Eastern Poison Oak
Sumac vénéneux
Muôi độc
Rhus toxicodendron
- L.
Anacardiaceae
Đại cương :▪ Đồng nghĩa :
Danh pháp khoa học:
Toxicodendron radicans.
Rhus quercifolia.
Rhus radicans L.,
Rhus humile,
Rhus pubescens (Mill.) Farw.,
Rhus verrucosa Scheele.
Rhus toxicodendron Linn.
▪ Đồng nghĩa :
Danh pháp thông thường :
Poison ivy;
◦ Pháp : Ambre à poison, Sumac vénéneux;
◦ Đức : Gift sumach, Wurtzel sumach.
▪ Môi trường sống :
Những Cây Muôi độc sumacs là những loài đặc hữu của vùng bắc Mỹ nord-américaines và Châu Á asiatiques. Nó rất phổ biến ở Bắc Mỹ Amérique du Nord.
Cây được giới thiệu vào thế kỷ 18 ème bởi một Bác sĩ người Đức allemand tên là Hahnemann, là một hình thức của thuốc vi lượng đồng căn homéopathie, thuốc thay thế được đề nghị để chăm sóc một cách tự nhiên và nhiều vệ sinh hơn nhiều.
Để chăm sóc những bệnh nhân, kỹ thuật điều trị nầy không sử dụng những hoạt chất với những khoa điều trị facultés thérapeutiques như y học khoa học.
Nó khai thác những khả năng chữa trị của những chất pha loãng mạnh, kích động và năng động sau một quá trình dài hóa lý physicochimique.
Những thuốc được sử dụng trong lãnh vực của loại thuốc thay thế này được thiết kế với sự tôn trọng liều lượng vô hạn định.
Nếu những sản phẩm nầy được quản lý dùng ở một người khỏe mạnh, nó có thể tái tạo triệu chứng của bệnh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Bốn (4) đặc tính nầy đủ để xác định Cây Muôi độc sumac vénéneux trong hầu hết những tình huống : (a) chùm 3 lá phụ, (b) những lá mọc cách, (c) không gai, và (d) mỗi nhóm lá phụ mọc trên thân của chính nó, nối với dây Muôi độc chính, thân trung tâm dài hơn.
Cây là một dây leo, lá rụng, có thể mọc thành bụi rậm (1,5 m cao tối đa), dây leo, thân phân nhánh màu đỏ nhạt, móc bám vào những cây hoặc tất cả những đài vật khác nhờ những rễ phụ con của thân. Những nhánh non mềm dịu có lông mịn nhưng lớn.
- rễ khó ăn mòn đục lỗ sâu vào trong đài vật nhưng có nhiều chân.
Lá, mọc cách, xỉn màu, lá kép 3 lá, lẽ ( 1 lá ở đầu ), những lá có hình bầu dục, nhọn ở đỉnh khi mới sinh ra, góc cạnh, đầu nhọn, hình trái tim ở đáy, những lá phụ bên không đối xứng thành từng đôi và gần như không cuống, kích thước nhỏ hơn, lá ở đầu ngọn lớn hơn bên dưới lá kéo dài thành một cuống chung, dài, hình thoi, hình bầu dục đầu nhọn có chiều dài từ 6 cm đến 10 cm và rộng từ 4 đến 6 cm, 2 lá phụ bên không đối xứng, gần như không cuống, kích thước nhỏ hơn, phiến lá dầy mềm, hơi có khía trên những bìa lá, mặt trên lá màu xanh lá cây sáng, mặt dưới có lông mịn, được bao phủ với những đốm của một chất tiết ra màu đen nhạt, cấu thành chất nhựa sữa trắng latex khô (urushiol). Tiếp xúc với nó, với một số lượng rất thấp, gây ra những viêm da dermites nơi tiếp xúc, của những mụn rộp vésicules, những mụn mủ pustules trên da peau.
Lá tươi, bột nhão pâte của lá, rễ.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ “ Toàn bộ cây có chứa một chất nhựa màu nâu-vàng nhạt, có mùi thấm nhập, và buồn nôn có tính ăn da caustique, và được xác định sự xuất hiện trên da có :
cực kỳ ngứa pruriantes, và châm chích cuisantes, tuy nhiên trong những lá cây có chứa những chất nầy nhiều nhất, vì vậy với những thứ nầy, được thu hoạch vào tháng 5, người ta dùng để bào chế dung dịch trong cồn teinture mère và từ đó người ta thu đươc những cơ chế khác nhau bởi sự pha loãng liên tiếp ” (Lathoud)
- acide toxicodendrique,
- một chất dễ bay hơi volatile, có đặc tính mạnh nhất vào lúc hoàng hôn crépuscule, bởi thời tiết ẩm ướt humide hoặc có mây nuageux, hoặc vào tháng 6 và tháng 7.
▪ Dầu này độc hại toxique khi nó tiếp xúc với da peau.
▪ Nó chứa một chất nhựa résine được phóng thích khi cây bị tổn thương nhẹ, được cấu thành của :
- chất catéchols (diphénols),
- và đặc biệt của chất alcenylphénols được gọi là urushiols.
Những phân tử rất háo chất béo lipophiles bị oxy hóa thành chất quinones và cũng có thể liên kết với những chất đạm protéines, cấu thành một chất kháng nguyên phức tạp complexe antigénique dữ dội.
Những chất nhờn như dầu urushiol nầy ở những lá, rễ, hoa và những thân của Cây sumac vénéneux (Toxicodendron pubescens), được biết là gây ra những phản ứng dị ứng allergiques ở hơn 80% của những người tiếp xúc với chúng.
Người ta có thể tiếp xúc với urushiol bằng cách trực tiếp chà xát trực tiếp vào cây, hoặc bằng cách va chạm vào những giầy, những quần áo hoặc những vật dụng khác trước đó đã tiếp xúc với Cây.
▪ Urushiol là một chất độc thực vật phytotoxine mà người ta tìm thấy ở một số nhất định cây, cây bụi arbustes và dây leo lianes của những Cây họ Anacardiacées (họ Cây xoài manguier), đặc biệt ở một số loài nhất định của giống Toxicodendron như :
- sumac grimpant (Toxicodendron radicans),
- sumac vénéneux (Toxicodendron pubescens),
- sumac de l'Ouest (Toxicodendron diversilobum),
- và vernis du Japon (Toxicodendron vernicifluum).
▪ Chất nhựa sève Cây Muôi độc Rhus toxicodendron có chứa :
▪ Nếu một người đã tiếp xúc với Cây Muôi độc sumac vénéneux (Toxicodendron pubescens), người ta biết rằng :
- và những ngứa nghiêm trọng démangeaisons sévères
mà nó có thể gây ra, cũng còn được biết dưới tên gọi viêm da tiếp xúc dermatite de contact.
Rất may, sự nổi chẩn éruption của Cây Muôi độc sumac vénéneux (Toxicodendron pubescens), không phải là bệnh truyền nhiễm, nhưng nó quan trọng là phải được chú ý đến những đồ đạt gia dụng, bao gồm những quần áo, bởi vì nó có thể đã được tiếp xúc với cây nầy.
Đặc tính trị liệu :
▪ Poison oak Cây Muôi độc Rhus toxicodendron đôi khi được sử dụng trong y học, mặc dù hành động của nó là một cây cực kỳ độc hại extrêmement toxique và phải hết sức thận trọng.
▪ Một trích xuất lỏng của những lá tươi, đây là một chất gây :
- gây nghiện narcotique,
- tạo ra xung huyết nổi đỏ da rubéfiant,
- và kích thích stimulant.
- bại liệt paralysie,
- những nổi chẩn bệnh ghẽ phỏng kiên trì không dứt éruptions herpatiques obstinées,
- bại liệt paralysie (palsy) đặc biệt đi kèm với chứng run không tự nguyện.
và trong những dạng khác của :
- bệnh nổi chẩn mãn tính éruptives chroniques,
- và kiên trì không dứt obstinées.
▪ Một bột nhão purée của lá đã được sử dụng để chữa trị :
- sài đầu, bệnh nấm ngoài da teigne.
▪ Một áp dụng bên ngoài cơ thể cũng được sử dụng trong chữa trị :
- những vết thương loét mụn phỏng ghẻ phỏng plaies d'herpès.
▪ Một thuốc dán đắp cataplasme của Cây được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương nhiễm trùng plaies infectieuses trên những môi lèvres.
▪ Rễ Cây Muôi độc Rhus toxicodendron đã được sử dụng để bào chế một thuốc dán đắp cataplasme và một thuốc mỡ pommade trong chữa trị :
- và những tuyến bị sưng glandes enflées.
▪ Một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique được chế biến từ những lá tươi.
Những lá này phải được thu hoạch vào ban đêm, trong thời tiết ẩm ướt và trước khi cây trổ hoa.
Phương thuốc này có một loạt áp dụng rộng rãi và là một trong những chữa trị chánh của :
- những bệnh quai bị oreillons,
nó cũng được sử dụng trong một loạt của những chứng :
- rối loạn da troubles cutanés.
để chữa trị :
- những bệnh ngứa démangeaisons
▪ Lau rửa với nước lạnh - nếu có thể lập tức - những bộ phận của cơ thể đã bị tiếp xúc với chất độc poison.
Nước lạnh pha loãng chất nhựa sève và đóng kín lại những lỗ chân lông của da do đó ngăn chận những chất độc xâm nhập vào.
▪ Tốt hơn là không được sử dụng xà phòng phát tán chất nhựa độc hại sève toxique và loại bỏ chất mở dầu bảo vệ da peau (Cơ quan dịch vụ Xã hội và Scức khỏe Montérégie [kho lưu trữ]). Điều này sẽ không hoàn toàn hủy bỏ hiệu quả, nhưng nó có thể làm giãm chúng.
Sau đó, dùng chất calamine (Silicate hydraté naturel de zinc) và băng bó bằng vải ẩm, làm giãm :
- những ngứa démangeaisons,
trong khi dùng một kem cơ bản với chất cortisone làm khô những mụt rộp bulles.
Sử dụng thuốc chống dị ứng antihistaminique như thuốc diphénhydramine cũng có thể làm giãm :
- những ngứa démangeaisons.
Chủ trị : indications
▪ Lãnh vực xương-khớp Sphère ostéo-articulaire :
- Cứng khớp xương đau nhức raideur articulaire douloureuse trong sự bất động, cải thiện bởi cử động mouvement.
- Phục hồi chức năng rééducation,
- vật lý trị liệu kinésithérapie
- chứng chóc lỡ, sang thấp eczéma,
- bệnh ghẽ phỏng, mụn phỏng herpès
▪ Lãnh vực bệnh thần kinh tâm thần Sphère neuropsychiatrique :
- giấc mơ có một nổ lực, phải thực hiện cho được rêves d’efforts,
- một tập luyện exercices
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Không biết, cần bổ sung.
▪ Việc sử dụng của Cây sumac vénéneux Cây Muôi độc Rhus toxicodendron đã được phát hiện một cách tình cờ. Một Bác sĩ người Pháp ở cuối thế kỹ XVIIIe siècle đã phát hiện rằng nổi chẩn ở da mãn tính éruption cutanée chronique của một bệnh nhân đã được chữa lành tiếp theo sau một sự tiếp xúc với Cây Muôi độc Sumac vénéneux.
- tê liệt paralysie,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Những cây tạo ra một hỗn hợp pentadécylcatéchols, được gọi chung là urushiol. Sau khi bị tổn thường, nhựa cây chảy ra ở bề mặt của cây nơí đây chất urushiol trở thành một mảng màu đen nhạt laque noirâtre sau khi tiếp xúc với oxygène.
▪ Độc tính của những nhựa nước sucs, thông qua sự hình thành của :
- túi chứa đầy huyết thanh vésicules pleines de sérosités,
báo cáo của một sự giữ lại và một kích động, thuộc tính mà người ta sẽ gặp trong tất cả những triệu chứng, bắt đầu bởi những đặc điểm đặc trưng caractéristiques du génie.
● Những nguy hiểm được biết :
Cây nầy có chứa một chất độc hại và sự tiếp xúc với da có thể gây ra một sự kích ứng nghiêm trọng irritation ở một số người.
▪ Nhựa Cây cực kỳ độc hại toxique, có chứa :
Nhiều người cực kỳ nhạy cảm, điều nầy gây ra :
- một viêm da dermatite nghiêm trọng, lan rộng ra.
Những chất độc toxines chỉ tác động đến da, nếu những mô thực vật đã bị tổn thương, nhưng thâm chí tiếp xúc gián tiếp cũng có thể gây ra vấn đề nghiệm trọng.
▪ Độc tính Toxicité.
▪ Những triệu chứng ngộ độc với Cây bao gồm :
- một nổi chẩn đỏ da éruption cutanée rouge ngứa démange và hình thành những mụn nước cloques,
- sốt fièvre ,
- mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
- buốn nôn nausée,
- đau sọ đầu mal de crâne ,
- mê sản délire,
- tuyến sưng lên glandes enflées,
- và những loét miệng ulcères buccaux.
Bệnh nhân có thể đói, không có khẩu vị bữa ăn appétit hoặc bị khô miệng mặc dù rất khát soif.
Uống những thức uống lạnh có thể gây ra :
- những buồn nôn nausées,
- và những ói mữa vomissements,
- và gây ra những đau bụng douleurs à l'estomac.
Những triệu chứng khác bao gồm :
- sự đau nhức gậm nhấm douleur rongeante trong dạ dày estomac với một cảm giác đầy bụng và nặng nề lourdeur,
- một gan sưng phồng foie gonflé
đau đớn khi nó bị :
- dồn ép pressé,
- một bàng quang yếu faiblesse de la vessie,
- viêm inflammation những tuyến của bụng glandes de l'abdomen,
- và háng aine ( bộ phận của cơ thể giữa đùi trên và bụng dưới ),
- và tê liệt paralysie hoặc tê rần engourdissement của những chân tay do một sự tiếp xúc với nhiệt độ lạnh.
▪ Những đau bệnh từ bên trái hoặc di chuyển từ bên trái sang bên phải.
▪ Đầu lưỡi của bệnh nhân có màu đỏ và có hương vị kim loại trong miệng.
Bệnh nhiễm Nó thường khát dữ dội, nhưng khó khăn khi nuốt những vật cứng rắn. Nó không thích lạnh và nhạy cảm với độ ẩm.
▪ Thích ăn hàu, sữa, và thức ăn ngọt và có thể có ác cảm không thích với thịt. Năng động bồn chốn, lo lắng, bối rối, đảng trí, chán nản, cáu kỉnh, chảy nước mắt, e ngại và thường muốn cô lập ở một mình.
▪ Bệnh của những bệnh nhân thường nặng hơn vào buổi sáng và ban đêm (đặc biệt là sau nửa đêm), trong tư thế nằm ngủ, tiếp theo sau một sự gắng sức, do thay đổi thời tiết, bởi thời tiết ẩm ướt, ngoài trời, với sự va chạm và từ thức ăn hoặc thức uống lạnh.
▪ Những triệu chứng giãm bởi sự cử động hoặc một thay đổi tư thế, nhiệt độ nóng hoặc tiêu dùng thức uống nóng.
▪ Ngăn ngừa :
◦ Nếu những triệu chứng không cải thiện sau một thời gian đã dự định, hãy tham vấn với những nhà vi lượng đồng căn homéopathe hoặc những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe.
◦ Không vượt quá những liều lượng khuyến cáo.
▪ Phản ứng phụ :
Những tác dụng phụ duy nhất là những trường hợp nghiêm trọng cá nhân có thể xảy ra với những phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathiques.
▪ Những tương tác :
Trong khi dùng một phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique, không nên sử dụng những sản phẩm với bạc hà menthe poivrée, café hoặc rượu alcool. Những sản phẩm nầy có thể ảnh hưởng đưa đến không hiệu quả của thuốc.
● Hiệu quả trên sức khỏe.
▪ Thành phần urushiol là một chất độc thực vật phytotoxine mà người ta tìm thấy ở một số cây nhất định, cây bụi và dây leo của họ Anacardiaceae (họ cây xoài manguier), đặc biệt của một số loài nhất định của giống Toxicodendron như Cây dây leo sumac grimpant (T. radicans), Cây sumac độc vénéneux (Toxicodendron pubescens), sumac de l'Ouest (Toxicodendron diversilobum) và vernis du Japon (Toxicodendron vernicifluum).
▪ Viêm da dermatite của sự tiếp xúc gây ra bởi chất urushiol là sự phản ứng dị ứng allergique nguyên nhân do bởi Cây sumac vénéneux Cây Muôi độc Rhus toxicodendron .
- một sốc phản vệ anaphylaxie.
Khoảng từ 15 % đến 25 % của những người không có phản ứng dị ứng allergique với chất urushiol, nhưng hầu hết của những người có phản ứng dị ứng quan trọng hơn khi tiếp xúc nhiều lần lập đi lập lại hoặc nồng độ cao hơn.
Thông thường, một sự nổi chẩn éruption của dầu huile d'urushiol kéo dài khoảng từ 5 đến 12 ngày, những trong trường hợp nghiêm trọng, nó có thể kéo dài đến 1 tháng hay hơn.
▪ Những thành phần pentadécyl catéchols của oléorésine chứa trong nhựa sève của Cây sumac vénéneux Cây Muôi độc Rhus toxicodendron và những cây có liên quan gây ra :
▪ Chất urushiol liên kết với da khi tiếp xúc, nơi dây nó gây ra những ngứa nghiêm trọng démangeaisons sévères sau đó biến thành :
- hoặc thành bướu sưng không màu bosses incolores, sau đó những phồng rộp cloques.
Những tổn thương nầy có thể chữa trị với dung dịch dưởng da lotion calamine, những băng gạt của dung dịch Burow, những kem thương mại chống lại cây lierre vénéneux hoặc tắm rửa để giãm bớt sự khó chịu inconfort, mặc dù những nghiên cứu gần đây đã cho thấy thuốc truyền thống không có hiệu quả .
Những chất lỏng được chảy ra bởi những vết trầy xướt của những mụn Cây không lan truyền chất độc poison. Hàm lượng chất lỏng chảy ra trong những mụn nước ampoules được sản xuất bởi cơ thể và bản thân của Cây, nó không phải là chất urushiol.
Những người va chạm vào, có thể là vô tình lây lan với chất urushiol ở bên trong nhà, trên những điện thoại, những tay nắm cửa, những ghế salon dài canapés, những quầy comptoirs, những bàn làm việc v…v… do đó thực tế tiếp xúc nhiều lần với Cây Muôi độc Rhus toxicodendron và kéo dài thời gian nổi chẩn da éruption cutanée.
◦ Nếu nguyên liệu thực vật có chứa chất urushiol bị đốt cháy và khói được hít vào, nổi chẩn da éruption cutanée nầy xuất hiện trên niêm mạc của những phải muqueuse des poumons, gây ra một đau nhức cực kỳ và có thể có những khó khăn trong sự hô hấp nghiêm trọng.
Nếu thảo dược Cây Muôi độc Rhus toxicodendron được tiêu dùng bên trong cơ thể, niêm mạc của miệng muqueuse de la bouche và ống tiêu hóa tube digestif có thể bị tổn thương.
◦ Trong một trường hợp hiếm có xảy ra, những phản ứng với chất urushiol có thể cần thiết phải nhập viện.
◦ Dầu urushiol có thể vẫn hoạt động trong thời gian nhiều năm, vì vậy việc thao tác của những lá hoặc những dây leo chết cũng có thể gây ra một phản ứng.
Ngoài ra, dầu từ chuyển từ cây nầy sang những đồ vật (như những thú vật trong nhà) có thể gây ra một nổi chẩn da éruption cutanée nếu nó được tiếp xúc với da.
Những quần áo, vật dụng và những đồ vật khác đã được tiếp xúc với dầu phải được lau rửa giặt dũ để tránh những phản ứng mới.
Ứng dụng :
▪ Sử dụng thông thường.
Cây Muôi độc Rhus toxicodendron là một phương thuốc thường được chỉ định cho những điều kiện bệnh đi kèm với :
- tuyến sưng lên glandes enflées,
- viêm inflammation những niêm mạc muqueuses và / hoặc những cơ muscles,
- bệnh da maladies de la peau,
- và bồn chồn agitation.
▪ Những nhà vi lượng đồng căn homéopathes kê đơn thuốc Rhus tox Cây Muôi độc Rhus toxicodendron. cho một số nhất đệnh những đau bệnh, bao gồm :
- đau lưng mal au dos ,
- cảm lạnh rhumes,
- ghẻ phỏng, mụn phỏng herpès,
- bệnh cúm grippe,
- bệnh sưng hàm quai bị oreillons,
- bệnh sởi rougeole,
- cổ họng kích ứng gorge irritée ,
- đau dây thần kinh douleur névralgique,
- và bong gân entorses,
- viêm da dermatite,
- viêm khớp arthrite,
- viêm dịch lỏng bao khớp xương bursite,
- hội chứng ống cổ tay tunnel carpien, nơi tập hợp dấu hiệu chức năng và thể chất liên quan đến sự đau bệnh dây thần kinh giữa cổ tay và sự chèn ép của nó.
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và những bệnh sốt fièvres.
Những đau bệnh phát sinh của một sự quá mức, của sự thay đổi thời tiết, của thời tiết lạnh / ẩm ướt, hoặc bị ướt hoặc bị lạnh.
▪ Hình thái chân dung kiểu mẫu bệnh nhân của tox Rhus Cây Muôi độc Rhus toxicodendron, như sau, bệnh nhân có :
- tuyến bị sưng glandes enflées,
- và những môi khô lèvres sèches.
▪ Sử dụng khác.
▪ Những lá giàu chất tanin. Nó có thể được thu hoạch vào mùa thu và được sử dụng như chất nhuộm màu nâu hoặc như chất định màu mordant.
Nó đạt được một sự nhất quán của chất béo động vật nóng chảy suif ở trạng thái lắng đọng và được sử dụng để chế tạo của những đèn cầy. Những đèn nầy khi đốt cháy rực rỡ, mặc dù chúng phát ra một khói cay.
▪ Nước ép trắng sữa tạo ra một loại mực đánh dấu rất tốt không thể xóa cho vải lin …v…v…
▪ Nó cũng được sử dụng như một dầu đánh bóng vernis cho những giầy ống và những giầy chaussures.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire