Citron vert
Citrus aurantifolia (Chritm)Sw..
Rutaceae
Đại cương :
Đồng nghĩa : Việt Nam tên gọi Chanh ta, Chanh xanh, Limonia aurantifolia Christre. & Panzer (1777), Citrus javanica Blume (1825), Citrus notissima Blanco (1837), Citrus acida Roxb., Citrus hystrix ssp. acida (Roxb.) Engl., Citrus lima Lunan, Citrus limetta var. aromatica Wester, Citrus medica var. acida (Roxb.) Hook. f., Limonia aurantiifolia Christm. [basionym]
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Chanh có nguồn gốc ở miền Bắc Ấn Độ. Châu Phi nhiệt đới, từ Sénégal đến Erythrée.
Mô tả thực vật :
Chanh hay Citrus aurantifolia là một cây tiểu mộc, cao 2 – 4 m, thẳng đứng, tàn lá rậm rạp, cành nhánh không thứ tự, dày đặc.
Thân, được bao bởi lớp vỏ láng, không nứt và màu sám tối. Nhánh láng, sám, đồng màu xanh khi cây đầy nhánh non. Có gai nhọn, ngay và dài khoảng 3-5 cm ở cành .
Lá : Tàn lá thường xanh. Phiến lá nguyên, trơn láng, mọc xen, phía dưới tròn, mủi nhọn, hình bàu dục, có răng, cuống lá ngắn, hơi dẹp ở chót, có đốt gắn vào phiến, màu xanh lục hơi lợt, mùi thơm trong lá có tuyến thơm.
Hoa : Chanh trổ hoa vào đầu xuân vào mùa mưa và bắt đầu tăng trưởng lại ( trước đó cây không hoạt động vì khô hạn ). Thật vậy, cây có thể trổ hoa 3 lần trong năm. Hoa nảy sanh từ trên cành trong năm. Những hoa tập họp thành chùm ngắn từ 1 đến 7 hoa, ở nách lá, kích thước 1 – 2 cm đường kính, cánh hoa 4 – 5 mập dày, thơm, đài xanh xanh, cán hoa trắng, có đóm, dài 1 cm, tiểu nhụy 20 – 40 gắn vào đáy hoa từng nhóm 3, chỉ trắng.
Trái to 4 – 6 cm dường kính 5- 8 cm dài, đỉnh có dạng núm và da trơn, mịn, có hình bầu dục, xanh khi thật chín mới vàng ; Phì quả mỏng dính vào múi, có lá đài còn lại, nạc trong chua, Hột có tử diệp trắng.
Da ( bì ) chanh xanh gồm 2 lớp :
- Lớp ngoài gọi là biểu bì ngoài (flavedo) màu xanh lục hay vàng
- Lớp trong gọi là biểu bì trong hay nội bì (albedo) màu trắng và nhiều hay ít dày. Dưới những lớp này, trái cây có chứa nhiều múi ( múi chanh ) chia thành những phòng có vách ngăn có 8 – 11 phòng, mỗi phòng chứa rất nhiều tép chanh vở ra cho một dung dịch chua acide người ta gọi là nước cốt chanh. Trong hộp chứa nhiều hạt.
Bộ phận sử dụng :
Lá, cành chanh, vỏ chanh và quả chanh.
Thành phận hóa học và dược chất :
Thành phần hóa học chánh :
Jus :
- acides hữu cơ,
- vitamines C, B,…,
- flavonoïdes.
Vỏ ngoại bì :
- tinh dầu (limonène 90 %, citral),
- chất thơm coumarines (limettine),
- dẩn xuất chất flavoniques.
Thành phần sinh hóa chánh :
- Chromatographie phase gaz du lot LE294 :
Monoterpènes :
- limonène (76.59%),
- béta-pinène (4.60%),
- alpha-pinène (4.46%),
- gamma-terpinène (3.02%),
- myrcène (1.64%),
- sabinène (0.76%),
- para-cymène (0.18%),
- terpinolène (0.17%),
- (E)-béta-ocimène (0.10%)
Monoterpénol :
- linalol (0.18%),
- géraniol (0.017%)
Aldéhydes terpéniques :
- géranial (1.81%),
- néral (1.77%)
Esters terpéniques :
- benzoate de benzyle (0.073%),
- acétate de néryle (0.052%),
- acétate de géranyle (0.054%)
Sesquiterpènes :
- béta-bisabolène (0.54%),
- alpha-trans-bergamotène (0.35%),
- béta-caryophyllène (0.30%)
Furocoumarines : citroptène (0.024%)
Đặc tính trị liệu :
Chi tiết đặc tính bộ phận được sử dụng :
Lá :
Những lá của Citrus aurentifolia có giá trị trị liệu. Người ta dùng để chữa trị :
- những chứng đau đầu,
- động kinh
- bong gân.
- Se thắc tế bào,
- Lợi tiểu,
- Bệnh vàng da,
- Tiểu đường,
- Sát trùng,
- Bệnh hệ hô hấp,
- Viêm xoan mũi,
- Viêm phế quản,
- Ho,
- Bí tiểu,
- Bệnh lậu.
Trái : Nạc gồm những múi và tép chanh : giàu vitamine C cho nên,
- Trái chanh xanh Citrus aurentifolia có thể chống lại chứng bệnh hoại huyết nhờ sự hiện diện của vitamine C
- Trái chanh là một toa thuốc tuyệt hảo đối với những chất độc gây ra do ăn phải một vài loại cá.
- Ngoài ra Chanh cũng có hiệu quả tốt trên những trường hợp rối loạn gan.
- Tẫy giun sán,
- Bệnh sốt rét,
- Kết thạch trong thận và mật,
- Suy nhược.
Vỏ chanh :
Theo y học đông y Việt Nam vỏ chanh trị :
- Viêm cuống bao tử,
- Viêm hay bướu tiền liệt tuyến,
- Tiêu viêm.
Tinh dầu trích từ vỏ cây:
Tinh dầu chanh xanh là một chất :
- chống viêm sưng rất tốt,
- Giảm đau cổ họng,
- Chống viêm tuyến nước bọt ( amygdalite ),
- Viêm thanh quản.
- Một vài giọt tinh dầu chanh trộn lẫn với mật ong sẽ giảm một cách nhanh chóng sự khó chịu lo lắng băng khoăn.
- Chiết xuất tinh dầu này, có thể giảm sự mệt mõi, kích hoạt sự tập trung và ngăn ngừa những bệnh nhiễm và truyền nhiễm.
- Tinh dầu chanh xanh là một chất sát trùng và diệt khuẩn mạnh.
- Tinh dầu chanh xanh có thể đóng vai trò chống lại sự đông máu
- kháng siêu vi khuẩn bằng cách tăng gia sản xuất bạch huyết cầu,
- Tinh dầu chanh xanh còn bảo vệ chống lại sự tấn công một vài bệnh nhất định như bệnh cúm hoặc cảm lạnh.
- Tinh dầu chanh xanh làm se tế bào nhờ sự hiện diện những chất như limonene, citral hoặc linalol trong thành phần.
Ngoài ra tinh dầu còn chữa trị :
- Suy tĩnh mạch,
- Trĩ,
- Bệnh ghẻ,
- Bệnh ngoài da,
- Viêm gan,
- xơ gan.
- Tháo mồ hôi diaphorétique.
- Loét miệng,
- ung nhọt trong miệng trẻ em,
- Sốt.
Rể :
- Lợi tiểu,
- Lo lắng (Anxiété), sản phẫm này tác dụng trên dây thần kinh của người lớn cũng như trẻ em
- Trạng thái giận điên cuồng folie.
Hạt :
- Tẩy giun trừ sán,
- Sốt,
- Lậu mủ (Blennorragie).
Nhánh cành :
- Chống nôn mửa .
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Tinh dầu chanh, dùng ngoài da có thể gây ra hiện tượng mẫn cảm với tia nắng mặt trời.
- Một vài thành phần hóa học trong tinh dầu chanh citrus aurentifolia như linalol, benzoate de benzule, limonène hay citral, có thể là nguyên nhân khác nhau gây ra dị ứng.
- Những chất furocoumarines cung cấp cho tinh dầu chanh xanh những đặc tính mẫn cảm với tia sáng mặt trời ( photosensibilisantes ). Cho nên khi phơi nắng dưới ánh mặt trời tuyệt đối không dùng những sản phẫm có chứa tinh dầu chanh trên da.
- Trong 3 tháng đầu tiên mang thai, cấm dùng những sản phẫm chứa tinh dầu chanh.
- Những da nhạy cảm, người ta không dùng dầu dưới dạng nguyên chất. Tinh dầu được pha loãng để tránh một vài kích ứng nhất định.
Ứng dụng :
Ứng dụng trị liệu ;
Chanh được sử dụng như một dược phẫm và liều lượng :
Trái chanh nguyên được dùng để trị :
- Sưng nướu răng,
- Chứng bạch đới khí hư pertes blanches ( leucorrhées ),
Nước trái chanh :
- Đau họng,
- Ho,
- Viêm kết mạc,
- Da nứt nẻ.
►Dùng phương pháp nấu sắc : Nấu 4 trái chanh trong 1 lít nước, sử dụng súc miệng và dùng ngoài da.
Nước cốt chanh pha loãng trong nước ấm có thể dùng để rửa mắt và để làm mềm các vết nứt ở da.
Thực phẩm và biến chế :
Dùng trong thực phẫm và gia chánh :
Trái (múi chanh và nước chanh): Nước uống giải khát, mứt, mùi thơm trong bánh ngọt.
Có nhiều loại chanh ( variétés ) cho mùi khác nhau tùy theo khẩu vị.
Hoa : Nuôi ong trong Apiculture.
Cành gai : Tâm xỉa răng.
Nguyễn thanh Vân