Tâm sự

Tâm sự

mercredi 3 février 2021

Sirop - Caramba

 
Caramba
Sirop
Carissa carandas Linn.
Apocynaceae
Đại cương :
Cây Sirop Carissa carandas là một loài của thực vật có hoa ( hiển hoa ) trong họ của những cây trúc đào Apocynaceae. Nó tạo ra những trái có kích thước của những quả mọng thường được sử dụng như một gia vị hoặc phụ gia trong những món ăn ngâm của Ấn Độ và gia vị.
Đây là một cây có sức đề kháng rất cao,  nó chịu đựng với một thời tiết khô hạn và phát triển tốt trong một phạm vi của nhiều loại đất. Những tên gọi thông thường bao gồm Karonda, Karau(n)da, Karanda đôi khi viết là Karamda.
▪ Sự phân phối.
- Gần đây cây nầy được du nhập vào trong Phi luật Tân Philippines
- Trong lãnh vực trồng trọt nó được giới hạn đặc biệt trong trường cao đẳng Nông nghiệp tại Los Banos, Laguna.
- Cây Sirop Carissa carandas có nguồn gốc ở Ấn Độ Inde và được phổ biến trong tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm Bangladesh.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây Sirop Carissa carandas thường được gọi dưới một tên thông thường như karonda là một thực vật có lá rụng thường xanh, thường là một tiểu mọc bụi kích thước từ 2 đến 4 m cao.
Thân cây giàu chất nhựa sữa trắng latex và những nhánh có những gai nhọn épines acérées.
Vỏ cây láng và có màu xám, dầy, mềm và màu đỏ bên trong .
Nhiều nhánh cành, cứng và tỏa rộng ra, với 2 gai thẳng, đơn giản hoặc chẻ đôi dài khoảng 5 cm mọc ở những nách lá và những đốt.
, láng, hình bầu dục hoặc bầu dục thuôn dài và hình nón, kích thước từ 4 đến 7,5 cm dài, từ 2,5 đến 4 cm rộng, tròn hoặc lõm ở bên dưới gốc, đỉnh lá cùn, màu xanh lá cây bên trên và màu nâu ở dưới.
Nếu lá hoặc thân bị tổn thương, nhựa sữa trắng chảy ra sẽ được nhìn thấy, đây là đặc tính của nhóm cây họ nầy.
Phát hoa bắt đầu từ tháng giêng - tháng 2 và trái chín vào tháng 5-tháng 6.
Hoa, những hoa nhỏ, thơm, từ 3-5 cm đường kính với những thành phần của hoa màu trắng, hoặc màu hồng vàng nhạt được tìm thấy họp thành từng nhóm hai hoặc 3.
- đài hoa rất mềm mịn, nhọn và có nhiều lông mịn.
- vành hoa hình ống dài, đo được khoảng 2 cm dài, trơn láng với miệng vành phình ra và những thùy có lông mịn, những thùy hình mũi dáo, đầu nhọn tỏa ra và dài gắp đôi ống vành.
Trái, quả mọng, hình thành những chùm từ 3 đến 10 trái, đây là một quả nhân cứng, dạng hình trứng rộng từ 1,5 đến 2,5 cm, đầu nhọn và có màu đen nhạt hoặc màu tím đỏ.
Bột nạt pulpe màu tím đỏ nhạt, có vị chua.
Những trái non màu hồng nhạt và trở nên màu đỏ đến tím đậm khi chín.
Hạt, nhiều hạt, từ 3 đến 5 mỗi trái, dẹt phẳng, hình ellip và nhẹ.
Bộ phận sử dụng :
Lá, trái, rễ.
Những trái thường được thu hoạch ở giai đoạn chưa trưởng thành với những mục đích cây xanh. Những trái hoàn toàn chín có thể ăn tươi hoặc chế biến thành phẩm.
Thành phần hóa học và dược chất :
Lá :
▪ Những , cho được những thành phần :
  - triterpènes,
 
- tanins,
  - và acide carissique.
◦ Trích xuất méthanol của Cây Sirop Carissa carandas đã chứng minh sự hiện diện của :
- đường glucides, saponines, stérols không bảo hòa insaturés, alcaloïdes, phénoliques, stéroïdes, glycosides, terpénoïdes, tanins, flavonoïdes, chất đạm protéines, dầu huiles / chất béo graisses và glycosides cardiaques,
nhưng không có đường giãm sucres réducteurs.
◦ Sự phân lập của nhiều terpénoïdes đã được ghi nhận. Đặc biệt, những hỗn hợp của  sesquiterpènes, được biết là :
  - carissone,
  - và carindone
như một loại terpénoïde C31 mới, đã được ghi nhận.
Sản phẩm khác bao gồm :
- carissine triterpénoïde pentacyclique.
Cây Sirop Carissa carandas sản xuất những thành phần hoạt động sinh học bioactifs chánh, bao gồm như :
 - những alcaloïdes,
 - những flavonoïdes,
 - những saponines,
 - một số lượng lớn glycosides cardiaques,
 - những triterpénoïdes,
 - những hợp chất phénoliques,
 - và những tanins.
 
- và -N-méthylnoracronycine.
◦ Trích xuất éthanolique của cho thấy sự hiện diện của :
- glucides, protéines, acides aminés, stéroïdes, hợp chất phénoliques và flavonoïdes.
◦ Trích xuất nước cho thấy một thử nghiệm dương tính test positif cho :
 - những chất đạm protéines,
 - những phénols,
 - glycosides,
 - flavonoïdes
 - và những terpénoïdes.
▪ Nghiên cứu những lá tươi phân lập được :
 - 4 triterpénoïdes pentacycliques (1-4)
bao gồm một thành phần mới :
 - carissine (acide 3beta-hydroxy-27-E-féruloyloxyurs-12-en-28-oïque),
và 2 hợp chất chứa được báo cáo trước đây.
▪ Thân :
Phân tích thành phần hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất thân Cây Sirop Carissa carandas cho thấy sự hiện của :
- sesquiterpène glucoside,
- và alcaloïdes.
▪ Rễ :
Phân tích hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất rễ Cây Sirop Carissa carandas cho thấy sự hiện diện của :
 - alcaloïdes, flavonoïdes, saponines, glycosides cardiaques, triterpénoïdes, hợp chất phénoliques, và tanins.
◦ Trích xuất éthanolique chỉ ra sự hiện diện của :
- flavonoïdes, saponine, stéroïdes, coumarine, alcaloïdes, glucides, diterpènes, phytostérol, phénols, và tanins
◦ Một trích xuất méthanolique của rễ Cây Sirop Carissa congesta cho được :
 - một trong những -N-méthylnoracronycine,
 - một alcaloïde acridone,
 - carissone,
 - carindone,
 - lupéol ngoài chất stigmastérol,
 - chất acide ursolique,
 - và ester méthyliqu của nó.
◦ Trong khi trích xuất nước cho thấy sự hiện diện của :
 - flavonoïdes, saponine, stéroïdes, protéines, acides aminés, alcaloïdes, glucides, diterpènes, phlobatanins, leucoanthocyanine, phytostérol, glycosides cardiaques, chalcones, émodines, phénols, và tanins.
Điều nầy chỉ ra rằng dung môi nước solvant aqueux thích hợp hơn éthanol để phân lập những lớp khác nhau của thành phhần hóa chất thực vật phytochimiques của rễ Cây Sirfop Carissa carandas.
Rễ Cây Sirop Carissa carandas chứa những nguyên chất dễ bay hơi volatils, bao gồm :
 - 2-acétylphénol, lignane, carinol, những sesquiterpènes (carissone, carindone), lupéol, β-sitostérol, acide 16 β-hydroxybétulinique, α-amyrine, β-sitostérol glycoside,
Có chứa một vết dầu dễ bay hơi huile volatile với một mùi tương tự như của dây trầu Piper betle, acide salicylique và một alcaloïde.
Một nghiên cứu đã báo cáo những thành phần như :
- carisone, carindone, carinol, lignine, odéroside và 2-acétylphénol
được tạo ra từ rễ .
▪ Phân tích hóa chất thực vật phytochimique trích xuất của rễ Cây Sirop Carissa carandas cho được :
 - Những stéroïdes, những tanins, saponines, chất coumarine, những chất alcaloïdes, những đường glucides, flavonoïdes, diterpènes, chất stérol thực vật phytostérol, những phénols.
Trái :
▪ Những trái Cây Sirop Carissa carandas cho được những thành phần như :
 - carisol, épimère α-amyrine, linalol, β-caryophyllène, carissone, acide carissique, carindone, acide ursolique, carinol, acide ascorbique, lupéol và β-sitostérol.
▪ Trích xuất của trái Cây Sirop Carissa carandas đã cho thấy sự hiện diện của :
 - đường đơn sucre simple,
 - và acides aminés.
Sự hiện diện của những thành phần hóa học khác nhau như :
 - alcaloïde,
 - những glycosides,
 - saponine,
 - những terpénoïdes,
 - những flavonoïdes,
 - tanins,
 - và những stéroïdes
đã được thực nghiệm phê chuẩn trong hỗn hợp nước, chloroforme và trích xuất acétate d'éthyle của và của trái.
▪ Những trích xuất éthanoliques của trái và của rễ cho thấy sự hiện diện của :
 - stéroïdes, alcaloïdes, flavonoïdes, glycosides, đường giãm, terpénoïdes, hợp chất phénoliques và tanins.
◦ Những alcaloïdes, những flavonoïdes, những glycosides, đường khử sucres réducteurs, stéroïdes, terpénoïdes và tanins đã được báo cáo hiện diện trong những trích xuất éthanoliques của trái và của rễ chưa chin.
◦ Những alcaloïdes, những flavonoïdes, những glycosides, những terpénoïdes và những tanins
hiện diện trong trích xuất acétate d'éthyle của tráirễ Cây Sirop Carissa carandas chưa chín, trong khi :
◦ những stérols, terpénoïdes và tanins, hiện diện trong trích xuất éther dấu hỏa pétrole của trái và của rễ Cây Sirop Carissa carandas chưa chín.
▪ Trich xuất méthanolique của trái cho thấy sự hiện diện của :
- đường khử sucre réducteur, hợp chất phénoliques, saponines, acides, chất đạm protéines, cardénolides, flavonoïdes, terpènes, stéroïdes, alcaloïdes, glycosides và tanins
trong khi trích xuất của éther de pétrole chỉ cho thấy những :
 - đường glucides và những stéroïdes.
Trái Cây Sirop Carissa carandas cho được một hỗn hợp dễ bay hơi chánh :
 - - 2-phényléthanol,
 - linalol,
 - ß-caryophyllène,
 - alcool isoamylique,
 - và acétate de benzyle,
và một thành phần mới :
 - alcool triterpénique (carissol).
▪ Phân tích GC-MS của trích xuất méthanol của trái khô đã cho được 11 hợp chất :
 - acide dichloroacétique, 2-éthylhexyl ester (1),
 - 1-pentatriacontanol (2),
 - myo-inositol, 4-c-méthyl (3),
 - acide heptacosanoïque, 1 -méthoxy-25-méthyl heptacosan-1-ol, ester méthylique (4),
 - 13-octadécénoate de méthyle (5),
 - Z, Z-6,28-Heptatriactontadién-2-one (6),
 - 12-oléanène-3-yle acétate, (3-alpha) (7),
 - 2R-acétoxyméthyl-1,3,3-triméthyl-4t- (3-méthyl-2-butén-1-yl) -1t-cyclohexanol (8),
 - ß-amyrine ( 9),
 - 2,4,4-triméthyl-3-hydroxyméthyl-5a- (3-méthyl-but-2-ényl) -cyclohexène (10),
 - 2R-acétoxyméthyl-1,3,3-triméthyl-4t- (3-méthyl-2-butén-1-yl) -1t-cyclohexanol (11).
▪ Phân tích thành phần dinh dưởng nutritionnelle của những trái cho được :
 - một độ ẩm humidité 82,3 ± 17,6%,
 - những chất đạm thô protéines brutes 11,77 ± 0,93 (mg g-1),
 - tổng số đường sucre total 29,00 ± 0,20 (mg g-1),
 - tổng số chất béo lipides totaux 0,029 ± 0,001 (mg g-1).
Trên 23 trái nghiên cứu, Cây Sirop Carissa carandas hiện diện hàm lượng đường thấp nhất.
▪ Giá trị dinh dưởng của những trái Karonda Cây Sirop Carissa carandas cho 100 gr của phần ăn được :
 - năng lượng énergie 364 kcal,
 - độ ẩm humidité 18 g,
 - chất đạm protéines 2 g,
 - chất béo matières grasses 10 g,
 - nguyên tố khoáng minéral 3 g,
 - chất xơ fibre 0,
 - đường glucides 67 g,
 - khoáng calcium Ca 160 mg,
 - phosphore P 60 mg,
 - sắt Fe 39 mg,
(USDA National Nutrient Data Base).
Đặc tính trị liệu :
● Sự sử dụng truyền thống của Cây Sirop Carissa carandas Linn
▪ Những trái Cây Sirop Carissa carandas chưa chín có một hương vị se thắt astringent giàu chất sắt Fe và thành phần vitamine C có đặc tính :
  - chống bệnh hoại huyết anti-scorbutique,
và có thể được sử dụng để chữa trị :
 - bệnh thiếu máu anémie.
▪ Bộ phận của thân của Cây được sử dụng để :
 - tăng cường gân cốt renforcer les tendons.
▪ Những trái Cây Sirop Carissa carandas sử dụng để chữa trị những bệnh khác nhau ở người, như là :
 - đau bụng tiêu chảy coliques,
 - bệnh phù nề œdèmes,
 - chứng bệnh gan phù to hépatomégalie,
 - lá lách phù to splénomégalie,
 - khó tiêu indigestion,
 - bệnh tim maladies cardiaques,
 - vô kinh aménorrhée,
và lợi ích trong chữa trị :
 - chứng biếng ăn do thay đổi cấu trúc và hoạt động bất thường của não anorexie cérébrale.
Cây Sirop Carissa carandas cũng lợi ích để chữa trị :
  - bệnh sốt fièvre,
  - có vị chua aigre,
  - chát âcre,
  - mất khẩu vị bữa ăn perte d'appétit,
  - hạ sốt antipyrétique,
  - bệnh trĩ loét pieux,
và hành động như một chất cường kiện thần kinh nervine để :
 - làm dịu rối loạn thần kinh trouble nerveux
Ngoài ra, nó được sử dụng trong chữa trị :
 - bệnh sốt rét paludisme,
 -  chứng động kinh épilepsie,
 - giãm đau nhức soulagement de la douleur,
 - những co thắt cơ spasmes myopathiques,
 - những vết thương do chó cắn morsures de chien,
 - bệnh ho toux,
 - cảm lạnh rhume,
 - ngứa démangeaisons
 - và bệnh phong cùi lèpre,
 - những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées,
 - ham muốn tình dục phụ nữ libido féminine,
 - những trùng giun đường ruột vers intestinaux,
 - chống vi khuẩn antimicrobiens,
 - chống nấm antifongique,
 - và những rối loạn chức năng gan dysfonctionnement hépatique,
để chống lại :
 - sự hư thối máu putréfaction du sang,
 - đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
 - đau dạ dày maux d'estomac,
 - tiêu chảy diarrhée,
 - diệt trùng giun anthelminthique,
và như một thuốc :
 - chất làm se thắt astringent,
 - giãm đau analgésique,
 - và chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Những là một phương thuốc chống lại :
 - bệnh sốt fièvre,
 - tiêu chảy diarrhée,
 - những đau tai maux d'oreilles,
 - những đau nhức của bệnh giang mai douleurs syphilitiques
 - và những vết rắn cắn morsures de serpent /ngộ độc empoisonnement.
Rễ Cây Sirop Carissa carandas được xem như thuốc chữa trị :
- bệnh ợ đắng (ợ chua thường đi kèm với trào ngược acide từ dạ dày ) estomac amer.
Bộ phận rễ của Cây Sirop Carissa carandas nầy đã được sử dụng để :
 - cải thiện tiêu hóa améliorer la digestion,
 - diệt trùng giun anthelminthique,
 - chống siêu vi khuẩn antimicrobien,
 - rối loạn tiêu hóa troubles de l'estomac,
 - giun đường ruột vers intestinaux,
 - bệnh ghẽ gale,
 - bệnh tiểu đường diabétique,
 - loét ulcère,
 - viêm ngứa pruitis.
và cũng được sử dụng để làm giãm :
- huyết áp động mạch tăng cao  hypertension artérielle.
Trái : những nghiên cứu cho thấy tráinhững đặc tính :
  - chống oxy hóa antioxydantes,
 - kháng khuẩn antibactériennes,
 - chống co giật anticonvulsivantes,
 - giãm đau analgésiques,
 - chống viêm anti-inflammatoires,
 - hạ sốt antipyrétiques,
 - bảo vệ gan hépatoprotectrices,
 - chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
 - hạ mỡ máu hypolipidémiques,
 - hạ huyết áp hypotensives,
 - làm co thắt spasmolytiques,
 - kích thích đường ruột stimulateur intestinales,
 - diệt trùng giun anthelminthiques,
 - chống loét anti-ulcéreuses.
và cũng được sử dụng như phương thuốc chống :
 - bệnh tiêu hóa như đau dạ dày, táo bón đầy hơi liên quan đến mật ( lỗi do số lượng mật quá nhiều và phẩm chất của mật ) biliousness
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong hệ thống y học truyền thống, Cây Sirop Carissa carandas được biết đến những sự chữa trị khác nhau ảnh hưởng trên con người như :
  - làm se thắt astringent,
 - khẩu vị bữa ăn apéritif,
 - hạ sốt antipyérétique trong những rối loạn dạ dày troubles gastriques,
 - bệnh thấp khớp rhumatismes,
 - chữa trị những bệnh não bộ maladies cérébrales,
 - diệt giun trùng anthelminthique,
 - thuốc bổ tim cardiotonique
 - và giãm hạ huyết áp tension artérielle.
▪ Ở Cuttack, nước nấu sắc décoction của Cây Sirop Carissa carandas được sử dụng khi bắt đầu :
- những cơn sốt giao động từng cơn fièvres rémittentes.
Một sốt không liên tục fièvre rémittente là một nhiệt độ dao động nhưng không bao giờ trở lại bình thường.
▪ Ở Pendjab và ở Cachemire, những Cây Sirop Carissa carandas được sử dụng trong :
 - tiêu chảy diarrhée,
 - những tai maux d'oreille,
 - đau miệng douleurs de la bouche,
 - và cổ họng gorge,
 - và những đau nhức dây thần kinh tọa douleurs syphilitiques.
▪ Trong Ấn Độ Inde, bột nhão pâte của rễ được sử dụng cho :
 - những loét do bệnh bệnh tiểu đường ulcères diabétiques.
và được sử dụng cho :
 - những người chua dạ dày acidité,
 - những đầy hơi flatulences,
 - tiêu hóa kém mauvaise digestion.
nước ép jus của Cây Sirop Carissa carandas tươi được sử dụng cho :
  - những vết thương blessures không lành bệnh refusent de guérir.
được sử dụng cho những bệnh :
 - ghẻ gale,
 - trùng giun đường ruột vers intestinaux,
 - lở ngứa prurit,
 - bệnh tiêu hóa như đau dạ dày, táo bón đầy hơi liên quan đến mật ( lỗi do số lượng quá nhiều và phẩm chất của mật )  biliousness.
▪ Trong y học truyền thống Ấn Độ Ayurveda,
vỏ thân écorce de tige Cây Sirop Carissa carandas được sử dựng cho :
- những bệnh ngoài da maladies cutanées mãi không lành persistantes;
rễ :
 - những rối loạn đường tiểu troubles urinaires.
▪ Ở Bangladesh, những bộ phận của Cây Sirop Carissa carandas được sử dụng để chữa trị :
  - bệnh động kinh épilepsie,
 - sốt rét paludisme,
 - sốt fièvre,
 - bệnh kiết lỵ dysenterie
 - và bệnh tiểu đường diabète.
Trái chưa chín được sử dụng như thuốc :
- làm se thắt astringent;
Trái chín lợi ích cho :
- những đau bệnh tiết nhiều mật plaintes bilieuses.
cũng được sử dụng như thuốc :
 - chống bệnh hoại huyết antiscorbutiques.
được báo cáo như :
 - chất kích thích tình dục anaphrodisiaque,
- giãm sự ham muốn libido của những phụ nữ.
▪ Ở Tamil Nadu, nước ép jus của Cây Sirop Carissa carandas trong mật ong miel uống 3 lần trong ngày để :
  - giãm ho soulager la toux
bằng cách giúp làm lỏng hóa những đờm expectorations để dễ dàng thãi ra ngoài long đờm expectoration.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống lại hiện tượng liên quan đến hệ thống thần kinh trung ương để phản ứng với sự kích thích đau, kích hoạt những thụ thể đau anti-nociceptive.
Trích xuất méthanolique của Cây Sirop Carissa carandas cho thấy một hoạt động chống cảm giác đau kích thích kích hoạt thụ thể anti-nociceptive phụ thuộc vào liều và giãm số lần co cơ quằn quại contorsions gây ra bởi sự quản lý dùng acide acétique trong phúc mạc intrapéritonéale trong một mô hình đau nhức dạ dày gastrique gây ra bởi acide acétique ở những chuột albinos suisses.
Kết quả được so sánh với thuốc giãm đau analgésique tiêu chuẩn aspirine. Những loại thuốc giãm đau analgésiques tiêu chuẩn như aspirineparacétamol bị mắc những vấn đề gây ra một sự loét dạ dày ulcération gastrique hoặc độc tính gan hépatotoxicité bởi sử dụng quá liều hoặc sự sử dụng kéo dài.
Do đó, những loại thuốc giãm đau analgésiques gần đây nhất và hiệu quả nhất có thể được chứng minh là có lợi ích cho con người.
● Hoạt động chống nôn mữa antiémétique
Nó đã được xác nhận rằng trích xuất éthanolique của trái Cây Sirop Carissa carandas đã thể hiện một hoạt động chống buồn nôn antiémétique chống lại mô hình nôn mữa émétique ở những gà con poussin và chỉ ra một sự giãm những ói mữa vomissements gây ra bởi chất sulfate de cuivre pentahydraté được quản lý dùng bởi đường uống ở mức liều 50 mg / kg của trọng lượng cơ thể.
Thành phần hóa chất thực vật phytochimiques của Cây Sirop Carissa carandas Linn
Phân tích của những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques đã được hỗ trợ bởi một phân tích sinh học biologique được sử dụng để xác định của những nguyên hoạt chất và những mục tiêu phân tử của chúng từ y học truyền thống cung cấp một cơ hội to lớn để phát triển thuốc.
Cho đến ngày nay, nhiều nhà khảo cứu đã thực hiện những nghiên cứu trên những phân tích hóa chất thực vật phytochimique để biết loại lớp hóa chất được tìm thấy trong những bộ phận khác nhau của Cây Sirop Carissa carandas Linn.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Trái :
Tám (8) phần đoạn  của trích xuất méthanoliques và chloroformiques tất cả đều cho thấy một hoạt động rất mạnh chống oxy hóa antioxydante.
Hỗn hợp những hợp chất trong chloroforme và những trích xuất méthanoliques đã cho thấy một hoạt động tốt hơn chống oxy hóa antioxydante so với những phần đoạn được phân lập.
Những kết quả cho thấy rằng những hiệu quả hiệp lực synergiques của những thành phần trong những trích xuất choloroforme của những trái chưa chín cho thấy hoạt động chống oxy hóa antioxydante tốt nhất.
Một nghiên cứu trích xuất méthanolique của trái cho hoạt động chống oxy hóa antioxydante bằng cách sử dụng những gốc DPPH cho thấy một giá trị IC50 27,45 ± 0,43 µg / ml.
Tổng số hàm lượng phénolique là 188,75 ± 1,42 µgGAE / g và acide ascorbique 62,93 ± 0,35 mg / 100 g.
● Bảo vệ gan hépatoprotecteur / Lá :
Nghiên cứu đánh giá hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice của trích xuất méthanol của Cây Sirop Carissa carandas chống lại gây độc tính gan hépatotoxicité gây ra bởi tétrachlorure de carbone ở những chuột albinos.
Những kết quả cho thấy một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice đáng kể.
Phần cắt gan hépatique của những động vật đã được xử lý với trích xuất đã cho thấy rõ những tế bào gan cellules hépatiques bình thường và được so sánh với nhóm  động vật xử lý với thuốc silymarine.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / chống oxy hóa antioxydant / rễ :
Một nghiên cứu trên trích xuất éthanolique của rễ Cây Sirop Carissa carandas cho thấy một hoạt động bảo vệ gan hépatoprotectrice phụ thuộc vào liều dùng  đáng kể chống lại gây độc tính gan hépatotoxicité gây ra bởi CCl4 và paracétamol.
Những dữ liệu cũng đã cho thấy một hoạt động mạnh chống oxy hóa antioxydante.
● Chống oxy hóa Antioxydant / gây độc tế bào Cytotoxicité / Lá :
Nghiên cứu đánh giá những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques, những tiềm năng chống oxy hóa antioxydants và gây độc tế bào cytotoxiquescủa những trích xuất éthanoliques và n-hexane của Cây Sirop Carissa carandas.
Những kết quả cho thấy những khả năng chống oxy hóa antioxydantes đáng kể bởi so với acide ascorbique trong truy tìm những gốc tự do radicaux libres DPPH với IC50 1,292 µg / ml và 1,8224 g / ml với những trích xuất éthanoliques và n-hexane, tương ứng.
Những hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques được so sánh nó với sulfate de vincristine với một CI50 2,818 và 1,995 éthanolique và n-hexane, tương ứng.
● Chống vi khuẩn Antimicrobien / hiệp lực synergisme / trái :
Nghiên cứu đã đánh giá một trích xuất nước và éthanolique của và của trái của 3 cây thảo dược (Carissa carandas Cây Sirop Carissa carandas, rau menthe Mentha arvensis và Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis) cho hoạt động chống vi khuẩn antimicrobienne chống lại những chủng của 3 vi khuẩn gây bệnh bactéries pathogènes được biết đến, Bacillus cereus, Staphylococcus aureus và Escherichia coli.
Những trái của Cây Sirop Carissa carandas và trích xuất éthanolique của Cây rau menthe Mentha arvensis cho thấy một hoạt động mạnh chống vi khuẩn antimicrobienne chống lại vi khuẩn Escherichia coli.
Sự kết hợp éthanolique của Calendula: Carrisa: Mentha theo tĩ lệ 1: 2: 1 đã cho thấy một hoạt động mạnh chống lại vi khuẩn Bacillus cereus và những trái của C: C: M cho thấy hoạt động  đáng kể chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus.
Nghiên cứu cho thấy rằng những trích xuất và sự kết hợp của chúng có một hiệu quả đáng kể trên hoạt động kháng khuẩn antibactérienne.
● Chống co giật Anticonvulsivant / rễ
Một nghiên cứu ở chuột souris đã cho thấy rằng trích xuất éthanol của rễ Cây Sirop Carissa carandas thể hiện những hiệu quả chống co giật anticonvulsivants.
Những dữ liệu cho thấy rằng hiệu quả chống co giật anticonvulsivant có thể là do ở những cơ chế không đặc biệt bởi vì có một sự giãm thời gian của những cơn co giật gây ra bởi một sốc điện cực tối đa électrochoc maximal cũng như một sự chậm thời gian chờ đợi của những cơn co giật gây ra bởi pentylènetétrazole và picrotoxine.
● Hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique
Bệnh sốt rét paludisme là một trong những bệnh do ký sinh trùng maladies parasitaires gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người trong toàn thế giới.
Điều này đã thu hút sự chú ý của những nhà nghiên cứu để điều tra trên những thực vật thảo dược truyền thống được sử dụng cho đến ngày nay bởi những nhà chữa bệnh truyền thống guérisseurs traditionnels.
Những trích xuất méthanolique và nước của 3 thành phần khác nhau ( , vỏ của thân và trái ) của cây đã được thử nghiệm trong ống nghiệm in vitro chống lại những chủng Plasmodium falciparum 3D7 và đã cho thấy một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique.
Trích xuất nước và méthanolique đã cho thấy một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludique đầy hứa hẹn với một nồng độ của sự ưc chế tối thiểu (IC50 dao động giữa 41,52 và 100 μg / mL) và (IC50 dao động giữa 13,57 và 69,63 μg / mL) tương ứng.
Tính gây độc tế bào cytotoxicité của tế bào vật chủ cellule hôte cũng đã được phân tích trên một dòng tế bào thận chó cellule rénale canine Madin-Darby bằng cách sử dụng một thử nghiệm máy đo độ màu chuẩn colorimétrique standard MTT (bromure de 3- [4,5-diméthylthiazole-2-yl] -2,5-diphényltétrazolium) không cho thấy một tính gây độc nào cytotoxicité với liều lượng tối đa.
● Hoạt động chống mỡ máu cao anti-hyperlipidémique
Trích xuất éthanol-nước ( tĩ lệ 1: 1) của cũng được ghi nhận có một hoạt động chống tăng  mỡ máu anti-hyperlipidémique đáng kể chống lại những tổn thương tế bào do bởi nguyên nhân tăng mỡ máu hyperlipidémie.
Truy tìm mô bệnh học dépistage histopathologique đã cho thấy rằng những tế bào tổn thương bởi tăng mỡ máu hyperlipidémie đã được chữa lành sau khi chữa trị với một hỗn hợp trích xuất nước-éthanol của Cây Sirop Carissa carandas.
Đây là lý do trong đó nồng độ lipoprotéines tĩ trọng cao tăng cao trong máu của những chuột được nuôi với những phép ăn uống cholestérole máu tăng cao hypercholestérolémiques hơn so với nhóm đối chứng.
Những chuột được nuôi với 24% của lòng đỏ trứng jaune d'oeuf trong thức ăn của chúng cũng như được chữa trị với một trích xuất éthanolique của (1000 mg / kg) được phát hiện là nguyên nhân của một sự giãm đáng kể của những lipoprotéines có mật độ cao hyperlipidémie, trong khi những chuột được nuôi với những thuốc với 24% lòng đỏ trứng trong phép ăn uống cũng như nhóm chữa trị bởi thuốc atorvastatine (0,2 mg / kg) đã dẫn đến một sự giãm rất đáng kể.
● Hoạt động thích nghi adaptogène
Acide lanost-5-en-3β-ol-21-oique (triterpénoïde de lanostane) được phân lập từ trích xuất éthanolique của trái Cây Sirop Carissa carandas đã được sàng lọc cho hoạt động gây thích nghi adaptogène chống lại sức chịu đựng bền khi bơi lội, khả năng chịu sự căng thẳng của sự thiếu oxy anoxie và mô hình ức chế sự miễn nhiễm immunosuppression gây ra bởi cyclophosphamide.
Những mức độ của RBC, Hb, WBC, trọng lượng của những cơ quan organes và trọng lượng cơ thể poids corporel bị ức chế bởi cyclophosphamide đã được đánh giá.
Người ta đã quan sát rằng triterpénoïde lanostane trong trích xuất đóng một vai trò quan trọng trong sự gia tăng sức bền bĩ trong thời gian bơi lội, khả năng chịu sự căng thẳng do sự thiếu máu anoxie và bình thường hóa những hồng huyết cầu globules rouges, Hb, WBC, những cơ quan bị ảnh hưởng và trọng lượng cơ thể (P <0,05 và P <0,01) bị ức chế bởi cyclophosphamide.
Điều nầy cho thấy rằng hợp chất được phân lập cho thấy mộr hoạt động gây thích nghi adaptogène đáng kể.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Nghiên cứu độc tính học toxicologique /lá :
Nghiên cứu đã đánh giá khả năng sàng lọc về mặt dược lý pharmacologique và độc tính toxicologique của trích xuất nước-ethnaol "(1: 1) của Cây Sirop Carissa carandas (Auct.) Và một sản phẩm với cơ bản thảo dược được sử dụng trong chữa trị những rối loạn tim mạch cardiovasculaires khác nhau.
Nghiên cứu độc tính toxicologiques của trích xuất và của thuốc trên những động vật chữa trị đã cho thấy rằng chúng an toàn trong những chữa trị cấp tính, thậm chí ở những liều cao 5 000 mg / kg, không thể hiện tử vong nào.
Liều cao cũng được sử dụng cho những thử nghiệm độc tính bán cấp tính toxicité subaiguë và mãn tính chronique mà không có hiệu quả độc hại toxique, ngoại trừ một số phản ứng phụ trên gan foie, lá lách rate và những thận reins.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
Trái chưa chín được xem như thuốc :
 - làm se thắt astringent,
 - chống tiêu chảy antidiarrhéique,
 - kích thích tình dục aphrodisiaque,
 - giữ nhiệt thermogénique,
( là một thực phẩm hoặc chất hóa học giúp gia tăng chất chuyển hóa biến dưởng métabolisme trong cơ thể, đốt cháy năng lượng calo, thúc đẩy giãm cân.).
 - kích thích khẩu vị apéritif,
 - diệt trùng giun anthelminthique;
Trái chín ,
 - làm mát rafraîchissant,
 - tính acide,
 - và chống bệnh hoại huyết antiscorbutique.
▪ Một nước nấu sắc décoction của những Cây Sirop Carissa carandas được sử dụng để chống lại :
  - sốt fièvre,
 - tiêu chảy diarrhée,
 - và đau tai mal d'oreille
của những rễ dùng làm thuốc :
 - đau dạ dày stomacale
 - diệt giun sán vermifuge,
và phương thuốc chống :
 - những ngứa démangeaisons
Rễ Cây Sirop Carissa carandas được sử dụng như thạch cao plâtre trong Konkan để :
 - xua đuổi những muổi éloigner les mouches.
▪ Một hỗn hợp pha chế concoction giã nát với rượu ngựa vin de cheval, nước ép chanh xanh jus de citron vert và long não camphre, được sử dụng như một phương thuốc chống lại :
- ngứa démangeaisons.
● Những ứng dụng khác.
 - Tầm ăn dâu Ver à soie: những được dùng để nuôi tầm ver à soie dệt lụa.
 - Gỗ : được sử dụng để chế tạo vật dụng dùng trong gia đình.
 - Thuốc xua đuổi côn trùng répulsif: Thuốc dán của rễ cây nghiền nát được sử dụng như thuốc xua đuổi côn trùng insectifuge.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Ẫm thực Culinaire / Dinh dưởng Nutrition
Cây Sirop Carissa carandas sản xuất những trái đẹp và bắt mắt của kích thước của một quả mọng thường được sử dụng như một gia vị hoặc như một phụ gia với những quả nhỏ dưa chuột cornichons và những gia vị ấn độ indiennes.
Cây Sirop Carissa carandas ăn được và sử dụng như :
- món khai vị apéritif,                 
trái được ngâm trước khi chúng trở nên chín.
Trái - dùng sống hoặc nấu chín.
Trái chin của Cây Sirop Carissa carandas chứa chất pectine và được sử dụng để làm dưa chua cornichon, làm thạch đông gelée, mứt confiture, sirop, bánh tartes và tương ót chutney,  có một giá trị thương mại.
Rất chua khi chín nhưng nó có hương vị ngọt chua khi chín hoàn toàn.
▪ Nó có thể ăn sống hoặc nấu chín với đường.
- Những trái xanh được làm dưa muối chua rất ngon bon cornichon; Những trái chín có thể được tiêu dùng sống.
- Những trái là một nguồn giàu chất sắt fer, với một số lượng tốt của vitamine C.
- Trái Cây Sirop Carissa carandas cấu thành một loại gelée acide tuyệt vời để phục vụ cho những thức ăn cá và thịt.
Trong Thaïlande, nó chủ yếu được sử dụng như dưa chuột chua cornichon, nhưng nó cũng có thể được chế biến thành mứt confiture, thạch đông gelée và bánh puddings. Ngoài ra, trái cũng được sử dụng để làm những thức uống boissons, cà ri des currys và bánh tartes
 
Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: