn như rau cải légume.
Dây dưa leo tăng trưởng trong thiên nhiên ở dưới chân dãy Himalaya, được thuần hóa đầu tiên ở Ấn Độ, có ít nhất cũng khoảng 3000 năm.
Đây là loài Cucumis sativus, tùy theo loại và kích thước, người ta dùng sản xuất làm dưa chua như cornichon 
Nguồn gốc ở Ấn Độ, dưa leo hay dưa chuột được trồng từ khoảng 3000 năm ở Tây Á nhất là Ai Cập cổ đại nơi đây dân Hébreux trong thời gian bị bắt đã tìm thấy loại rau này được nhắc lại 3 lần trong Cựu ước ( ancien testament ).
Dưa leo là một thành phần trong thực phẩm của dân Hy lạp cổ đại dưới tên là “ sikuos ”. và ở La mả : theo Pline l’Ancien, hoàng đế romains Auguste và Tibère thích ăn một số rau cải này được trồng trong nhà kính. Trong thời Trung cổ ở Âu Châu, dưa leo hay dưa chuột được xếp vào trong chuổi thực vật, nhưng mà, rau cải này lạnh và ẫm, nên không được ưa thích tùy theo tâm trạng. Vào thế kỷ 17, dưa chuột trở nên có giá trị bởi từng lớp thượng lưu, được xem như một thực phẩm theo sở thích .
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dưa leo là một loài dây leo hằng niên, trái ăn được. Người ta dùng như rau cải cho những món salade hay làm dưa chua. Dây có thể cao khoảng 50 cm và thân dưa leo có thể dài 1,5 m, có tua cuống đơn giản có thể dài 30 cm.
Thân có góc cạnh 4-5, phân nhánh ít, có lông cứng. Hệ thống rể lan rộng và trải gần trên mặt đất
, lá lớn mọc cách và không lá phụ, hình ngủ giác, gân lá hình chân vịt, 3 đến 5 thùy. Bìa lá mỏng  có răng cưa, có nhiều lông rậm, cuống lá 5-20 cm dài. Dưa leo hìện diện có nhiều dạng là trên một cùng một thân.
Hoa, đơn phái đồng chu, trên một dây có cả 2 hoa, hoa đực và hoa cái. Có đối xứng trên 5 thành phần như  cánh, đài, tiểu nhụy, bầu noản.
Hoa đực 5 tiểu nhụy ( vòi nhụy không có chức năng ), hợp 5-7 hoa, cuống hoa 0,5-2 cm dài, tiểu nhụy 3.
Hoa cái, dơn độc, cuống hoa ngắn và dày đạt đến 0,5 cm dài kéo dài đến phần trái đến 5 cm, nhụy cái bao gồm một bầu noãn hạ, tức bầu noãn ở phía dưới cánh và đài hoa, có lông đâm chích và mụn nhỏ, đài hoa hẹp hình tam giác dài 0,5-1 cm, cánh hoa rộng hình chuông có thùy 2 cm dài, màu vàng
Trái, dài, nạt nhiều nước, thô phủ đầy mụn nhỏ hay láng khi chạm vào, có thể đạt đến 30 cm dài và 5 cm đường kính. Quả mọng nước và chứa nhiều hạt. Màu sắc biến đổi từ non đến khi trưởng thành và già khác nhau, từ màu xanh đến trắng trổ sang vàng.
Hạt, nhiều màu trắng mịn, hình bầu dục thuôn dài 8-10 mm x 3-5 mm
Bộ phận sử dụng :
Trái
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần dinh dưởng cho 100 gr và năng lượng của dưa chuột :
▪ Năng lượng : 10 kcal,
▪ Chất đạm protéine : 0,6 g,
▪ Đường : 1,5 g,
▪ Chất béo lipides : 0,2 g.
Dưa leo hay dưa chuột là một trong những rau cải légumes có :
▪ ít năng lượng với 10 kcalo / 100 g.
▪ và lý do dưa chuột bao gồm lượng nước lớn 96%. Sự giàu nước này làm cho dưa chuột xem như lý tưởng kèm theo sự tươi mát và rõ ràng. Bởi vì dưa leo làm cho đã khát và giúp cho sự thoát nước của cơ quan trong cơ thể.
▪ Dưa leo chứa những nguyên tố khoáng và những thành phần vi lượng với một lượng phong phú, đặc biệt là :
- nguyên tố potassium K 150 mg / 100 g,
- phosphore 23 mg / 100 g,
- và calcium 19 mg / 100 g.
Dưa leo là vô địch tất cả các thể loại của mật độ nguyên tố khoáng :
- 6 g trong khi trung bình của những thực vật khác vào khoảng 3 g !
Do đó, dưa leo là một thực vật tuyệt vời cho những tác dụng :
▪ lọc máu dépuratif,
▪ lợi tiểu diurétique.
▪ đối với dạ dày, có sự tiếp nhận tốt :
- Dùng nước ép dưa chuột vào buổi sáng chưa ăn gì ( à jeun ) sẽ rất tốt cho lọc máu dépuratif.
Trên đây xem như một thành phần trung bình đưa ra như là một bản liệt kê cho những giá trị như là một thứ tự thay đổi tùy theo sự trưởng thành, theo mùa, điều kiện phát triển ….
Theo : "Répertoire général des aliments", REGAL (1995) - "Minéraux" (1996) ;
Composition des aliments", Souci, Fachmann et Kraut ; "The Composition of Foods", Mc Cance et Widdowson.
► Những đặc tính chánh của dưa chuột :
Dưa chuột Cucumis sativus là một trong các loại rau chứa nhiều nước, vì nó có chứa hơn 96 % nước.
Nạt của dưa chuột, như các loại dây khác của họ cucurbitaceae ( như mướp, dưa gan, bí rợ…) được cấu tạo bởi những tế bào chứa hàm lượng nước. Những màng tế bào được thành lập do :
- chất cellulose,
- hémicelluloses.
sự hiện diện của những chất này gần phân nửa những chất xơ thực phẩm của trái dưa chuột, phần còn lại là những chất không tiêu hóa dẫn chất của những chất :
- polyssacharides,
- và chất pectines.
Tổng cộng, người ta tìm thấy trung bình 0,9 g chất xơ thực phẩm cho 100 g trái dưa chuột.
▪ Những thành phần năng lượng thì rất ít, khan hiếm :
Glucides hay đường, không vươt quá 2 g trên 100 g .
Đường cơ bản hoạt động như tất cả các thực vật khác :
- fructose,
- glucose,
Nhưng người ta cũng ghi nhận những đường glucides ít phổ biến như :
- pentosanes,
- hexosanes, có đặc tính lợi tiểu.
Chất đạm protideschất béo lipides chỉ hiện diện với số lượng rất ít :
- Chất đạm protides 0,6 g / 100g,
- Chất béo lipides 0,1 g / 100g . Nó cần thiết cho đời sống của thực vật ( nhất là góp phần vào cấu trúc của những phân hóa tố enzymes ).
Nhưng vì nồng độ quá ít trong dưa chuột, nên không tác động dinh dưởng cho người tiêu dùng.
Acides hữu cơ : (đa số là acide malique, có hưong vị chua nhẹ ) nồng độ :
- dưới khoảng 0,3 g / 100g.
Sự đóng góp năng lượng của dưa chuột được xem như thấp nhất so với một rau xanh tươi :
- 10 kcalo ( tính khoảng 42 kjoules ) trên 100g.
► Thành phần dinh dưởng :
Thành phần dinh dưởng của dưa chuột cho 100 g phần ăn được ( cắt bỏ đầu, không gọt vỏ, tĩ lệ phần ăn được khoảng 97% là :
- nước 96,4 g,
- năng lượng 42 kJ (10 kcal),
- chất đạm protéines 0,7 g,
- chất béo lipides 0,1 g,
- đường glucides 1,5 g,
- chất xơ thực phẩm 0,6 g,
- calcium Ca 18 mg,
- magnésium Mg 8 mg,
- phosphore P 49 mg,
- sắt Fe 0,3 mg,
- kẽm Zn 0,1 mg,
- carotène 60 μg,
- thiamine 0,03 mg,
- riboflavine 0,01 mg,
- niacine 0,2 mg,
- folate 9 μg,
- acide ascorbique 2 mg (Holland, B., Unwin, I.D. & Buss, D.H., 1991).
Nếu người ta gọt vỏ thì tĩ lệ phần trăm phần ăn được hiện diện khoảng 85%.
▪ Nhân của hạt chứa khoảng :
- 42%  tinh dầu ,
- và 42% chất đạm protéine.
▪ Một chất đắng cucurbitacine C hiện diện trpng dưa chuột cucumin sativus.
- Cucurbitacine terpene, hợp chất này hiện diện trong cây, lá, trái dưa chuột có vai trò trong sự tiến hóa, bảo vệ cây chống lại đối với những động vật ăn cỏ.
Hiện nay giống cây trồng không còn chất đắng này nhiều nữa do kết quả của sự chọn lọc hạt giống.
▪ Sự hiện diện chất :
- Saponine,
- Hypoxanthine, là một alcaloïde độc hại.
● Thành phần hóa học của dưa chuột chứa nhiều :
Hạt của dưa chuột có chứa một tinh dầu béo :
- vitamine K,
- hợp chất phénoliques,
- peroxydase,
- tinh bột amidon,
- phytostérol
- và acides béo .
▪ Nạt dưa leo là phần ẩm nước.
▪ nguyên tố khoáng và những yếu tố vi lượng :
- ngoài potassium ( yếu tố chi phối chiếm ưu thế ), người ta còn tìm thấy :
- chlore Cl,
- phosphore P,
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- sắt Fe
- kẽm Zn,
- vết của đồng Cu
- manganèse Mn,
- fluor F,
- nickel Ni,
- chrome Cr,
- sélénium Se,
- iode I, v…v….
Hàm lượng tổng thể thành phần nguyên tố khoáng xấp xỉ 0,6 g trên 100g, trong đó, sự góp phần năng luợng calo của dưa chuột rất là khiên tốn, cho một mật độ nguyên tố khoáng của thực phẩm khá cao :
- 6 g cho 100 kcalorie ( mật độ nguyên tố khoáng trung bình của légumes tươi từ 2 đến 4 g cho 100 kcalories )
● Vitamines của dưa chuột cho là vừa phải, nhưng rất đa dạng.
- Nồng độ vitamine C, vitamine này đặc trưng ở thực vật tươi, có khoảng 8 mg ở mức trung bình ( mức này thấy ở  potiron, endive hay carotte )
- Vitamine nhóm B tất cả đều hiện diện, nồng độ vitamines của nhóm này nói chung hơi thấp so với những loại rau cải khác, nhưng mà vẫn còn đáng kể :
- vitamine B3 đạt được 0,23 mg trên 100g,
- và vitamine B5 đạt 0,26 mg.
Cuối cùng, ghi nhận hàm lượng tương đối cao của tiền vitamine A là 0,2mg cho mỗi 100 mg, tiền vitamine A ( tập trung trong “ da ”  của dưa chuột bên ngoài màu xanh lá cây ) ,
- và sự hiện diện của một ít vitamine E chống oxy hóa khoảng 0,1 trên 100 g .  
Đặc tính trị liệu :
► Đặc tính liệu pháp trị liệu :
▪ Dưa chuột ngày nay được sử dụng chủ yếu cho dùng bên ngoài cơ thể :
- Dưa chuột tác dụng làm cho mát thanh nhiệt rafraichissant,
- Làm giảm tất cả những chứng viêm inflammations,
- và kích ứng ở da
- những vết phỏng nhẹ.
▪ Nước ép của dưa leo cho cùng một đặc tính và được dùng chế biến thành những loại nước hay kem dùng trong những trường hợp :
- nức nẻ ở da gerçures,
- ngứa démangeaisons,
- lát, hắc lào dartres,
● Dưa chuột là thành phần căn bản cho những sản phẩm mỹ phẩm thương mại :
● Dưa chuột là một thuốc lợi tiểu tự nhiên, được biết là bởi vì dưa chuột thúc đẩy dòng chảy của nước tiểu.
● và giúp đở rất nhiều trong những bệnh :
- về thận reins,
- bàng quang vessie,
- gan foie
- và tụy tạng pancréas.
Dưa chuột có đặc tính :
- làm cho êm, nhẹ apaisante,
- và dịu tinh thần chống lại những sự căn thẳng stress và lo lắng anxiété,
Dưa chuột có những khả năng trên là do sự hiện diện của yếu tố :
- pyridoxine, chất này đã được dùng trong những thuốc chữa trị những trẻ em mắc bệnh sợ hải lo lắng angoisses.
Là một ngôi sao sáng của thảo dược liệu pháp tập trung chống căng thẳng.
Lợi ích dinh dưởng và chế độ ăn uống :
● Tác dụng lợi tiểu và tái hấp thụ thành phần khoáng reminéralisant :
Lý do hàm lượng potassium cao và nồng đột rất thấp ở sodium Na.
Dưa chuột thúc đẩy :
- “ thông rửa nước ” trong cơ thể .
- hoạt động tốt trong sự bài tiết của thận.
Một tĩ lệ giữa potassium K / sodium Na cao là một hiệu quả của :
- lợi tiểu.
● Những hoạt động này được tăng cường bởi sự hiện diện của một vài loại đường như :
- pentosanes,
- hexosanes.
● Dưa chuột góp phần bởi những hiệu quả khác để trang trải những nhu cầu về nguyên tố khoáng, và là một phương cách rất cân bằng :
● Khả năng tiêu hóa tốt :
Do kết cấu đặc biệt của dưa chuột mang lại đôi khi có những khó khăn cho sự tiêu hóa bởi những người có những hệ thống tiêu hóa nhạy bén. Để cải thiện khả năng chịu đựng với dưa chuột, người ta đề nghị :
- chọn loại trái non ( chưa quá già ) và rất tươi.
- Gọt bỏ vỏ, và loại bỏ hạt ở trung tâm nếu cấn thiết.
Người ta có thể “ thoát nước ” với muối, một vài phút trước khi dùng dưa chuột ( nhưng rau đó phải rửa lấy đi những thành phần nước và chất hòa tan trong dưa chuột ) hay dùng sau khi cắt thành sợi nhuyển với bàn bào lổ rất lớn.
Có những vấn đề nhỏ, đôi khi nó có thể làm kích ứng hệ tiêu hóa nhạy cảm. Thay vì làm thoát nước ra, và hậu quả làm thoát sẻ mất đi phần lợi ích của nó, giải pháp tốt nhất người ta người ta loại bỏ phần trung tâm ( thường là những hạt làm cho khó tiêu ) sau đó cắt ra vừa dùng và luôn nhai một cách cẫn thận.
● Người Hy lạp dùng dưa chuột để làm lắng dịu một số nhiệt huyết về tình dục.
● Giá trị dinh dưởng và y dược :
▪ Giàu hàm lượng nước,
▪ Tất cả những sinh tố vitamine hiện diện trong dưa chuột dòn này, đặc biệt là nhóm :
- vitamine B, gồm 8 vitamines hòa tan trong nước, đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa biến dưởng tế bào, chúng thường tồn tại hầu hết cùng nhau trong các loại thực phẩm, nên gọi là “ vitamine B phức tạp ”.
▪ Trong da của dưa chuột chứa :
- tiền vitamine A provitamine A.
- và vitamine E, làm chậm lại sự lão quá các tế bào trong cơ thể.
- Chất xơ thực phẩm, góp phần vào chức năng hoạt động chuyển vận của ruột.
● Dưa chuột là một loại rau tuyệt cho những người theo chế độ ăn uống ít năng lượng calo, do đó sử dụng dưa chuột không bao gồm cần phải thêm nước xốt ( nước chấm ) sauces và dầu giấm vinaigrettes giàu chất béo ! .
Người ta tin rằng nước ép dưa chuột hấp thu lúc đói ( à jeun ) có đặc tính :
- lọc máu dépuratives,
- kích thích sự ngon miệng apéritives.
● Dưa chuột khó tiêu hóa. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại có xu hướng đưa vào trước những thức ăn chuyển tiếp để dưa chuột được tiêu hóa dể dàng hơn.
Dưa chuột trắng tiêu hóa dể dàng hơn dưa chuột xanh lá cây .

● Lợi ích dưa chuột cho sức khỏe :

▪ lợi tiểu tự nhiên tốt nhất  diurétique naturel, thúc đẩy dòng nước tiểu .
▪ giúp đở những bệnh về thận và bàng quang.
▪ những bệnh liên quan đến gan,
▪ bệnh tụy tạng  pancréas
▪ hàm lượng potassium trong dưa chuột rất hữu ích cho những điều kiện về huyết áp cao và thấp,
▪ Hàm lượng cao của silicium Si và lưu huỳnh S trong dưa chuột thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc, đặc biệt là nước ép dưa chuột thêm vào nước ép carotte, nước ép sà lách laitue và nước ép rau dền épinards.
 ▪ Pha trộn nước ép dưa chuột với nước ép carotte, có lợi cho chứng bệnh phong thấp rhumatisme, do kết quả của sự tăng quá mức lượng acide urique trong cơ thể.
▪ Nước ép của dưa chuột đồng thời cũng có giá trị để giúp đở những bệnh về răng, nướu răng nhất là trường hợp chảy mủ pyorrhea ( nha chu, viêm nướu răng ).
▪ Hàm lượng cao những nguyên tố khoáng trong dưa chuột cũng giúp ngăn ngừa bệnh tách móng tay ( bịnh sứt móng ) và ngón chân.
▪ Dưa chuột, củ cải trắng radis và khổ qua là những thức ăn chống lại với bệnh tiểu đường.

● Thuốc an thần tự nhiên :

Dưa chuột là nguồn tự nhiên của chất pyridoxine,
- một thành phần trong những thuốc chống lại chứng căng thẳng anti-stress.
- Tiêu thụ dưa chuột cho phép người ta giảm căn thẳng và cũng trên đường loại bỏ chứng bệnh này.
Trong thời cổ đại, dưa chuột được dùng để hạ nhiệt tình trong tình dục ( hạ hỏa ).
► Kỹ nghệ mỹ phẩm :

● Dưa chuột tốt cho da :

Lấy dưa chuột ra khỏi tủ lạnh hay hái dưa chuột từ trên cây, cắt thành những lát mỏng, đắp trên mặt, để trong vòng 15 phút.
Đây là một cách làm đẹp, cho người ta ( phái nữ, phái nam không cần ) một cảm giác gần mí mắt hay lớp da mặt bớt căng, da trở nên ẩm không khô, ít bị kích thích.
▪ Đúng ra, dưa chuột không có gì lá vĩ đại lớn lao gì hết, dưa chuột cũng không chứa một chất nào có đặc tính làm lợi cho da. Những hiệu quả có được là do duy nhất dưa chuột :
- chứa nhiều nước lạnh, trong đó cung cấp cho da một sức mạnh và giữ độ ẩm cho da không bị khô……điều đó không có nghĩa giúp cho người ta trẻ lại hơn 10 năm.
▪ Chứa hơn 96% nước, dưa chuột vượt hẳn những thực vật khác tác dụng làm rất tươi mát.
Ngoài ra, còn được dùng trong thế giới của những sản phẩm mỹ phẩm để :
- dưởng da, làm ẩm da.
Hơn nửa, dưa chuột là :
- thuốc lợi tiểu,
- tái hấp thu nguyên tố khoáng reminéralisant,
- và lọc máu.
Những đặc tính này đưa đến toàn hảo cho sức khỏe của máu.
Rất giàu vitamine C, nạt của dưa chuột bao gồm một số những phương cách chăm sóc cho da mặt như :
- kem chống nhăn,
- kem dưởng ẩm.
- mặt bị ngứa démangeaisons.
Đây là những loại kem dưởng da mạnh, nhờ trong kem có những thành phần như :
- vitamine C,
- nhóm vitamine B.
- và có nhiều loại kem dưởng ẩm khác nhau do thêm vào những hoạt chất ….
Dưa chuột còn có những đặc tính :
- làm dịu adoucissante,
- làm se thắt astringente,
- nuôi dưởng nourrissante,
- làm tái tạo régénératrice,
- làm sạch assainissante.
Ngoài ra, dưa chuột còn rất phổ biến cho những loại :
- da nhờn peaux grasses.
● Nhiều sản phẩm mỹ phẩm, căn bản có chứa những chất chiết xuất của dưa chuột. Dưa chuột được sử dụng theo truyền thống để :
- dưởng cho da được ẩm,
- và để làm dịu những tình trạng da mặt nổi mụn đỏ, mụn hoa thị couperose.
▪ Người ta cũng biết dùng những kỹ thuật cắt thành lát mỏng dưa chuột để áp dụng lên da mặt, có thể dưởng ẩm da có hiệu quả cho da tránh không da bi khô.
▪ Người ta có thể dùng dưới dạng kem dưởng da lotion hoặc thuốc đắp lên mặt hay nạt dưa leo xay nhuyển đắp lên mặt như mặt nạ.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống oxy hóa :
Trong dưa chuột người ta đã chứng minh hiện diện của những phần tử với một hoạt động chống oxy hóa nhẹ. Dưa chuột có thể góp phần vào lượng chất chống oxy hóa trong chế độ ăn uống.
Các nhà khoa học đã phát hiện một loại protéin có trong da của dưa chuột gọi là :
- chất chống oxy hóa peroxidase.
Có hoạt động làm giảm :
- cholestérol,
- triglyceride,
- và đường trong máu,
- và bảo quản các mô chống lại oxy hóa.
Trong dưa chuột chứa 95 % hàm lượng nước nên trở thành một thực phẩm :
- làm mát,
- tỏa nhiệt rất ít,
Có thể thực hiện một chương trình trong chế độ ăn kiêng .
● Môn học bệnh ngoài da dermatologie :
Trong môn bì phu học, dưa chuột xem như chất làm bớt đau, người ta sử dụng truyền thống ( dưới dạng thuốc dán hay kem ) để chống lại những bệnh :
- sắc đỏ trên mặt rougeurs,
- lác hắc lào dartres,
- và ngứa démangeaisons.
Cornichon cho thành phần gần như dưa chuột.
Như dưa chuột, là một thực phẩm chứa rất ít năng lượng .
Cornichon nhiều chất xơ hơn dưa chuột. Hàm lượng vitamine nhóm B hơi ít hơn dưa chuột ( ngoại trừ vitamine B 12 ), kể cả vitamin C cũng vậy.
Tuy nhiên cornichon chứa lượng tiền vitamine A và nguyên tố sắt Fe nhiều hơn dưa chuột.

● Chứa chất chống ung thư :

Giống như những thực vật họ cucurbitaceae, dưa chuột chứa  chất tự nhiên :
- cucurbitacine, cụ thể là chất cucurbitacine C, là nguyên nhân của vị đắng của dưa chuột.
Cucurbitacine có những đặc tính :
- chống viêm sưng anti-inflammatoire,
và có thể, ( trong phòng thí nghiệm ):
- ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư.
Không may, những hạt giống được lựa chọn trồng cây dưa chuột đả hạn chế, triệt mất chất đắng như cucurbitacine C.
Rất khó trong những điều kiện như trên để dựa vào những đặc tính chống ung thư, họa chăng phải dựa trên những hạt giống xưa hay những loại variété ngắn hạn và đắng……
Horie H. Cucurbitacin C—Bitter Principle in Cucumber Plants. JARQ 2007 ; 41 (1) : 65 – 68.

● Tiêu thụ dưa chuột tốt với da vỏ :

Dưa chuột có đặc tính chống oxy hóa … với điều kiện là không gọt vỏ !
Những nghiên cứu cho thấy da của dưa chuột có chứa :
-  những hợp chất phénoliques, có hoạt động chống oxy hóa nhẹ.
Rất may, dưa chuột được trồng với thuốc trừ sau ít, nên ăn dưa chuột luôn vỏ ít quan trọng rủi ro cho sức khỏe hơn những loại rau quả khác ( nếu không, để cẩn thận trước khi ăn người ta rửa thật kỹ với nước ) như poivron, broccoli hay chou.
Nhưng bởi vì dưa chuột là một phần thường xuyên của thức ăn hằng ngày, nên vẫn góp phần chống oxy hóa với những thực phẩm khác.
1. Chu YF, Antioxidant and antiproliferative activities of common vegetables. J Agric Food Chem 2002 November 6;50(23):6910-6.
2. Stratil P, Determination of total content of phenolic compounds and their antioxidant activity in vegetables-evaluation of spectrophotometric methods. J Agric Food Chem 2006 February 8;54(3):607-16.

● Tốt cho tim và mạch máu :

Da của dưa chuột có chứa một protéine gọi là:
- peroxidase.
Tuy nhiên, theo một nghiên cứu được công bố vào năm 2002, peroxidase này có thể làm giảm :
- Cholestérol,
- và đường mở triglycérides,
- và do đó giảm những rủi ro bệnh về tim mạch cardiovasculaire.
Dưa leo cũng có đặc tính :
- chống bệnh tiểu đường, bởi sự giảm lượng đường trong máu và có khả năng bảo vệ một số tế bào từ các quá trình oxy hóa.
1. Battistuzzi G, Characterization of the solution reactivity of a basic heme peroxidase from Cucumis sativus. Arch Biochem Biophys 2004 March 15;423(2):317-31.
2. Wang L, Effects of peroxidase on hyperlipidemia in mice. J Agric Food Chem 2002 February 13;50(4):868-70.
Chủ trị : indications
Dưa chuột sử dụng như :
- yếu tố là giảm đau agent adoucissant,
- chống ngứa antiprurigineux,
- chất làm mềm émollient,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ tonique.
Dưa chuột thích hợp cho :
- bệnh viêm bàng quang cystite,
- sạn đường tiểu lithiase urinaire,
- bần niệu, đi tiểu ít oligurie.
Ngày nay dưa chuột được sử dụng để chăm sóc da như :
- da nhờn peau grasse,
- mụn trứng cá acné,
- da nhạy cảm peau sensible,
Lý do, hàm lượng cellulose cao trong nên dưa chuột :
 - tiêu hóa khó khăn indigeste.
Ứng dụng :
● Sử dụng dưa chuột :
▪ Dưa chuột được dùng khi trưởng thành, có thể để hoặc gọt vỏ, hoặc trộn với những légume khác thành món salade.
▪ Dưa chuột khi nấu chín mất tất cả đặc tính đặc thù của nó.
▪ Dưa chuột có thể bảo quản nơi nhiệt độ khoảng 10° C.
▪ Dưa chuột dùng để đắp hay chế biến thành kem dưởng da.
● Trái dưa chuột trưởng thành và sống được nổi tiếng săn sóc chữa trị :
- bệnh sprue hay bệnh tả nhiệt đới.
Ở Đông nam Á, những trái chưa chín được nấu chín dùng cho trẻ em để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
● Hạt dưa chuột có đặc tính :
- trục giun sán nhẹ  légèrement vermifuges.
● Dung dịch trích dưa chuột được biết những đặc tính :
- thanh lọc purifiantes,
- làm êm dịu apaisantes,
- và làm cho mềm adoucissantes.
● Dưa chuột đã đi vào trong thành phần hợp chất tất cả sản phẩm săn sóc và mỹ phẩm dùng cho da .


Nguyễn thanh Vân