Avocat
Trái Bơ
Lauraceae
Đại cương :
Avocat là tên trái của cây
avocatier ( Persea americana ), cây thân mộc thuộc họ Lauraceae, nguồn gốc ở
Mexique.
Chữ avocat do tiếng Tây ban Nha,
aguacarte, chữ này do tiếng của ngôn ngử nahuatl « ahuacatl » có nghĩa là « dịch hoàng », diển tả tượng hình giống
như cơ quan sinh dục của con người nam.
Ở Trung Hoa avocat được gọi là «
trái bơ ».
Ở Việt Nam, gọi giống như Trung Hoa
« trái bơ ».
Thực vật và môi
trường :
Nguồn gốc : Cây avocat có nguồn gốc với một địa lý rất rộng lớn từ
vùng núi miền Trung và Tây Mexique, xuyên qua Guatemala đến bờ biển Thái bình
dương của Trung Mỹ.
Có
những bằng chứng về khảo cổ cho việc sử
dụng và lựa chọn ở Méxique từ 10.000 năm . Những nhân được tìm thấy trong những
hang động tại thung lủng Tehuacan ( nước Puebla ) cho thấy trong thời kỳ này có
lựa chọn ( sélection naturelle ) đi đến sự gia tăng kích thước của trái ;
Điều này có thể thực hiện so kích thước những nhân, những lớp tế bào gần đây
với những lớp tế bào nhân thời cổ sinh.
Mô tả thực vật :
Cây avocat
là một cây thân mộc có kích thước trung bình có thể đạt đến khoảng 15 m chiều
cao. Tuy nhiên kích thước trung bình khoảng 10 m. Tàng cây rậm rạp, thân cây
bao phủ lớp vỏ màu nâu, nứt nẻ.
Lá cây
mọc xen 12 x 15 cm dài, lá đơn, phiến lá bầu dục dài, không lông, mặt dưới xanh
hơi mốc mốc, màu xanh lá cây đậm. Cuống dài 1,5 – 2 cm. Cây thay lá hàng năm,
nhưng sau khi cây đã hình thành lá mới, cây luôn luôn xanh.
Hoa :
khoảng 5 – 10 mm, chùm tụ tán, hoa vàng, lưỡng phái, phiến hoa 6, có lông mặt
ngoài, tiểu nhụy thụ 9, tiểu nhụy lép 3, thành tuyến, bao phấn 4 túi màu đỏ.
Quả nhân
cứng, xanh, hình xá lị hay trứng, dài có thể tứ 7 - 20 cm dài, nặng 100 – 1000
g, nội quả bì mỏng, nạc vàng vàng xanh, béo, hột to 1 ở giữa 3 – 5 cm đường
kính.
Bộ phận sử dụng :
Người
ta trồng avocat để lấy trái, hay bóng mát, gổ sử dụng trong xây dựng, trái sử
dụng trong thực phẫm.
Thành phận hóa học và dược chất :
Nạc avocat có thành phần hóa học thay đổi tùy thuộc vào
loại ( variétés ), môi trường , địa lý và điều kiện khí hậu.
- Nước 65 – 80 %,
- Đường glucides 2 – 10 %,
- Đạm protéines 1 – 4 %,
- dầu 3 – 30 %.
Người
ta tìm thấy :
- vitamine A,
- và vitamine E ;
- và vitamines B phức tạp,
- ít hoặc không vitamines C.
Dầu
avocat đặc, màu xanh lá cây, hương vị dể chịu giống mùi noisette.
Thành phần trung bình :
- acide oléique: 42à 63%,
- acide palmitique: 17 à 29%,
- acide linoléique: 9 à 16%,
- acide linolénique inférieur à 1%.
Những chất dinh dưởng quan trọng :
▪ Acide pantothénique. Trái avocat là nguồn cung cấp
tốt acide pantothénique. Còn gọi là vitamine B5. Acide pantothénique là một
phần của phân hóa tố, là chìa khóa để cho phép sử dụng đầy đủ năng lượng trong
thực phẫm ăn vào. Vitamine B5 tham gia vào quá trình tổng hợp tạo những kích
thích tố ( hormone ) stéroïdiennes, những chất dẫn truyền thần kinh (
neurotransmetteurs ) và huyết cầu tố hémoglobine.
▪ Vitamine
K. Trái avocat là nguồn tốt vitamine K. Vitamine K rất cần thiết để tổng
hợp, tạo ra đạm chất protéine trong sự đông máu ( cũng như trong sự kích thích,
ức chế sự đông máu ). Nó cũng đóng vai trò trong sự hình thành xương.
Ngoài
ra vitamine K còn được tìm thấy trong thực phẫm, Vitamine K được sản xuất bởi
những vi khuẩn đường ruột, vì thế mà hiếm khi thiếu vitamine K .
▪ Đồng Cu.
Nguồn cung cấp nguyên tố đồng Cu. Là thành phần cấu tạo của nhiều phân hóa tố, đồng
rất cần thiết trong cấu tạo huyết cầu tố hémoglobine và thể keo collagène (
protéin dùng để thành lập và tu bổ màng tế bào ) trong cơ quan.
▪ Vitamine B6. Avocat nguồn cung cấp tốt vitamine
B6. Cũng được gọi là pyridoxine, là
một phần của những phân hóa tố, góp phần vào sự biến dưởng những đạm chất
protéine và các acide béo và tổng hợp những chất dẫn truyền thần kinh. Góp phần
vào sự sản xuất hồng huyết cầu chuyển vận dưởng khí oxygène. Pyridoxine cũng
cần thiết cho sự chuyển đổi glycogène thành đường glucose và góp phần tốt cho
sự hoạt động hệ thống miễn nhiễm.
▪ Phosphore. Phosphore là tinh khoáng thứ 2 phong
phú trong cơ thể sau calcium. Nó đóng vai trò cần thiết cho sự hình thành và duy trì
xương và răng. Ngoài ra, góp phần trong sự tăng trưởng và tái sinh mô tế bào
và giúp đở duy trì độ pH máu bình thường. Sau cùng phosphore là một trong những
thành phần cấu tạo của màng tế bào .
▪ Magnésium. Magnésium tham gia
phát triển xương, tạo chất đạm, hoạt động phân hóa tố, co giản bắp cơ, tốt răng
và chức năng của hệ miễn dịch. Magnésium đóng vai trò trong biến dưởng năng
lượng và trong sự dẩn truyền dòng thần kinh .
▪ Potassium. Trong cơ quan,
potassium được sử dụng cân bằng độ pH của máu và kích thích sản xuất acide
chlorhydrique bởi dạ dày, hoàn hảo sự tiêu hóa. Ngoài
ra, nó tạo điều kiện dể dàng co rút bắp cơ, bao gồm sự co bóp tim và tham gia
dẩn truyền dòng thần kinh.
▪ Fer.
Nhu cầu Fe cho đàn ông, đàn bà có nhu cầu cao hơn đàn ông. Mỗi tế bào đều chứa
Fe. Tinh khoáng này cần thiết cho sự vận chuyển oxygène và thành lập hồng huyết
cầu trong máu. Nó đóng vai trò tạo ra tế bào mới, kích thích tố và dẫn truyền
tín hiệu thần kinh ( neurotransmetteurs ).
▪ Zinc.
Avocat là nguồn kẽm Zn. Kẽm tham gia nhất là phản ứng miễn nhiễm, sản xuất các
vật liệu di truyền, hóa sẹo các vết thương và phát triển thai nhi. Đồng thời
kẽm hổ tương với các kích thích tố tình dục và kích thích tố tuyến giáp trạng.
Trong tuyến tụy tạng, kẽm tham gia tổng hợp sản xuất, dự trữ hay phóng thích
insuline.
▪ Manganèse.
Manganèse hoạt động như đồng tác nhân
của nhiều phân hóa tố tạo thuận lợi dể dàng cho sự chuyển hóa biến dưỏng. Đồng
thời tham gia ngăn ngừa chống thiệt hại nguyên nhân bởi những gốc tự do.
▪ Vitamine
B1.Vitamine B1 còn có tên là thiamine.
Vitamine B1 là một phần của đồng phân hóa tố ( coenzyme ) cần thiết cho sự sản xuất năng lượng, chủ yếu từ đường
glucide chúng ta ăn vào. Vitamine B1 góp phần vào sự truyền dòng thần kinh và
hoàn hảo sự tăng trưởng bình thường.
▪ Vitamine
B2. Vitamine B2 còn gọi tên là riboflavin.
Cũng giống như Vitamine B1, đóng vai trò trong quá trình chuyển hóa năng lượng của
tất cả tế bào. Ngoài ra còn góp phần vào sự tăng trưởng và tu bổ những tế bào,
sản xuất kích thích tố và tạo ra hồng huyết cầu.
▪ Vitamine
B3. Vitamine B3. còn gọi là niacine,
hợp tác trong nhiều phản ứng chuyển hóa và góp phần đặc biệt là sản xuất năng
lượng từ đường glucide và chất béo lipide, những chất đạm protéine và rượu mà
người ta tiêu thụ. Vitamine B3 tham gia vào quá trình đào tạo ADN, để được tăng trưởng và phát triển
bình thường.
▪ Folate.
Folate còn tên gọi là vitamine B9,
tham gia vào việc sản xuất tất cả tế bào trong cơ thể, như tế bào hồng huyết
cầu. Vitamine này giử vai trò cần thiết trong sự sản xuất vật liệu di truyền ( ADN, ARN ), trong chức năng hệ thống
thần kinh và hệ miễn dịch, cũng như trong việc chữa lành vết thương và vết
loét.
Tỉ lệ folate cao trong bơ giúp giảm thiểu tối đa các cơn
đột quỵ
Vì nó
cần thiết trong sự sinh sản tế bào mới, một lượng thích hợp đủ là điều cần
thiết trong thời kỳ phát triển thai nhi, nguồn Folate rất quan trọng đối với phụ nữ trong độ
tuổi sinh nở và đặc biệt quan trọng đối với thai kỳ ở những tuần đầu tiên vì
75% trẻ sơ sinh bị nứt đốt sống là do thiếu folate từ trong bụng mẹ.
▪ Vitamine C. Avocat là nguồn vitamine C. Giử vai trò trong cơ quan vượt ra ngoài
tính chất chống lại sự oxy hóa của nó. Nó
cũng góp phần vào sức khỏe của xương,
của sụn, của nướu răng gencives.
Ngoài
ra, vitamine bảo vệ các bệnh nhiễm, thúc đẩy sự hấp thu sắt Fe liên tục trong
những thực vật và gia tốc việc hóa sẹo
vết thương.
▪ Vitamine
E. Avocat là nguồn vitamine E, lượng lớn chống sự oxy hóa, Vitamine E bảo
vệ các màng bao quanh những tế bào của cơ thể, đặc biệt những tế bào hồng huyết
cầu và những tế bào bạch huyết cầu ( tế bào của hệ thống miễn nhiễm ) .
Ngoài
những thành phần trên trong trái avocat còn chứa :
▪ Glutathione chất chống oxy hóa rất quan trọng trong quá trình ngăn
chặn sự lão hóa, ung thư và bệnh tim.
▪ Beta-sitosterol, là một hợp chất làm giảm tỉ lệ cholesterol
▪ Beta-sitosterol, là một hợp chất làm giảm tỉ lệ cholesterol
▪ Lutein carotene cao hơn bất cứ loại trái cây nào khác, hàm lượng lutein cao, có chất
carotenoid tự nhiên giúp mắt sáng và duy trì một làn da đẹp
▪ Acide oleique, giống như dầu ô liu, avocat có chứa hàm lượng acide olleique khá cao. Đây là loại acide giúp ngăn ngừa bệnh ung thư vú.
Source
: Santé Canada. Fichier canadien sur les éléments nutritifs, 2005.
* EPA, DHA et acide alpha-linolénique
* EPA, DHA et acide alpha-linolénique
Giá trị dinh dưởng :
Đặc tính trị liệu :
Người
ta đã có thể thấy rằng tiêu thụ avocat với lượng cao đã có hiệu quả trên phương
diện cholestérol máu.
Đặc
biệt, sau 7 ngày với chế độ ăn uống kiêng giàu avocat, những bệnh nhân cao
cholestérol nhận thấy tĩ lượng cholestérol giãm 17 %.. Vấn đề nầy cũng cho
thấy :
- giảm 22 % mức độ cholestérol xấu LDL và triglicérides,
-Tăng 11 % cholestérol tốt HDL.
Avocat
là một trái tươi không điển hình : đó là một « hột có dầu ». Nó rất thú
vị cho đặc tính dinh dưởng của cây.
Thành phần rất thay đổi tùy theo loại (
varìtés ) và độ trưởng thành ( chín ) :
- Nhìn chung thì hầu hết trái avocat có vị béo hơn, với tĩ
lượng chất khô cao.
- Giàu chất béo lipides ( 14 – 22 % ), cho năng lượng dao
động từ 140 – 360 kcalo / 100 g.
- Trái avocat cũng chứa chất đạm protéine, yếu về lượng
nhưng với tất cả acides aminés cần thiết. Trái avocat giàu vitamines và muối
khoáng.
► Hoạt chất chánh và đặc tính trị liệu :
▪ Chất chống oxy hóa (Antioxydants ) :
Những
chất chống oxy hóa gồm những thành phấn bảo vệ những tế bào cơ thể, những hư hại tế bào nguyên nhân bởi
những gốc tự do.
Những hư
hại này là những phần tử dể phản ứng có liên quan đến sự phát triển những bệnh
về tim mạch, vài chứng ung thư nhất định và những bệnh khác liên quan đến già
yếu.
Tóm
lại, một trái avocat chứa chất chống oxy hóa gần như ½ tách ( 125 ml ) bông cải
xanh brocoli nấu chín .
▪ Proanthocyanidines :
Một
khẩu phần portion 100 g sống chứa 7 mg proanthocyanidine, những chất chống oxy
hóa được gọi dưới tên « tannins ».
Những proanthocyanidine có những đặc tính chống oxy hóa ở người, bằng cách bảo vệ tế bào, nhất là tế bào hồng
huyết cầu và những lipides máu chống « stress
oxydatif » . Các nghiên cứu khác, tuy nhiên phải được tiến hành để hiểu rò cách thức cơ thể hấp thu và sử dụng
proanthocyanidine của avocat ?
▪ Chất
xơ thực phẫm ( Fibres alimentaires
) :
Với 6,7
g chất xơ cho 100 g nạc trái avocat. Avocat được xem như nguồn chất xơ ( fibres
) rất cao. Thức ăn chứa xơ chỉ tìm thấy ở thực vật, đây là nhóm các chất không
phải tiêu hóa trong cơ thể, một chế độ ăn uống giàu chất xơ có liên quan đến
giãm nguy cơ xảy ra ung thư trực tràng.
Có 2 loại chất xơ lớn :
Chất xơ hòa tan và chất xơ không hòa tan, 2 loại này có những hiệu quả khác nhau trong cơ
thể. Trái avocat có cả 2 loại xơ này với xơ không hòa tan nhiều hơn chút.
- Chất xơ không hòa
tan có khả năng ngăn ngừa táo bón
bằng cách tăng dung lượng phân.
- Chất xơ hòa tan,
bên cạnh, có thể góp phần ngăn ngừa những chứng bệnh về tim mạch bằng cách giảm
sự hấp thu nhất là những acide mật ( acides biliaires ). Nó có thể giúp kiểm
soát chứng tiểu đường loại 2, một phần khác làm chậm sự tiêu hóa đường glucose
trong thức ăn.
Sự tiêu dùng chất xơ được đề nghị :
- ở đàn bà tiêu dùng 25 g chất xơ / ngày, tuổi từ 19 đến 50
- ở đàn ông tiêu dùng 38 g / ngày cùng độ tuổi.
● Bệnh về tim mạch ( Malades cardiovasculaire
) :
Trong
khi trái avocat giàu chất béo, chủ yếu là những chất béo không bảo hòa ( chủ
yếu đơn không bảo hòa monoinsaturés
), được xem là « tốt » chất béo cho
sức khỏe tim mạch. Ở người, một nghiên cứu cho thấy rằng thay thế một phần chất
béo trong thực phẫm bằng avocat trong vòng 3 tuần có thể mang lại sự giảm chất
béo lipide trong máu và không giảm nồng độ cholestérol HDL ( cholestérol tốt ).
Sự
nghiên cứu khác cho thấy trái avocat có thể có chứa thêm chất phytostérols, với lượng 80 mg / 100g.
Thành phần cấu trúc tương tự như cholestérol sản xuất ở động vật nhưng có lợi
cho sức khỏe tim mạch.
● Cancer:
Những
nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, người ta nghĩ rằng avocat có đặc tính thuận
lợi ngăn ngừa ung thư. Một nghiên cứu khác cho thấy chất trích từ nạc quả
avocat giảm sự tăng trưởng tế bào ung thư
prostate ở người.
Một thí
nghiệm khác cho thấy trong quả avocat có chứa một chất thiên nhiên gọi là persenone,
có khả năng giảm hoạt động một phân hóa tố tham gia vào sự phát triển ung thư.
Đáng tiếc thí nghiệm này vẫn còn nằm trong phòng thí nghiệm chưa áp dụng vào
con người.
Ứng dụng :
Do những đặc tính trị liệu và thành
phần hoá học nêu trên, hiện có trong avocat liên quan đến máu như hồng
huyết cầu, bạch huyết cầu, co bóp tim và nhất là cholestérol, nói tóm lại tất cả
những yếu tố trên giúp cho sự tuần hoàn được tốt và đả thông những vấn đề làm đình
trệ hay nghẻn mạch gây ra những chứng tê,
đau …v…v… cũa các bộ phận liên quan đến
tuần hoàn và tim mạch.
Những nhà Tây y cũng như Đông y
khuyên những bệnh nhân gặp những trường hợp trên nên ăn thường xuyên trái bơ avocat (
3 trái / ngày, không nhất thiết phải thường xuyên, cũng không phải gián đoạn
lâu, lẽ dỉ nhiên lúc nào cũng hổ trợ bởi những thuốc cần thiết do y khoa để trị
liệu )
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Độc chất trong
avocat : Trái avocat, độc tố trở
thành một đề tài nghiên cứu hiện nay. Cây avocat được trồng nhiều hiện nay cốt
để lấy trái ăn nạc, dùng tàng cây làm bóng mát.
Trái với
những thông tin đã từng có từ xưa đến nay, đây không phải là chất béo có trong
cây gây ra cái chết của « con két –
perroquets » nhưng mà là một chất độc.
Người ta
đã tìm được chất độc đó trong những phòng thí nghiệm khác nhau và trong những
đại học khác nhau : « toàn cây đều có chứa một chất độc » trong thân,
trong vỏ, trong lá, trong hột và trong vỏ của trái avocat, đó là chất độc gọi
là PERSINE,
Persine
làm thay đổi sự biến dưởng và ngăn cản các đạm chất được tiêu hóa hoặc hấp thu
bởi cơ thể.
Nguyễn
thanh Vân