Tâm sự

Tâm sự

jeudi 11 février 2021

Giáng sinh bụi - Christmas Bush

 
Christmas Bush
Giáng sinh bụi
Alchornea cordifolia - (Schumach. & Thonn.) M?ll.Arg.
Euphorbiaceae
Đại cương :
● Đồng nghĩa.
▪ Alchornea cordata Benth.
▪ Schousboea cordifolia Schumach. & Thonn.
● Danh pháp thông thường.
▪ Arbre de djeman (Fr).
▪ Christmas bush, dovewood (En).
▪ Bugi-bugi, bunce, pô d’arco (Po).
Hệ sinh thái Ecologie.
Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia được phổ biến trong những rừng thứ cấp và những khu rừng ven sông ripisylves, chủ yếu trong những vùng đầm lầy marécageuses nhưng đôi khi cũng trong những nơi khô hơn, từ mức nước biển cho đến 1500 m độ cao.
Nó thường hình thành những bụi rậm fourrés trong những nơi bị xáo trộn nhưng không bị giết chết bởi hỏa hoạn incendies. Nó thích nghi tốt với những đất chua acides.
Trong R.D. du Congo, Cây cải thiện độ phì nhiêu của đất fertilité du sol và nó nổi tiếng là có hiệu quả để khôi phuc lại mức độ nguyên tố calcium Ca của những đất chua acide.
Đây là một trong những cây đầu tiên xuất hiện trong một thảm thực vật chiếm ưu thế bởi loài Cỏ hôi Chromolaena odorata (L.) R.M.King & H.Rob ( Eupatoriun odoratum. L ) thuộc họ Asteraceae.
Sự tăng trưởng và phát triển.
Trong Tây Phi Afrique de l’Ouest, Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia trổ hoa vào đầu mùa khô, tháng 10 octobre - 11 novembre ; trong R.D. du Congo, sự trổ hoa vào tháng 6 juin đến tháng 8 août. Những tuyến mật hoa nectarifères ở bên dưới gốc những lá thu hút những loài kiến fourmis, bảo vệ cây khỏi sự tấn công của những loài côn trùng insectes khác.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc bụi hoặc cây nhỏ, đơn phái biệt chu, hoa đực và hoa cái ở 2 cây khác nhau dioïque, thường xanh, cong ngoằn ngoèo, với những nhánh rời nhau, có thể đạt đến 8 m cao, chồi non mọc thẳng, sau đó nằm ngang, rỗng và láng.
Lá, đơn, mọc cách , lá bẹ hình tam giác, khoảng 1,5 mm dài, đầu nhọn, rụng nhanh chóng.
◦ cuống lá (3–)5–15 cm dài.  
◦ phiến lá hình trứng đến hình ellip, (5–)10–25 cm × ( 3–)7–15 cm, đáy hình tim base cordée, với thùy đáy hơi giống hình tâm thất và chồng lên nhau, đỉnh nhọn cấp tính đến nhọn, bìa lá có răng, có lông trong một thời gian ngắn khi còn non, gần như láng tiếp theo sau đó, 3–5- gân lá ở đáy và có 4 vết tuyến ở những gốc của gân lá.
Phát hoa đực : hình chùy panicule ở nách lá đạt đến 30 (–45) cm dài, có lông rải rác, lá bắc nhỏ.
Phát hoa cái : gié mọc ở nách lá hoặc hình chùy rời rạc đạt đến 30 (–45) cm dài, cô độc hoặc hợp thành nhóm với nhiều hoa, lá bắc rộng hình tam giác bầu dục, khoản 1 mm dài, đỉnh nhọn.
Hoa, đơn phái, không cuống.
▪ Hoa đực,  với :
- đài hoa, hình chén,
- cánh hoa, vắng mặt,
- tiểu nhụy, 8, những chỉ dính liền nhau hình thành một đĩa hình đế.
▪ Hoa cái,
- đài hoa 2–4- thùy, thùy tù obtus, có lông,
- cánh hoa, vắng mặt,
- bầu noãn, thượng, hình nón, khoảng 2 mm × 2 mm, láng, có lông rậm mịn, vòi nhụy khoảng 1–2 cm dài, rời nhau hoặc hợp nhất lại ở gốc, màu đỏ sẫm.
Trái, nang 2-buồng khoảng 1,5 cm × 1,5 cm, thùy hơi dẹt, láng, ít lông, màu xanh đến đỏ.
Hạt, 2 hạt hình trứng-ellip, khoảng 6 mm dài, láng, màu đỏ tươi.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những , là bộ phận chánh được sử dụng, nhưng vỏ thân, tủy lõi thân, những thân nhánh lá, vỏ rễ và những trái cũng được dùng.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia, những rễvỏ của thân có chứa :
   - những terpénoïdes,
   - hétérosides stéroïdiques,
   - flavonoïdes (2–3%),
   - tanins (environ 10%),
   - saponines,
   - glucides
   - và những alcaloïdes imidazopyrimidines (alchornéine, alchornidine),
   - và một số alcaloïdes guanidines.
Những Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia cũng chứa toàn bộ :
◦ acides hydroxybenzoïques :
   - acide gallique,
   - và ester éthylique của nó,
   - acide gentisique,
   - acide anthranilique (vitamine L1)
   - và acide protocatéchuïque,
   - và cả acide ellagique (alizarine vàng).
Một chất tương đồng homologue C20 của acide vernolique, mà người ta gọi là acide alchornoïque, đã được phát hiện trong dầu của những hạt graines.
● Thành phần dinh dưởng gần đúng của bột lá được sử dụng trong thực phẩm của những gia cầm volailles, bởi 100 g của nguyên liệu khô, là :
   - năng lượng énergie 1930 kJ,
   - chất đạm thô protéines brutes 18,7 g
   - và chất xơ thực phẩm thô fibres brutes 16,4 g.
Nếu sản lượng của lá cao, thì khẩu vị bữa ăn mà nó kích động ở những gia súc bovins, những loài dê và cừu là tương đối thấp.
● Cơ chế hoạt động hóa học của những thành phần trích xuất .
◦ Những trích xuất khác của , vỏ thân và của rễ.
(nước dầm ngâm macérations hoặc nước nấu sắc décoctions và trích xuất méthanoliques, éthanoliques hoặc acétoniques), cho thấy một hoạt động đáng kể chống lại những tác nhân gây bệnh agents pathogènes :
   - vi khuẩn bactériens và nấm fongiques ở những con người.
Đó là vỏ của rễ écorce de racine đã cho thấy hoạt động mạnh nhất.
▪ Những kết quả của những thử nghiệm trên những hoạt động chống HIV anti-VIH của trích xuất hạt là trái ngược nhau ; trong những thử nghiệm ở Phi Châu africains, những chủng của siêu vi khuẩn VIH-1 được chứng minh là nhạy cảm với trích xuất của hạt, trong khi những thử nghiệm ở Mỹ américains không có kết luận.
Những trích xuất méthanol hoặc éthanol của và của rễ với một nồng độ 100 μg/ml không cho thấy hoạt tính gây độc tế bào cytotoxique nào chống lại 60 dòng tế bào khối u tumorales từ 8 cơ quan.
▪ Trích xuất méthanol thô của lá Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia có một hiệu quả thư giản relaxant vừa phải trên những cơ trơn muscles lisses trong ống nghiệm in vitro, do chất :
   - flavonoïde,
   - quercétine,
   - và những dẫn xuất dérivés của nó.
◦ Trích xuất thô méthanol của những Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia và nhiều phần đoạn đã biểu hiện một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire trong khi nthử nghiệm trên phù nề của tai œdème de l’oreille gây ra bởi dầu bông gòn huile de croton ở những chuột và trong khi thử nghiệm phù nề œdème của chân sau gây ra bởi lòng trắng trứng albumen d’œuf ở những chuột.
Tính gây độc tế bào cytotoxicité của trích xuất thô là rất thấp.
◦ Một trích xuất méthanol của hạt đã gây ra sự ức chế inhibition của sự tạo sinh mạch vascularisation ở những phôi gà embryons de poulet.
▪ Những trích xuất éthanol của và của trái Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia có bằng chứng quan trọng của những hoạt động :
   - chống loài trypanosoma trypanocide,
   - diệt giun sán vermifuge,
   - và thuốc diệt loài biến hình trùng amib amibicide.
Hoạt động thuốc diệt loài biến hình trùng amibicide của vỏ rễ thậm chí còn cao hơn.
▪ Trích xuất éthanol của Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia đưa ra một hoạt động vừa phải trong ống nghiệm in vitro chống lại loài Plasmodium falciparum, trong khi những trích xuất chloroforme và éther vẫn không hoạt động. Acide ellagique được tìm thấy là chất hoạt động của trích xuất.
Những trích xuất éthanol thô của những Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia đã biểu hiện một hoạt động diệt giun sán vermifuge trung bình trong ống nghiệm in vitro chống lại loài Haemonchus contortus, một loài tuyến trùng nématode gây bệnh pathogène cho những loài nhai lại nhỏ ruminants.
Trích xuất khác nhau của cho thấy một hoạt động :
   - chống thiếu máu anti-anémique
đáng kể bằng cách gia tăng nồng độ huyết sắc tố hémoglobine và sắt Fe trong máu sau khi quản lý uống ở những chuột thiếu máu rats anémiques.
Những trích xuất thô của Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia đã gây ra một sự đông máu coagulation của huyết tương plasma sanguin trong ống nghiệm in vitro. Đó là do hàm lượng thành phần chất tanin cao trách nhiệm cho hoạt động nầy.
 Trích xuất éthanol của Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia đã cho thấy một hoạt động đáng kể chống lại :
   - bệnh tiêu chảy diarrhée gây ra bởi dầu Cây thầu dầu Ricinus communis huile de ricin ở những chuột.
▪ Sự hiện diện của taninsflavonoïdes có thể là nguyên nhân của sự gia tăng nước trong ruột kết côlon và sự tái hấp thu chất điện giải réabsorption d’électrolyte.
◦ Trích xuất éthanol của rễ đã gây ra một sự chậm trễ quan trọng của hiệu quả của sự co thắt khí quản bronchoconstriction gây ra bởi chất histamine và đặc trưng bởi sự khó thở essoufflement ở những chuột bọ cobayes.
◦ Những trích xuất alcool của vỏ rễ, vỏ thân, của những lá, những trái và những hạt đã làm gián đoạn quá trình phân bào hữu ty mitose của những tế bào ở của hành tây oignon (Allium cepa L.).
Đặc tính trị liệu :
Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia là một dược thảo quan trọng trong y học truyền thống Châu Phi africaine và nhiều nghiên cứu dược lý pharmacologiques đã được thực hiện trên những đặc tính của nó, như là :
   - kháng khuẩn antibactériennes,
   - chống nấm antifongiques
   - và chống đơn bào động vật antiprotozoaires,
cũng như trên những hoạt động của nó :
   - chống viêm anti-inflammatoires,
với những kết quả tích cực đáng kể .
Tuy nhiên, mối liên quan giữa những hoạt động và những hợp chất cụ thể đặc biệt thường không được rõ ràng, mặc dù những flavonoïdes và những tanins dường như đóng một vai trò chủ yếu.
 Những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để làm sáng tỏ mối liên hệ nầy. Có khả năng Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia sẽ vẫn còn là một thảo dược chánh.
▪ Ngoài ra những đặc tính đã được liệt kê bên trên, những và những thân nhánh lá Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia cũng được xem như :
   - sẩy thai abortives,
   - chống co thắt antispasmodiques,
   - thanh lọc máu purifiantes du sang,
   - lợi tiểu diurétiques,
   - gây nôn mữa émétiques (với liều mạnh ),
   - dịu đau trấn thống, điều kinh emménagogue,
   - thuốc dục đẻ ocytociques,
   - tẩy xổ purgatives,
   - an thần sédatives
   - và là thuốc bổ toniques.
▪ Dùng nước ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nhai mâchés tươi, nó được sử dụng để chữa trị một số lớn bệnh khác nhau :
◦ Những vấn đề hô hấp respiratoires như là :
   - đau họng maux de gorge,
   - ho toux,
   - và viêm phế quản bronchite;
◦ những bệnh niếu-sinh dục génito-urinaires bao gồm :
   - những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
   - những vấn đề kinh nguyệt menstruels,
   - chứng bất lực, liệt dương impuissance
   - và vô sinh phụ nữ stérilité féminine;
◦ những vấn để đường ruột intestinaux như là :
   - những loét dạ dày ulcères gastriques,
   - tiêu chảy diarrhée,
   - bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne
   - và những trùng giun vers;
   - bệnh thiếu máu anémie;
   - động kinh épilepsie;
   - nhịp tim đập nhanh tachycardie.
▪ Như thuốc tẩy xổ purgatif, những Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia cũng được dùng trong nước thụt rửa lavement (đường hậu môn).
▪ Những lá tươi Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia được nghiền nát hoặc những lá khô nghiền nát thành bột poudre được áp dụng bên nggoài cơ thể như :
◦ Hóa sẹo chửa lành vết thương cicatrisant trên những vết thương loét plaies, để làm :
   - giãm đau nhức soulager la douleur,
thí dụ : đau lưng maux de dos và đau đầu maux de tête,
◦ với những gẫy xương fractures để cải thiện việc chữa lành améliorer la guérison,
◦ và để chữa lành những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires,
◦ và nhiều bệnh ngoài da affections cutanées, bao gồm :
   - những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
   - phong cùi lèpre,
   - những vết thương loét plaies,
   - những nhọt ung mủ abcès,
   - ghẻ cóc pian
   - và bệnh giun chỉ filariose.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những nhánh lá rameaux feuillus Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia được áp dụng trong lau rửa lavage cho :
   - những cơn ớn lạnh do bệnh sốt frissons fébriles,
   - và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
cũng cho :
   - những vết thương loét plaies
và trong ứng dụng trên những chân nhức nhối pieds endoloris dưới dạng dung dịch dưởng da lotion hoặc thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Nước nấu sắc décoction của và của rể Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia được sử dụng rộng rãi như thuốc súc miệng bain de bouche để chữa trị :
   - những loét miệng ulcères de la bouche,
   - đau răng maux de dents
   - và sâu răng caries,
 và những nhánh được nhai brindilles được nhai mâchées cho những mục đích tương tự.
▪ Tủy lõi moelle của thân non Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia đắng amère và se thắt astringente và được nhai mâchée trong chữa chữa trị :
   - nhịp tim đập nhanh tachycardie.
▪ Tủy lõi moelle cũng có thể được chà xát trên ngực để chữa trị :
   - những vấn đề hô hấp problèmes respiratoires.
Rễ Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia được sử dụng rộng rãi để chữa trị :
   - những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
   - bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne
   - và tiêu chảy diarrhée.
Bên ngoài cơ thể, nó được sử dụng trong chế tạo thuốc nhỏ mắt collyres để điều trị :
   - viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Một nước nấu sắc décoction của trái chín bầm tím meurtris được dùng để ngừa tránh :
   - sẩy thai fausse couche.
▪ Chất nhựa của trái được áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
   - những vấn đề mắt problèmes oculaires,
   - và những bệnh ngoài da maladies de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Côte d’Ivoire và ở Ghana, những Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia dùng như thuốc cầm máu hémostatique để :
   - làm ngưng những kinh nguyệt kéo dài menstruations prolongées,
và nước nấu sắc décoction của rễ hoặc của áp dụng bên trong âm đạo vagin để làm ngưng :
   - chảy máu sau khi sanh đẻ hémorragies post-partum,
   - và chữa trị những viêm âm đạo vaginites.
▪ Trong Sierra Leone và ở Congo, người ta bào chế những thuốc nhét suppositoires từ những lá non hoặc vỏ giã nát để chữa trị :
   - bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Trong R.D. du Congo, những nghiền nát của Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia áp dụng trong thụt rửa lavement để chữa trị :
   - chứng bất lực, liệt dương impuissance.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l’Ouest, bột nạt rễ pulpe de racine thường dùng để chữa trị :
   - những bệnh hoa liễu maladies vénériennes.
◦ những hoặc những rễ sấy khô Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia, một mình hoặc kết hợp với thuốc lá tabac, dùng hút thuốc fument để điều trị :
   - ho toux.
◦ Những và những vỏ rễ Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
   - bệnh phong cùi lèpre
và như thuốc giải độc antidote cho :
   - nọc độc rắn venin de serpent.
▪ Ở Gabon và ở Congo, nước nấu sắc décoction hoặc dầm ngâm macération của rễ Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia được dùng để chữa trị :
   - bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne,
   - và tiêu chảy diarrhée ;
trong thuốc nhỏ mắt collyre, nó được sử dụng để điều trị :
   - viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Ở Nigeria, nước nấu sắc décoction của trái nghiền nát dùng để ngăn ngừa :
   - những sẩy thai fausses couches.
Nước ép jus của trái dùng để chữa lành :
   - những vấn đề mắt problèmes oculaires,
   - và những bệnh ngoài da maladies de peau.
Trong thú y médecine vétérinaire, ngâm trong nước đun sôi infusion của hoặc rễ Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia dùng cho gia súc để chữa trị :
   - bệnh do loài ký sinh trùng trypanosoma trypanosomiase.
▪ Ở Sénégal, nước nấu sắc décoction của Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia dùng để chữa trị :
   - nhịp tim đập nhanh tachycardie.
Tủy lõi moelle của những thân non Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia, đắng amère và chất làm se thắt astringente, được nhai mastique cho cùng một công dụng.
Người ta có thể chà xát tủy lõi frictions de moelle trên ngực poitrine để chữa trị :
   - những bệnh đường hô hấp affections respiratoires.
▪ Những Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia được được ăn vào ở Tây Phi Afrique de l’Ouest và ở Congo như thuốc :
   - trấn thống, điều kinh emménagogue,
   - và để tạo điều kiện thuận lợi sanh đẻ faciliter l’accouchement,
và ở Gabon cho hiệu năng phá thai abortives.
▪ Ngâm trong nước lạnh infusion của những sấy khô và nghiền nát có những hiệu năng :
   - lợi tiểu diurétiques.
▪ Những nước nấu sắc décoctions của và của rễy Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia thường dùng như nước súc miệng bain de bouche để chữa trị :
   - những loét miệng ulcères buccaux,
   - đau răng maux de dents,
   - và những sâu răng caries,
và người ta nhai mastique những nhánh rameaux với những mục đích tương tự.
▪ Những lá tươi nghiền nát hoặc những sấy khô Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia thành bột áp dụng bên ngoài cơ thể như thuốc hóa sẹo lành vết thương cicatrisant :
◦ trên những vết thương loét plaies để làm giãm những đau nhức douleurs như là :
   - đau lưng maux de dos,
   - hoặc đầu tête,
◦ trên những gãy xương fractures để :
   - đẩy nhanh quá trình chữa lành bệnh hâter leur guérison,
◦ và cũng để chữa trị :
   - những nhiễm trùng mắt infections oculaires,
◦ và nhiều bệnh ngoài da affections cutanées, bao gồm :
   - những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
   - những vết thương blessures,
   - nhọt ung mủ abcès,
   - những ghẻ cóc pians,
   - và giun chỉ filariose.
▪ Nước nấu sắc décoction hoặc bột nhão pâte của những nhánh lá Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia áp dụng trong nước tắm  bain để chữa trị :
   - bệnh sốt fièvre,
   - bệnh sốt rét paludisme,
   - những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales,
   - bệnh tỳ tạng (lá lách) sưng to splénomégalie,
cũng như trong dung dịch dưởng da lotion hoặc trfong thuốc dán đắp cataplasme trên chân đau nhức pieds douloureux ; chúng cũng được dùng trong tắm hơi nước bains de vapeur.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết, cần bổ sung, thận trfọng khi sử dụng.
Quá liều có thể dẫn đến chứng bệnh trầm cảm dépression.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những và những thân lá Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia, ngâm trong nước đun sôi infusion hoặc nhai tươi mastiquées fraîches, được dùng cho hiệu năng của chúng như thuốc :
   - an thần sédatives,
   - và chống co thắt antispasmodiques
để mà chữa trị tất cả những loại của vấn đề đường hô hấp respiratoire bao gồm :
   - đau họng mal de gorge,
   - ho toux và viêm phế quản bronchite,
◦ những bệnh của bộ máy niếu-sinh dục génito-urinaire, bao gồm :
   - những bệnh hoa liễu maladies vénériennes,
   - và vô sinh phụ nữ stérilité féminine,
cũng như những vấn đề đường ruột intestinaux, bao gồm :
   - những loét dạ dày ulcères gastriques,
   - tiêu chảy diarrhée,
   - bệnh kiết lỵ amib dysenterie amibienne
   - và những trùng giun vers.
Như thuốc tẩy xổ purgatif, những bộ phân dinh dưởng của Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia cũng được dùng trong thụt rửa lavement ; uống vào với một liều mạnh, nó có những hiệu năng :
   - an thần émétiques.
Người ta cũng dùng chúng như thuốc :
   - thanh lọc máu dépuratif du sang,
   - như một thuốc bổ tonique,
và để chữa trị :
   - thiếu máu anémie,
   - và chứng động kinh épilepsie.
● Sử dụng khác.
▪ Ở Nigeria, người ta bỏ những vỏ thân Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia trong những hồ chứa của dòng nước như thuốc độc cá poison de pêche.
▪ Ở Burkina Faso, Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia dùng như một thực vật để chắn gió chung quanh những vùng canh tác.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l’Ouest, những lá là một nguồn thức ăn gia súc cho những loài gia súc và gia cầm nhỏ. Những gia cầm được nuôi thường xuyên với những lá nầy đẻ trứng có lòng đỏ sậm hơn.
▪ Trong Tây Phi Afrique de l’Ouest, những được dùng để bao bọc những hạt cola noix de cola và “okpeye”, một loại gia vị của người nigeria sản xuất bởi sự lên men của những hạt Prosopis africana (Guill. & Perr.) Taub. Ngưởi ta chế tạo những ống điếu hút thuốc tuyaux de pipe từ những nhánh đã loại bỏ hết tủy lõi.
▪ Ở Nigeria, những ngư dân dùng những lá và những trái để nhuộm lưới đánh cá và bảo vệ chúng, những lá khô cho ra một màu đậm hơn những tươi.
▪ Ở Gabon, vỏ và những được sử dụng để làm đen vải étoffes và đồ gốm poteries. Tro của gỗ dùng làm chất cầm màu mordant.
Gỗ nhẹ, mềm và dễ bị hư hỏng périssable, được sử dụng trong xây dựng  trong nhà gia đình domestique, người ta dùng chế tạo những kệ, vật dụng nhà bếp và cũng như những băng dài khi có những thân cây gỗ lớn.
Gỗ cũng dùng làm nguyên liệu đốt.
▪ Trong R.D. du Congo, những thân cây tách chia ra dùng để lót những giỏ paniers.
▪ Ở Cameroun và ở Gabon, những trái chua được biết là có thể ăn được và dùng để làm mồi bẫy chim.
Trích xuất của Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia đã được cấp bằng sáng chế cho nhiều ứng dụng khác : nó được sử dụng như một chất chống bám bẩn antisalissant trong những nước sơn peintures, lớp tô phủ bên ngoài revêtements và chất trùng hợp polymères, và nó đã được đề xuất rằng acide alchornéique được sử dụng như một nguyên liệu thô trong bán tổng hợp nhựa hémisynthèse du plastique.
● Sự sử dụng nông lâm agroforesterie:
▪ Như một cây trồng phủ lớp đất culture de paillis, nó có tiềm năng tốt để phục hồi tính phì nhiêu của đất xem xét sinh khối biomasse của nó trên gốc, sự phân bố của những rễ, hàm lượng thành phần dinh dưởng của sinh khối biomasse, những mô hình phân hủy và phóng thích của những chất dinh dưởng và sự liên kết với những nấm cộng sinh của nốt rễ.
▪ Những trái được sử dụng như thuốc nhuộm đen colorant noir, một mình hoặc kết hợp với những thực vật khác như :
- những vỏ đậu gousses của Cây Parkia lên men;
- những thân và những của Cây Mắc mèo chiên mao Mucuna flagellipes;
- hoặc vỏ của Cây Dòm rĩ sắt Bridelia ferrugineas.
▪ Thuốc nhuộm nầy được sử dụng những thảm và vải và cũng được sử dụng trên đồ gốm , đồ nung và da.
▪ Những Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia thướng được thêm vào phẩm nhuộm xanh lục indigo để làm sẫm màu của nó.
▪ Những và những trái Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia được sử dụng để nhuộm teinture và bảo quản những lưới đánh cá filets de pêche; những khô cho màu đậm hơn những lá tươi.
Vỏ và những được sử dụng để làm đen những vải và những đồ gốm.
Vỏ và những Cây Giáng sinh bụi Alchornea cordifolia có chứa đến 11% chất tanins. Quá ít cho lợi ích trong thương mại, nhưng chất tanins được sử dụng ở địa phương với những mục đích :
- chống thấm nước imperméabilisation của những dây.
Tro gỗ dùng làm chất cầm màu mordant.
Trái và một trích xuất của Cây là một thành phần của những nước sơn peinture, lớp tô phủ bên ngoài và chất trùng hợp polymères chống loài hà biển antisalissures marins để áp dụng trên những bề mặt kim loại.
▪ Acide alchorneique, thu được từ Cây, đã được đề xuất như nguyên liệu thô để bán tgổng hợp 'hémi-synthèse chất nhựa plastique.
▪ Gỗ nhẹ, mềm và dễ hỏng và không được sử dụng trong nhiều lãnh vực.
Tuy nhiên, ở những nơi những mảnh lớn hơn có sẵn, nó đôi khi được sử dụng để xây dựng nhà cửa và đồ dùng nhà bếp, cũng như những ghế dài khi có sẵn những thân lớn.
▪ Những thân được tách ra được sử dụng để lót những giỏ.
Gỗ cũng được sử dụng như nguyên liệi đốt combustible.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những lá khô được dùng để thay thế cho trà thé.
▪ Những trái chua acidulés được xem như ăn được trong một số vùng nhất định của Châu Phi Afrique.
▪ Những người dân Iwos của Nigeria nhai những lá để mở ra khẩu vị bữa ăn appétit.
 
Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: