Canadian horseweed
Cỏ bọ chét Canada
Conyza canadensis - (L.)Cronquist.
Asteraceae
Đại cương :
● Đồng nghĩa . Theo plant list nguồn TICA
▪ Erigeron canadensis L.
▪
Conyzella canadensis (L.) Rupr.
▪ Trimorpha canadensis (L.) Lindm.
▪ Erigeron setiferus Post ex Boiss.
▪ ▪ ▪ ▪
● Tên thông thường:
bitterweed, Butterweed, Canada Fleabane, Canada Horseweed, Canadian fleabane, Canadian, Canadian horseweed, Canadian Horseweed., Canadian-fleabane, Dwarf Horseweed, hog weed, hogweed., horse weed, horseweed, Horseweed Fleabane, Mares Tail, Marestail. (En). Érigéron du Canada, Vergerette du Canada. (Fr).
Vergerette du Canada, thông thường Cây Vergerette du Canada, cũng được gọi là Cỏ cùa những người Pháp Herbe des Français hoặc Fausse camoumille, là một cây có nguồn gốc ở bắc vàtrung M ỹ.
◦ Thuộc họ cúc Asteraceae, cây thân
thảo nầy rất được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie cho những bộ phận trên không có trổ hoa, có thể được
thu hoạch chủ yếu vào mùa thu.
Theo truyền thống, mùi hương mạnh của thành phần térébenthine bốc ra khi người ta vò nát cây, có khả năng xua đuổi những phù thủy, để loại bỏ những côn trùng insectes và những loài muỗi moustiques, người ta nun đốt những thân và những lá của Cây vergerette du Canada.
▪ Hệ sinh thái. Écologie.
Tăng trưởng hằng năm đến 1 m trên 0,5 m. Nó thô kịch ở vùng
7. Nó trổ hoa vào tháng 6đến tháng 10.
Nhữnghoa C ỏ
bọ chét Canada Conyza canadensis lưỡng phái hermaphrodites (có những cơ quan
đực và cái ) và được thụ phấn bởi trùng môi do những loài ong , những loài ruồi.
Nó được nổi tiếng bởi sự thu hút những loài động vật.
Nó mọc thuận lợi trên những đất mới được khai phá hoặc trên những đất hoang đến 1 000 m độ cao so với mực nước biển.
Trong Châu Âu Europe, cây mọc hoang trên những đường sắt, trong những đất hoang, những bãi cát của những con sông, nhưng cũng tìm thấy trên những môi trường ven đô thị và trong thành phố.
◦ Cây thích đất trung hòa và đất kiềm (alcalins). Nó có thể mọc ở nơi bán râm (rừng thưa) hoặc không bóng râm. Nó cần thiết một đất khô hoặc đất ẩm và có thể chịu được khô hạn.
◦ Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis thích những loại đất
nhẹ (cát) và trung bình (đất mùn) và cần thiết một đất thoát nước tốt với độ pH
trung hòa neutre trung bình đến kiềm
trong một vị trí ánh sáng trực tiếp, mặc dù nó chịu được hầu hết những điều
kiện.
● Nguồn gốc :
Cây có nguồn gốc của Bắc Mỹ Amérique du Nord, vergerette du Canada Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis đã được tịch hóa trong một số vùng của thế giới và được xem như một cỏ dại có hại trong một số vùng.
Cây dễ dàng thích ứng với những điều kiện khác nhau và có thể thay đổi đáng kể chiều cao, chỉ vài cm trong những đất nghèo cho đến 3 m cao ở những đất giàu chất dinh dưởng.
Cây được sử dụng trong thương mại như một hương liệu thực phẩm arôme alimentaire. Một thực vật tốt cho những loài ong abeille, nhưng không may, nó cũng là nơi trú ẩn của những loài côn trủ có hại insectes nuisibles khác nhau như là loài bọ xít punaise cây bị xỉn màu.
Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được xem như một cỏ dại xâm lấn. Nhưng theo quan điểm của nhà thảo dược herbaliste, "cỏ dại" nầy có thể trở nên một trong những loài cây không thể bỏ lỡ của vườn thảo dược chúng ta.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây, loại cây hằng năm với một hệ thống rễ phân nhánh có thể đạt đến 1 m cao, thân thẳng, phân nhánh hầu hết tỏa rộng ra, cứng dần dần theo sự tăng trưởng của cây, có lông mịn, màu xanh tro, rất rậm nhiều lá, kết thúc bằng một cụm hoa nhiều nhánh.
Lá, nhiều, mọc cách, phiến
lá bìa nguyên hoặc hơi có răng cưa, dài dọc theo cuống lá, thuôn dài, hẹp,
thường rộng hơn ở phần nửa phần trên, có lông mịn thay đổi tùy theo sự tiến hóa
của nó, hẹp hình mũi dáo hoặc gần như thẳng, càng ngày chúng càng trở nên thon
hơn, đỉnh nhọn cấp tính, mép lá có lông dài trên hơn phân nửa của chiều dài.
◦ Tổng bao gần như láng, với lá
chét thẳng, có khía ở bìa, chúng gần như khô vào thời kỳ trổ hoa.
Phát hoa, lưỡng phái hermaphrodite, hiện diện cơ quan đực và cái trên cùng một hoa, rất phân nhánh nhiều thành chùm nhiều hoa, hoa đầu capitule rất nhỏ, hình chùy dạng tháp pyramidale, từ 3 đến 5 mm đường kính, (có mùi thơm trên đầu lưỡi), rất nhiều, đính thành chùm trên những ngọn nhánh tạo thành một chùy và dài.
◦ Thứ tự trưởng thành chín : protandre ( bao phấn trưởng thành chín
trước nhụy cái, cơ quan
thụ phấn nuốm, ngăn cản quá trình
tự thụ tinh.
◦ hoa trung tâm, vành hoa màu vàng, hình ống 3-30 + mm,
ống ngắn hơn những cổ vành thành hình phễu hẹp, 5 thùy, thẳng hoặc tỏa ra, vòi
nhụy phân nhánh bên những nhánh phụ tách ra, hoa lưỡng phái, thụ, với vành hoa màu vàng, gân
vành hoa đôi khi nổi rõ như nhựa..
◦ những hoa ngoại vi hình tia ligule ngắn, không nổi rỏ, vành hoa màu trắng bẩn đến màu tím, dài khoảng 1 mm, hoa nhỏ nhụy cái pistillés, thụ, dạng hình sợi filiformes đến hình phiến có dạng sợi đến hình ellip.
Tất cả được tổ chức thành một hoa đầu capitule từ 3 đến 5 mm đường kính, với◦ tổng bao láng involucre glabre hoặc gần như láng, lá bắc thẳng với mép lá bắc gồ ghề.
Thông thường, những conyzas
có những lá bắc nhỏ của tổng bao phyllaires
không đều nhau, và từ 2 đến 20 lần lớn hơn của hoa nhỏ nhụy cái pistillées so với hoa lưỡng phái bisexuées trong mỗi hoa đầu (hiếm khi có nhiều hoa lưỡng tính bisexuées hơn so với hoa nhỏ nhụy cái pistillées), và những vành hoa của hoa
nhỏ nhụy cái fleurons pistillées không
có phiến lá hoặc thường ít hơn 1 (- 1,5) mm.
Nó có thể trổ hoa vào mùa xuân, nhưng đặc biệt vào mùa hè và đầu mùa thu nó trổ hoa,
Trái, bế quả (không khai) là những bế quả thon dài (1-2 mm dài), gần như trong suốt và bao bọc bởi một bó lông dài aigrette màu trắng bẩn đến màu đỏ sét nhạt để bảo đảm cho sự phát tán bởi gió trên một khoảng cách rất xa.
◦ Thụ phấn : trùng môi, nhờ côn trùng entomogame
Hạt, nhiều bởi cây, số hạt tỹ lệ với chiều cao của thân cây.
Một cây cao khoảng 0,4 m sản xuất khoảng 2 000
graines, trong khi một cây 1,5
m cao sản xuất khoảng 230
000.
Số lượng lớn của hạt được sản xuất bảo đảm cho cây có một sức sinh sản mạnh mẻ.
Ngân hàng hạt được sản xuất có tuổi thọ ngắn, bởi vì thời gian tồn tại của hạt có thể vượt quá 1 năm hiếm khi vượt quá 3 năm.
Bộ phận sử dụng :
▪ Bộ phận trên không có trổ hoa.
▪ Những hạt cũng có thể được sử dụng.
▪ Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis có thể được thu hoạch bất cứ lúc nào, ngay trước khi chúng trổ hoa và được sử dụng tốt nhất khi còn tươi.
▪ Không nên lưu giữ thảo dược khô quá 1 năm.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Flavonoïdes bao gồm :
- apigénine,
- quercitroside,
- rutine
▪ Polyènes và polyines
▪ Conyzapyranone A, conyzapyranone B
▪ Triterpènes :
- épifriedelanol,
- friedeline,
- taraxerol,
- simiarenol,
- érigéronol
▪ Stérols :
- spinastérol,
- β-sitostérol,
- stigmastérol
▪ Acide béo hydroxyl hóa :
- acide 9,12,13-trihydroxy-10(E)-octadécénoïque
▪ Dẫn xuất của γ-lactone acétylène :
- 4E,8Z-matricaria-γ-lactone,
- và 4Z,8Z-matricaria-γ-lactone
Cây nầy chứa :
- conyzolides,
- và conyzoflavones
- conyzapyranone B,
- 4E,8Z-matricaria-γ-lactone,
- và spinastérol ,
- érigéronol (triterpénoïde)
- những sesquiterpènes
(β-santalène, β-himachalène, cuparène, α-curcumène, γ-cadinène) .
- polyènes và polyines
▪ Dầu thiết yếu Huiles essentielles (đặc biệt limonène, mang lại cho thực vật nhỏ nầy một mùi hương của chanh citronnée), và người ta ly trích một dầu thiết yếu có chứa :
- những terpènes,
- dầu sả citronnelle,
- và bạc hà menthène
- limonène,
- terpinéol,
- linalol,
- terpènes
- cũng như những flavonoïdes.
▪ Hợp chất phénoliques (acide caféique)
▪ Lactones sesquiterpéniques
▪ Tanins có thể thủy phân hydrolysables
▪ Flavonoïdes
▪ Phytostérols
▪ résine,
▪ những tanins
▪ Thành phần dinh dưởng của Lá (trọng lượng khô)
Những đơn vị được tính bằng gram (g) hoặc miligram (mg) trên 100 g thực phẩm :
- 0 năng lượng bởi 100g
- nước 0%
- chất đạm protein 14.9g;
- chất béo 1.8g;
- đường carbohydrate: 75.1g;
- chất xơ thực phẩm 26.1g;
- tro 8.2g;
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca 1010mg;
- Phosphore P 280mg;
- sắt Fe 0mg;
- Magnesium Mg 0mg;
- muối Sodium Na 0mg;
- Potassium K 2610mg;
- kẽm Zn 0mg;
▪ Vitamins :
- Vitamins A: 0mg;
- Thiamine (Vitamins B1): 0mg;
- Riboflavin (Vitamins B2): 0mg;
- Niacin: 0mg;
- Vitamins B6: 0mg;
- Vitamins C: 0mg;
● Cơ chế hóa học hiệu quả chữa trị của Cây :
▪ Hoạt động chống tăng sinh antiproliférative chống lại :
- ung thư cổ tử cung cancer du col de l'utérus (HeLa), ung thư vú cancer du sein (MCF-7),
- dòng tế bào lignées cellulaires của ung thư biểu mô tế bào vảy carcinome épidermoïde (A431),
bởi những thành phần như là :
- (conyzapyranone B, 4E,8Z-matricaria-γ-lactone và spinastérol )
đã cho thấy có tác dụng chống lại những dòng khối u lignées cellulaires tumorales này mạnh hơn nhiều so với chống lại những dòng tế bào nguyên bào sợi của bào thai fibroblastes fœtaux người không bị ung thư cancéreux (MRC-5) và như vậy có thể được xem như là những sản phẩm tự nhiên :
- chống sự tăng sinh antiprolifératifs chọn lọc.
▪ Chất érigéronol (triterpénoïde) gây độc tế bào cytotoxique mạnh trên :
- dòng tế bào lignée cellulaire khối u ác tính mélanome B16
▪ Chống viêm Anti-inflammatoir bởi những chất : :
- những sesquiterpènes (β-santalène, β-himachalène, cuparène, α-curcumène, γ-cadinène).
▪ Làm se thắt astringent, chống tiêu chảy antidiarrhéique (tanins), cầm máu hémostatique
▪ Lợi tiểu Diurétique (flavonoïdes), làm phân hủy acide urique uricolytique
▪ Hạ huyết áp Hypotenseur
▪ Rối loạn chức năng mật Dysfonction biliaire
▪ Loại bỏ độc độc tố toxique trong trường hợp bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Chống nấm Antifongique do chất (polyènes và polyines)
Đặc tính trị liệu :
▪ Trong y học điều trị thảo dược phytothérapie truyền thống bắc Mỹ nord-américaine, vergerette du Canada Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được đun sôi tạo ra hơi nước để dùng cho :
- những vòm xông cho đổ mồ hôi huttes de sudation,
dùng như thuốc lá hít vào để :
- kích thích hắc hơi éternuements, trong lúc bị cảm lạnh rhume.
và đốt để tạo khói làm xa lánh những loài côn trùng insectes.
▪ Ngày nay, nó được đánh giá cao nhất cho khả năng làm se thắt astringence, được sử dụng trong chữa trị :
- vấn đề dạ dày-ruột gastro-intestinaux
như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Người ta nói rằng đây là một chữa trị có hiệu quả cho :
- những bệnh trĩ chảy máu hémorroïdes hémorragiques.
▪ Toàn bộ cây của Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis là :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
- làm se thắt astringente,
- một dầu thơm balsamique,
- lợi tiểu diurétique,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- thuốc thu liễm, làm săn da styptique,
- là một thuốc bổ tonique
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Những lá Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được thực nghiệm cho :
- hạ đường máu hypoglycémiques.
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle hiện diện trong những lá Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những nội xuất huyết hémorragies internes.
Đây là thuốc :
- kích thích tử cung stimulant utérin
và người ta cũng cho rằng nó có lợi ích trong chữa trị :
- viêm sưng tuyến hầu hạch ( 2 bên cổ họng ) amidan amygdales enflammées
cũng như :
- những vết loét ulcérations,
- và viêm cổ họng inflammations de la gorge.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses.
● Cơ chế những lợi ích chữa trị thérapeutiques của Cây.
▪ Cỏ bọ
chét Canada Conyza canadensis, hiện nay cấu thành một dược thảo rất được tìm
kiếm để chữa lành những bệnh của những sụn khớp xương cartilages articulaires như là :
- viêm khớp xương arthrose,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và để ngăn ngừa những cơn bệnh thống phong crises de goutte.
▪ Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis rất được đề nghị trong chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- những bệnh niếu sinh dục maladies uro-génitales,
- và viêm niếu đạo urétrites.
▪ Được sử dụng hiệp lực với Cây Cassis hoặc Cây Harpagophytum, cho những đặc tính :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales của cây được nhân đôi.
▪ Lợi tiểu Diurétique : nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires và sự giữ nuớc rétentions d’eau.
Vergerette Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis chủ yếu là lợi tiểu diurétique.
Do đó, nó kích thích sự bài tiết những chất thải ở mức độ của những thận reins. Rất nhiều thảo dược có những đặc
tính nầy.
Ngoại
trừ việc kết hợp với những đặc tính khác, người ta sẽ thấy rằng khả năng bình
thường nầy «đi tiểu faire pisser »
bổng trở nên thú vị nhiều hơn.
Nhưng ngay bây giờ hãy gắn bó với khía cạnh làm lợi tiểu diurétique. Ép buộc những thận bài tiết, hoặc rữa bộ lọc thận như đã nói rất hay của Bác sĩ Leclerc, nó có lợi trực tiếp để làm sạch một vùng đôi khi vùng đó có thể bị bệnh.
Một trong những sự sử dụng chánh của những thảo dược lợi tiểu diurétiques, bao gồm vergerette Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis do đó làm sạch :
- những thận reins,
- và bàng quang vessie khi bị nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire.
Ông thường hay nói rằng nó không nên chỉ dùng một mình mà phải đi kèm với một thảo dược khác có những đặc tính sát trùng hơn désinfectantes :
◦ Cây busserole, cây bruyère, cây genièvre hoặc đơn giản cây xạ hương thym (rất đánh giá thấp của quan điểm nầy ở đó).
Nhưng điều nầy có lẽ là quá hạn hẹp. Thật vậy, nó cũng nổi tiếng để tự làm dịu :
- những viêm bàng quang cystites,
- và những viêm khác inflammations của hệ thống đường tiểu système urinaire.
có thể
là do bởi khả năng của một số nhất định của những thành phần của nó (conyzolides và conyzoflavones) tiêu diệt những vi khuẩn đường ruột bactéries intestinales của loại
Escherichia coli, có rất nhiều ở những vùng chung quanh hậu môn anus và có thể làm ô nhiễm bàng quang vessie.
▪ Sự sử dụng khác của những thuốc lợi tiểu diurétiques, là thuốc cho tất cả những người giữ nước rétention d’eau. Những sự giữ nước có thể là tương đối nhẹ, ở những phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt période des règles chẳng hạn hoặc đôi khi ở một số người nhạy cảm với :
- với những thay đổi độ cao altitude,
- hoặc nhiệt độ température,
điều
nầy có thể làm tốt để kích thích sự loại bỏ của những dịch lỏng của những thời
kỳ nầy.
Như đôi khi, những sự giử nước rétentions nầy có thể liên quan với một vấn đề tim cardiaque,
◦ tim không có đủ mạnh để làm lưu thông và đẩy máu sang xuyên qua cấu trúc thận rénale,
và do đó có sự tích tụ của chất lỏng thường ở những tứ chi. Người ta gọi là phù nề œdème.
Bất cứ những tình trạng nầy, người ta sẽ tìm thấy những thuốc lợi tiểu diurétique trong những công thức để loại bỏ những chất giữ lại không mong muốn nầy.
▪ Loại
bỏ acide urique : viên khớp xương inflammations articulaires.
Thâm
cứu hơn một chút trong những đặc tính loại bỏ của Cây vergerette Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis.
Nó kích thích sự bài tiết của chất thải rất đặc biệt cụ thể là :
- acide urique.
Chất thải nầy đặc biệt có liên quan trong :
- những viêm khớp xương inflammations articulaires.
Người ta có xu hướng nghĩ rằng acide urique duy nhất liên quan đến những vấn đề :
- bệnh thống phong goutte.
Nhưng tác động của một sự dư thừa acide urique có lẽ còn lớn hơn thế nhiều.
Thật vậy, nó có mối liên quan giữa :
- mức độ cao của acide urique và viêm khớp xương ostéoarthrite,
thường được gọi là « arthrose » hoặc « arthrite ».
Điều nầy vergerette Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis ở vị trí tốt trong chữa trị cơ bản, cho :
- tất cả những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- hoặc viêm inflammatoires,
Hai
điều kiện thường có liên quan đến sự quá tải của chất thải trao đổi chất biến
dưởng déchets métaboliques.
Và tất nhiên người ta có thể kết hợp tốt với những thảo dược khác, tại sao không phải là lá của cây cassis (dttd) (Ribes nigrum), tại sao không là cây Râu dê reine-des-prés, (dttd) (Filipendula ulmaria)…v…v...
▪ Làm se thắt Astringente và cầm máu hémostatique.
Vergerette Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis là thuốc làm se thắt astringente nhờ những chất tanins. Điều nầy làm cho nó rất lợi ích
để hãm lại tất cả những chảy máu nhỏ nào petit saignement, cho dù ở đường tiêu hóa digestif, tử cung utérin hoặc
thậm chí phổi pulmonaire.
Đặc tính nầy cũng được cho là do hàm lượng dầu thiết yếu huile essentielle cũng sẽ có tác dụng cầm máu hémostatique.
Michael Moore là một người, theo sự hiều biết, có một cái nhìn toàn diện nhất về chủ đề nầy. Thật vậy, ở vị trí của Cây Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis cho những điều kiện sau đây (rút ra từ tác phẩm « Specific Indications for Herbs in General use », 1994) :
◦ chứng chảy máu épistaxis (chảy máu cam saigements de nez)
◦ ho ra máu hémoptysie
(chảy máu phổi saignements pulmonaires gây ra bởi một ung thư phổi cancer du poumon hoặc bệnh lao tuberculose, viêm phế quản bronchite hoặc viêm phổi pneumonie).
◦ viêm loét đại tràng xuất huyết rectocolite hémorragique với chảy máu saignements
◦ bệnh kiết lỵ dysenterie với chảy máu saignements
◦ bệnh trĩ hémorroïdes với chảy máu saignements
◦ loét dạ dày ulcère digestif với chảy máu saignements
◦ chảy máu bị động saignements passifs sau khi sanh post-partum do thiếu sự co thắt contractions.
Về vấn đề liên quan chảy máu tử cung saignements utérins, ở nơi bờ biển Pháp côté Français bác sĩ Valnet đưa ra một sự sử dụng hơi rộng rãi hơn cho :
- những đau bụng kinh métrorragies,
có nghĩa là những chảy máu saignements ngoài thời kỳ kinh nguyệt période des règles.
Quay trở lại với khía cạnh tiêu hóa digestif, đây là một thảo dược rất thú vị đối với những bệnh được gọi là :
- những bệnh viêm inflammatoires mãn tính của đường ruột chroniques de l’intestin
và bao
gồm :
- viêm loét đại tràng xuất huyết rectocolite hémorragique,
- và bệnh Crohn. Một bệnh viêm ruột mãn tính có thể ảnh hưởng đến tất cả những bộ phận nào của hệ tiêu hóa thừ miệng đến hậu môn và có thể cả da và mắt.
Đây là những bệnh cho những người hoàn toàn kiệt sức épuisent, có thể trở nên tàn tật rất invalidantes, và tất cả thảo dược có thể tạo ra những khác biệt nhỏ trong cuộc sống của con người đều là thảo duợc rất tốt.
Hành động thuốc bổ tonique (thắt chặt những mô resserre les tissus) tác động trên :
- những thành vách đường ruột parois intestinales
khi có hội chứng kích ứng dạ dầy intestin irritable đi kèm theo hậu quả được biết rỏ của nó (hấp thu kém absorption, tiêu hóa không thỏi mái inconfort digestif, v…v…).
Ở mức độ dạ dày estomac, nó bảo vệ màng nhày muqueuse khi loét dạ dày ulcère gastrique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Thời cổ đại, Cây được dùng dưới dạng bột poudre để gây ra :
- nhảy mũi, hắt hơi éternuement
trong trường hợp cảm lạnh rhume.
Thật vậy, mặc dù Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis là một loài cỏ dại cho ngành nông nghiệp agriculture, cây nầy cung cấp nhiều lợi ích về mặt y học.
▪ Cây Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được sử dụng từ lâu để mà làm giảm :
- những đau cổ họng maux de gorge,
- và những đau
nhức của bệnh trĩ douleurs hémorroïdales.
Nghiên cứu :
● Đặc tính thú vị nhưng mang tính thuần lý spéculatives cao hơn.
▪
Giảm sắc tố da Dépigmentation
de la peau.
Có vẻ như Cây Erigeron canadensis (Conyza canadensis) có một hành động thú vị trên sự giảm những vết màu nâu và sẽ thu được một kết quả tốt hơn hiệu quả làm giảm sắc tố của chất arbutine có từ Cây nho gấu busserole Arctostaphylos uva-ursi - (L.)Spreng (dttd).
Chất arbutine đi vào trong thành phần của một số kem mỹ phẩm crèmes cosmétiques được bán để làm sáng bóng da, và người ta đã ghi nhận rằng đây là một thành phần tranh cải rất gay gắt.
Thật vậy, một nghiên cứu được thực hiện trên những tế bào khối u ác tính mélanome đã cho thấy một tính hiệu quả cao hơn so với hiệu quả khử sắc tố dépigmentant của chất arbutine, hàm lượng sắc tố mélanine đã được giảm 25,3% sau khi chữa trị với Cỏ bọ chét Canada Erigeron canadensis trong khi những kết quả với chất arbutine là 17,5%.
▪ Một dầu ngâm macérat huileux hoặc một thuốc mỡ onguent với cơ bản thảo dược Cây vergerette được thử nghiệm cho những vết nâu taches brunes ? tại sao không ?.
▪ Sán lá gan Douve du foie.
Thông tin hấp dẫn khi người thu hoạch chuyên nghiệp và tài tử thích món salade hoang dả họ nói rằng Cây vergerette Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis hầu như có khả năng tiêu diệt những loại ký sinh parasites như loài sán lá gan douve du foie, một nghiên cứu vào năm 2015 đã nhấn mạnh trước khả năng của Cây Vergerette du Canada Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis để ức chế tính vận động của những loài ký sinh parasites, làm tê liệt chúng cho đến khi chết của nhửng loài ký sinh trùng nói trên.
Tuy nhiên, những nghiên cứu được thực hiện trong ống nghiệm in vitro và không có nghĩa rằng là hảo dược nầy có hiệu quả trên con người. Tuy nhiên, đây là một dữ liệu thú vị nên để nó vào trong một góc.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phản ứng phụ và an toàn.
Khi dùng bởi đường miệng Cây Vergerette canadienne có thể là an toàn khi được sử dụng một cách thích hợp.
Khi được áp dụng trên da peau: Không đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu thuốc Cây vergerette canadienne Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis là không nguy hiểm khi được áp dụng trên da peau.
● Những ngăn ngừa đặc biệt và cảnh báo :
Quản lý dùng của những thuốc cơ bản của Cây vergerette du Canada Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis theo thói quen thường được dùng bằng đường uống dưới hình thức thuốc bột hoàn toàn thật khô hoặc dưới dạng một thuốc mỡ pommade.
Cho một người trưởng thành, dùng một viên nang sáng trưa tối.
Liều lượng có thể thay đổi tùy theo tình trạng nặng nhẹ của bệnh cần phải điều trị.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion, liều lượng trung bình là 1 muỗng ca phê cho 1 tách. Để ngâm trong 15 phút trước khi uống.
▪ Nước
nấu sắc décoction, lấy 30 grammes bột của Cây, đem đi đun sôi trong 15
phút trong 1 lít nước . Lọc trước khi uống.
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Không
đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu Cây vergerette canadienne Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis có thể được sử dụng
không nguy hiểm trong thời gian mang thai grossesse
hoặc cho con bú allaitement.
Hảy để qua một bên và tránh sử dụng .
Việc sử dụng thuốc hết sức thận trọng đối vbới những phụ nữ mang thai enceintes và cho con bú allaitantes.
Trong trường hợp do dự, nên tham vấn bác sĩ hoặc những người chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng thật sự để có một liều lượng thích hợp cho mỗi trường hợp.
▪ Dị ứng Allergie :
Ở Cây ambroisie,
những cây marguerites và những Cây liên quan đến Cây vergerette canadienne Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis có thể gây ra một phản ứng dị
ứng allergique ở những người
nhạy cảm với họ Cúc Asteraceae / Compositae.
Nếu môt người có những dị ứng, nên tham vấn với những người chuyên môn chăm lo sức khỏe để lấy ý kiến trước khi sử dụng Cây vergerette canadienne Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis.
▪ Phẫu thuật Chirurgie:
Cây vergerette
canadienne Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensiscó thể
làm chậm lại sự đông máu coagulation du
sang. Người ta lo ngại rằng nó thể gây ra chảy máu thêm saignements supplémentaires trong và sau khi phẩu thuật chirurgie.
Ngưng sử dụng Cây Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis ít nhất 2 tuần trước khi thực hiện phẩu thuật theo dự trù.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và những nội xuất huyết hémorragies internes
hoặc áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những xuất huyết hémorragies.
▪ Một trà thé của rễ đun sôi được sử dụng để chữa trị :
- những kinh nguyệt không đều irrégularités menstruelles.
● Sử dụng khác:
Cây có chứa một số lượng nhỏ tinh dầu thiết yếu huile essentielle.
Như Cây có thể dễ dàng lấy được, sự ly trích tinh dầu là có thể. nó có một số lượng đặc biệt khiến nó thích hợp trong sự chế tạo nước hoa vời những sắc thái khác thường.
Thực phẩm và biến chế :
Không biết, cần bổ sung.
Nguyễn thanh Vân
● Đồng nghĩa . Theo plant list nguồn TICA
▪ Trimorpha canadensis (L.) Lindm.
▪ Erigeron setiferus Post ex Boiss.
▪ ▪ ▪ ▪
● Tên thông thường:
bitterweed, Butterweed, Canada Fleabane, Canada Horseweed, Canadian fleabane, Canadian, Canadian horseweed, Canadian Horseweed., Canadian-fleabane, Dwarf Horseweed, hog weed, hogweed., horse weed, horseweed, Horseweed Fleabane, Mares Tail, Marestail. (En). Érigéron du Canada, Vergerette du Canada. (Fr).
Vergerette du Canada, thông thường Cây Vergerette du Canada, cũng được gọi là Cỏ cùa những người Pháp Herbe des Français hoặc Fausse camoumille, là một cây có nguồn gốc ở bắc và
Theo truyền thống, mùi hương mạnh của thành phần térébenthine bốc ra khi người ta vò nát cây, có khả năng xua đuổi những phù thủy, để loại bỏ những côn trùng insectes và những loài muỗi moustiques, người ta nun đốt những thân và những lá của Cây vergerette du Canada.
▪ Hệ sinh thái. Écologie.
Những
Nó mọc thuận lợi trên những đất mới được khai phá hoặc trên những đất hoang đến 1 000 m độ cao so với mực nước biển.
Trong Châu Âu Europe, cây mọc hoang trên những đường sắt, trong những đất hoang, những bãi cát của những con sông, nhưng cũng tìm thấy trên những môi trường ven đô thị và trong thành phố.
◦ Cây thích đất trung hòa và đất kiềm (alcalins). Nó có thể mọc ở nơi bán râm (rừng thưa) hoặc không bóng râm. Nó cần thiết một đất khô hoặc đất ẩm và có thể chịu được khô hạn.
● Nguồn gốc :
Cây có nguồn gốc của Bắc Mỹ Amérique du Nord, vergerette du Canada Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis đã được tịch hóa trong một số vùng của thế giới và được xem như một cỏ dại có hại trong một số vùng.
Cây dễ dàng thích ứng với những điều kiện khác nhau và có thể thay đổi đáng kể chiều cao, chỉ vài cm trong những đất nghèo cho đến 3 m cao ở những đất giàu chất dinh dưởng.
Cây được sử dụng trong thương mại như một hương liệu thực phẩm arôme alimentaire. Một thực vật tốt cho những loài ong abeille, nhưng không may, nó cũng là nơi trú ẩn của những loài côn trủ có hại insectes nuisibles khác nhau như là loài bọ xít punaise cây bị xỉn màu.
Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được xem như một cỏ dại xâm lấn. Nhưng theo quan điểm của nhà thảo dược herbaliste, "cỏ dại" nầy có thể trở nên một trong những loài cây không thể bỏ lỡ của vườn thảo dược chúng ta.
Mô tả thực vật :
Cây, loại cây hằng năm với một hệ thống rễ phân nhánh có thể đạt đến 1 m cao, thân thẳng, phân nhánh hầu hết tỏa rộng ra, cứng dần dần theo sự tăng trưởng của cây, có lông mịn, màu xanh tro, rất rậm nhiều lá, kết thúc bằng một cụm hoa nhiều nhánh.
Phát hoa, lưỡng phái hermaphrodite, hiện diện cơ quan đực và cái trên cùng một hoa, rất phân nhánh nhiều thành chùm nhiều hoa, hoa đầu capitule rất nhỏ, hình chùy dạng tháp pyramidale, từ 3 đến 5 mm đường kính, (có mùi thơm trên đầu lưỡi), rất nhiều, đính thành chùm trên những ngọn nhánh tạo thành một chùy và dài.
◦ những hoa ngoại vi hình tia ligule ngắn, không nổi rỏ, vành hoa màu trắng bẩn đến màu tím, dài khoảng 1 mm, hoa nhỏ nhụy cái pistillés, thụ, dạng hình sợi filiformes đến hình phiến có dạng sợi đến hình ellip.
Tất cả được tổ chức thành một hoa đầu capitule từ 3 đến 5 mm đường kính, với◦ tổng bao láng involucre glabre hoặc gần như láng, lá bắc thẳng với mép lá bắc gồ ghề.
Nó có thể trổ hoa vào mùa xuân, nhưng đặc biệt vào mùa hè và đầu mùa thu nó trổ hoa,
Trái, bế quả (không khai) là những bế quả thon dài (1-2 mm dài), gần như trong suốt và bao bọc bởi một bó lông dài aigrette màu trắng bẩn đến màu đỏ sét nhạt để bảo đảm cho sự phát tán bởi gió trên một khoảng cách rất xa.
Hạt, nhiều bởi cây, số hạt tỹ lệ với chiều cao của thân cây.
Số lượng lớn của hạt được sản xuất bảo đảm cho cây có một sức sinh sản mạnh mẻ.
Ngân hàng hạt được sản xuất có tuổi thọ ngắn, bởi vì thời gian tồn tại của hạt có thể vượt quá 1 năm hiếm khi vượt quá 3 năm.
Bộ phận sử dụng :
▪ Bộ phận trên không có trổ hoa.
▪ Những hạt cũng có thể được sử dụng.
▪ Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis có thể được thu hoạch bất cứ lúc nào, ngay trước khi chúng trổ hoa và được sử dụng tốt nhất khi còn tươi.
▪ Không nên lưu giữ thảo dược khô quá 1 năm.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Flavonoïdes bao gồm :
- apigénine,
- quercitroside,
- rutine
▪ Polyènes và polyines
▪ Conyzapyranone A, conyzapyranone B
▪ Triterpènes :
- épifriedelanol,
- friedeline,
- taraxerol,
- simiarenol,
- érigéronol
▪ Stérols :
- spinastérol,
- β-sitostérol,
- stigmastérol
▪ Acide béo hydroxyl hóa :
- acide 9,12,13-trihydroxy-10(E)-octadécénoïque
▪ Dẫn xuất của γ-lactone acétylène :
- 4E,8Z-matricaria-γ-lactone,
- và 4Z,8Z-matricaria-γ-lactone
Cây nầy chứa :
- và conyzoflavones
- conyzapyranone B,
- 4E,8Z-matricaria-γ-lactone,
- và spinastérol ,
- érigéronol (triterpénoïde)
- những sesquiterpènes
(β-santalène, β-himachalène, cuparène, α-curcumène, γ-cadinène) .
- polyènes và polyines
▪ Dầu thiết yếu Huiles essentielles (đặc biệt limonène, mang lại cho thực vật nhỏ nầy một mùi hương của chanh citronnée), và người ta ly trích một dầu thiết yếu có chứa :
- những terpènes,
- dầu sả citronnelle,
- và bạc hà menthène
- limonène,
- terpinéol,
- linalol,
- terpènes
- cũng như những flavonoïdes.
▪ Hợp chất phénoliques (acide caféique)
▪ Lactones sesquiterpéniques
▪ Tanins có thể thủy phân hydrolysables
▪ Flavonoïdes
▪ Phytostérols
▪ résine,
▪ những tanins
▪ Thành phần dinh dưởng của Lá (trọng lượng khô)
Những đơn vị được tính bằng gram (g) hoặc miligram (mg) trên 100 g thực phẩm :
- 0 năng lượng bởi 100g
- nước 0%
- chất đạm protein 14.9g;
- chất béo 1.8g;
- đường carbohydrate: 75.1g;
- chất xơ thực phẩm 26.1g;
- tro 8.2g;
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Phosphore P 280mg;
- sắt Fe 0mg;
- Magnesium Mg 0mg;
- muối Sodium Na 0mg;
- Potassium K 2610mg;
- kẽm Zn 0mg;
▪ Vitamins :
- Thiamine (Vitamins B1): 0mg;
- Riboflavin (Vitamins B2): 0mg;
- Niacin: 0mg;
- Vitamins B6: 0mg;
- Vitamins C: 0mg;
● Cơ chế hóa học hiệu quả chữa trị của Cây :
▪ Hoạt động chống tăng sinh antiproliférative chống lại :
- ung thư cổ tử cung cancer du col de l'utérus (HeLa), ung thư vú cancer du sein (MCF-7),
- dòng tế bào lignées cellulaires của ung thư biểu mô tế bào vảy carcinome épidermoïde (A431),
bởi những thành phần như là :
- (conyzapyranone B, 4E,8Z-matricaria-γ-lactone và spinastérol )
đã cho thấy có tác dụng chống lại những dòng khối u lignées cellulaires tumorales này mạnh hơn nhiều so với chống lại những dòng tế bào nguyên bào sợi của bào thai fibroblastes fœtaux người không bị ung thư cancéreux (MRC-5) và như vậy có thể được xem như là những sản phẩm tự nhiên :
- chống sự tăng sinh antiprolifératifs chọn lọc.
▪ Chất érigéronol (triterpénoïde) gây độc tế bào cytotoxique mạnh trên :
- dòng tế bào lignée cellulaire khối u ác tính mélanome B16
▪ Chống viêm Anti-inflammatoir bởi những chất : :
- những sesquiterpènes (β-santalène, β-himachalène, cuparène, α-curcumène, γ-cadinène).
▪ Làm se thắt astringent, chống tiêu chảy antidiarrhéique (tanins), cầm máu hémostatique
▪ Lợi tiểu Diurétique (flavonoïdes), làm phân hủy acide urique uricolytique
▪ Hạ huyết áp Hypotenseur
▪ Rối loạn chức năng mật Dysfonction biliaire
▪ Loại bỏ độc độc tố toxique trong trường hợp bệnh thấp khớp rhumatismes
▪ Chống nấm Antifongique do chất (polyènes và polyines)
Đặc tính trị liệu :
▪ Trong y học điều trị thảo dược phytothérapie truyền thống bắc Mỹ nord-américaine, vergerette du Canada Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được đun sôi tạo ra hơi nước để dùng cho :
- những vòm xông cho đổ mồ hôi huttes de sudation,
dùng như thuốc lá hít vào để :
- kích thích hắc hơi éternuements, trong lúc bị cảm lạnh rhume.
và đốt để tạo khói làm xa lánh những loài côn trùng insectes.
▪ Ngày nay, nó được đánh giá cao nhất cho khả năng làm se thắt astringence, được sử dụng trong chữa trị :
- vấn đề dạ dày-ruột gastro-intestinaux
như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Người ta nói rằng đây là một chữa trị có hiệu quả cho :
- những bệnh trĩ chảy máu hémorroïdes hémorragiques.
▪ Toàn bộ cây của Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis là :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismale,
- làm se thắt astringente,
- một dầu thơm balsamique,
- lợi tiểu diurétique,
- trấn thống điều kinh emménagogue,
- thuốc thu liễm, làm săn da styptique,
- là một thuốc bổ tonique
- và diệt giun sán vermifuge.
▪ Những lá Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được thực nghiệm cho :
- hạ đường máu hypoglycémiques.
▪ Dầu thiết yếu huile essentielle hiện diện trong những lá Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những nội xuất huyết hémorragies internes.
Đây là thuốc :
- kích thích tử cung stimulant utérin
và người ta cũng cho rằng nó có lợi ích trong chữa trị :
- viêm sưng tuyến hầu hạch ( 2 bên cổ họng ) amidan amygdales enflammées
cũng như :
- những vết loét ulcérations,
- và viêm cổ họng inflammations de la gorge.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế tạo từ Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis.
Nó được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses.
● Cơ chế những lợi ích chữa trị thérapeutiques của Cây.
- viêm khớp xương arthrose,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và để ngăn ngừa những cơn bệnh thống phong crises de goutte.
▪ Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis rất được đề nghị trong chữa trị :
- viêm bàng quang cystite,
- những bệnh niếu sinh dục maladies uro-génitales,
- và viêm niếu đạo urétrites.
▪ Được sử dụng hiệp lực với Cây Cassis hoặc Cây Harpagophytum, cho những đặc tính :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales của cây được nhân đôi.
▪ Lợi tiểu Diurétique : nhiễm trùng đường tiểu infections urinaires và sự giữ nuớc rétentions d’eau.
Nhưng ngay bây giờ hãy gắn bó với khía cạnh làm lợi tiểu diurétique. Ép buộc những thận bài tiết, hoặc rữa bộ lọc thận như đã nói rất hay của Bác sĩ Leclerc, nó có lợi trực tiếp để làm sạch một vùng đôi khi vùng đó có thể bị bệnh.
Một trong những sự sử dụng chánh của những thảo dược lợi tiểu diurétiques, bao gồm vergerette Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis do đó làm sạch :
- những thận reins,
- và bàng quang vessie khi bị nhiễm trùng đường tiểu infection urinaire.
Ông thường hay nói rằng nó không nên chỉ dùng một mình mà phải đi kèm với một thảo dược khác có những đặc tính sát trùng hơn désinfectantes :
◦ Cây busserole, cây bruyère, cây genièvre hoặc đơn giản cây xạ hương thym (rất đánh giá thấp của quan điểm nầy ở đó).
Nhưng điều nầy có lẽ là quá hạn hẹp. Thật vậy, nó cũng nổi tiếng để tự làm dịu :
- những viêm bàng quang cystites,
- và những viêm khác inflammations của hệ thống đường tiểu système urinaire.
▪ Sự sử dụng khác của những thuốc lợi tiểu diurétiques, là thuốc cho tất cả những người giữ nước rétention d’eau. Những sự giữ nước có thể là tương đối nhẹ, ở những phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt période des règles chẳng hạn hoặc đôi khi ở một số người nhạy cảm với :
- với những thay đổi độ cao altitude,
- hoặc nhiệt độ température,
Như đôi khi, những sự giử nước rétentions nầy có thể liên quan với một vấn đề tim cardiaque,
◦ tim không có đủ mạnh để làm lưu thông và đẩy máu sang xuyên qua cấu trúc thận rénale,
và do đó có sự tích tụ của chất lỏng thường ở những tứ chi. Người ta gọi là phù nề œdème.
Bất cứ những tình trạng nầy, người ta sẽ tìm thấy những thuốc lợi tiểu diurétique trong những công thức để loại bỏ những chất giữ lại không mong muốn nầy.
Nó kích thích sự bài tiết của chất thải rất đặc biệt cụ thể là :
- acide urique.
Chất thải nầy đặc biệt có liên quan trong :
- những viêm khớp xương inflammations articulaires.
Người ta có xu hướng nghĩ rằng acide urique duy nhất liên quan đến những vấn đề :
- bệnh thống phong goutte.
Nhưng tác động của một sự dư thừa acide urique có lẽ còn lớn hơn thế nhiều.
Thật vậy, nó có mối liên quan giữa :
- mức độ cao của acide urique và viêm khớp xương ostéoarthrite,
thường được gọi là « arthrose » hoặc « arthrite ».
Điều nầy vergerette Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis ở vị trí tốt trong chữa trị cơ bản, cho :
- tất cả những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- hoặc viêm inflammatoires,
Và tất nhiên người ta có thể kết hợp tốt với những thảo dược khác, tại sao không phải là lá của cây cassis (dttd) (Ribes nigrum), tại sao không là cây Râu dê reine-des-prés, (dttd) (Filipendula ulmaria)…v…v...
▪ Làm se thắt Astringente và cầm máu hémostatique.
Đặc tính nầy cũng được cho là do hàm lượng dầu thiết yếu huile essentielle cũng sẽ có tác dụng cầm máu hémostatique.
Michael Moore là một người, theo sự hiều biết, có một cái nhìn toàn diện nhất về chủ đề nầy. Thật vậy, ở vị trí của Cây Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis cho những điều kiện sau đây (rút ra từ tác phẩm « Specific Indications for Herbs in General use », 1994) :
◦ chứng chảy máu épistaxis (chảy máu cam saigements de nez)
◦ ho ra máu hémoptysie
(chảy máu phổi saignements pulmonaires gây ra bởi một ung thư phổi cancer du poumon hoặc bệnh lao tuberculose, viêm phế quản bronchite hoặc viêm phổi pneumonie).
◦ viêm loét đại tràng xuất huyết rectocolite hémorragique với chảy máu saignements
◦ bệnh kiết lỵ dysenterie với chảy máu saignements
◦ bệnh trĩ hémorroïdes với chảy máu saignements
◦ loét dạ dày ulcère digestif với chảy máu saignements
◦ chảy máu bị động saignements passifs sau khi sanh post-partum do thiếu sự co thắt contractions.
Về vấn đề liên quan chảy máu tử cung saignements utérins, ở nơi bờ biển Pháp côté Français bác sĩ Valnet đưa ra một sự sử dụng hơi rộng rãi hơn cho :
- những đau bụng kinh métrorragies,
có nghĩa là những chảy máu saignements ngoài thời kỳ kinh nguyệt période des règles.
Quay trở lại với khía cạnh tiêu hóa digestif, đây là một thảo dược rất thú vị đối với những bệnh được gọi là :
- những bệnh viêm inflammatoires mãn tính của đường ruột chroniques de l’intestin
- viêm loét đại tràng xuất huyết rectocolite hémorragique,
- và bệnh Crohn. Một bệnh viêm ruột mãn tính có thể ảnh hưởng đến tất cả những bộ phận nào của hệ tiêu hóa thừ miệng đến hậu môn và có thể cả da và mắt.
Đây là những bệnh cho những người hoàn toàn kiệt sức épuisent, có thể trở nên tàn tật rất invalidantes, và tất cả thảo dược có thể tạo ra những khác biệt nhỏ trong cuộc sống của con người đều là thảo duợc rất tốt.
Hành động thuốc bổ tonique (thắt chặt những mô resserre les tissus) tác động trên :
- những thành vách đường ruột parois intestinales
khi có hội chứng kích ứng dạ dầy intestin irritable đi kèm theo hậu quả được biết rỏ của nó (hấp thu kém absorption, tiêu hóa không thỏi mái inconfort digestif, v…v…).
Ở mức độ dạ dày estomac, nó bảo vệ màng nhày muqueuse khi loét dạ dày ulcère gastrique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Thời cổ đại, Cây được dùng dưới dạng bột poudre để gây ra :
Thật vậy, mặc dù Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis là một loài cỏ dại cho ngành nông nghiệp agriculture, cây nầy cung cấp nhiều lợi ích về mặt y học.
▪ Cây Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis được sử dụng từ lâu để mà làm giảm :
- những đau cổ họng maux de gorge,
Nghiên cứu :
● Đặc tính thú vị nhưng mang tính thuần lý spéculatives cao hơn.
Có vẻ như Cây Erigeron canadensis (Conyza canadensis) có một hành động thú vị trên sự giảm những vết màu nâu và sẽ thu được một kết quả tốt hơn hiệu quả làm giảm sắc tố của chất arbutine có từ Cây nho gấu busserole Arctostaphylos uva-ursi - (L.)Spreng (dttd).
Chất arbutine đi vào trong thành phần của một số kem mỹ phẩm crèmes cosmétiques được bán để làm sáng bóng da, và người ta đã ghi nhận rằng đây là một thành phần tranh cải rất gay gắt.
Thật vậy, một nghiên cứu được thực hiện trên những tế bào khối u ác tính mélanome đã cho thấy một tính hiệu quả cao hơn so với hiệu quả khử sắc tố dépigmentant của chất arbutine, hàm lượng sắc tố mélanine đã được giảm 25,3% sau khi chữa trị với Cỏ bọ chét Canada Erigeron canadensis trong khi những kết quả với chất arbutine là 17,5%.
▪ Một dầu ngâm macérat huileux hoặc một thuốc mỡ onguent với cơ bản thảo dược Cây vergerette được thử nghiệm cho những vết nâu taches brunes ? tại sao không ?.
▪ Sán lá gan Douve du foie.
Thông tin hấp dẫn khi người thu hoạch chuyên nghiệp và tài tử thích món salade hoang dả họ nói rằng Cây vergerette Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis hầu như có khả năng tiêu diệt những loại ký sinh parasites như loài sán lá gan douve du foie, một nghiên cứu vào năm 2015 đã nhấn mạnh trước khả năng của Cây Vergerette du Canada Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis để ức chế tính vận động của những loài ký sinh parasites, làm tê liệt chúng cho đến khi chết của nhửng loài ký sinh trùng nói trên.
Tuy nhiên, những nghiên cứu được thực hiện trong ống nghiệm in vitro và không có nghĩa rằng là hảo dược nầy có hiệu quả trên con người. Tuy nhiên, đây là một dữ liệu thú vị nên để nó vào trong một góc.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phản ứng phụ và an toàn.
Khi dùng bởi đường miệng Cây Vergerette canadienne có thể là an toàn khi được sử dụng một cách thích hợp.
Khi được áp dụng trên da peau: Không đủ thông tin đáng tin cậy để biết liệu thuốc Cây vergerette canadienne Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis là không nguy hiểm khi được áp dụng trên da peau.
● Những ngăn ngừa đặc biệt và cảnh báo :
Quản lý dùng của những thuốc cơ bản của Cây vergerette du Canada Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis theo thói quen thường được dùng bằng đường uống dưới hình thức thuốc bột hoàn toàn thật khô hoặc dưới dạng một thuốc mỡ pommade.
Cho một người trưởng thành, dùng một viên nang sáng trưa tối.
Liều lượng có thể thay đổi tùy theo tình trạng nặng nhẹ của bệnh cần phải điều trị.
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú allaitement:
Hảy để qua một bên và tránh sử dụng .
Việc sử dụng thuốc hết sức thận trọng đối vbới những phụ nữ mang thai enceintes và cho con bú allaitantes.
Trong trường hợp do dự, nên tham vấn bác sĩ hoặc những người chuyên môn chăm lo sức khỏe có khả năng thật sự để có một liều lượng thích hợp cho mỗi trường hợp.
▪ Dị ứng Allergie :
Nếu môt người có những dị ứng, nên tham vấn với những người chuyên môn chăm lo sức khỏe để lấy ý kiến trước khi sử dụng Cây vergerette canadienne Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis.
▪ Phẫu thuật Chirurgie:
Ngưng sử dụng Cây Cỏ bọ chét Canada Conyza canadensis ít nhất 2 tuần trước khi thực hiện phẩu thuật theo dự trù.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion Cây được sử dụng để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- và những nội xuất huyết hémorragies internes
hoặc áp dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những xuất huyết hémorragies.
▪ Một trà thé của rễ đun sôi được sử dụng để chữa trị :
- những kinh nguyệt không đều irrégularités menstruelles.
● Sử dụng khác:
Cây có chứa một số lượng nhỏ tinh dầu thiết yếu huile essentielle.
Như Cây có thể dễ dàng lấy được, sự ly trích tinh dầu là có thể. nó có một số lượng đặc biệt khiến nó thích hợp trong sự chế tạo nước hoa vời những sắc thái khác thường.
Thực phẩm và biến chế :
Không biết, cần bổ sung.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire