Saguin
Dỏm rĩ sắt
Bridelia ferruginea Benth.
Euphorbiaceae
(Phyllanthaceae)
Đại cương :Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea là một cây nhỏ rất được phân bố trong những thảo nguyên nhiều cây và những rừng thưa của Châu Phi Soudan Afrique Soudanienne và Soudano-Guinéenne.
Trong Côte d’Ivoire cây nầy hiện diện từ những thảo nguyên tiền đầm lầy savanes prélagunaires cho đến phía bắc.
Trong Sierra Leone, người ta báo cáo rằng Cây nhỏ từng giọt nước (? Miellée, cf. B. micrantha / stenocarpa) trong suốt mùa khô (Lane-Poole dans 7, 17).
Mô tả thực vật :
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea là một tiểu mộc bụi có thề đạt đến 8 m cao, thường có ít nhiều hình dạng khác nhau, hoặc một cây phân tán với một thân xoắn có thể đạt đến 15 m cao, nhánh có lông mịn màu nâu đỏ rĩ, tồn tại lâu không rụng, vỏ nứt nẻ, thường có màu đỏ tươi khi cắt ngang.
Những nhánh cành của nó hình ngoằn ngoèo zizac, những lá hình thuôn dài chồng chéo lên nhau, mọc cách, ở nách lá tìm thấy những nụ hoa hình cầu màu vàng nhạt nơi đó trở thành những quả màu đen cứng, ăn được hình ellip.
Lá, với :
Phiến lá, 4–10 × 3–5,5 cm, hình ellip, bầu dục thuôn dài, không đều ít nhiều, bán cấp tính với mũi tù, tròn, cụt hoặc đôi khi có dây ở đáy, dai mịn.
- mặt bên trên có lông mịn sau đó thường nhẵn, thường hơi xanh dương kim loại đồng và hơi bóng.
- mặt dưới có lông mịn, đặc biệt dọc theo những gân, thường có màu nâu rĩ sắt ; (6)7-9(10-12) cặp gân lá thứ cấp hợp lại thành một hệ thống gân ngoại biên, khá thường xuyên phát ra 1(2) phân nhánh bên; những gân phụ cắp 3 cũng như ít nhiều ± mạng lưới những gân phụ, gân sau cùng rất dầy đặc trong suốt.
◦ gân lá bên 7–10 cặp, những gân phụ vươn tới gần mép lá chéilodrome, hiếm khi nổi rõ bên trên, nổi lộ ra bên dưới, gân lá cấp ba song song, khá nổi bậc bên dưới, gân lá bậc 4 xếp thành một mạng lưới.
◦ lông tơ mịn mọc đều dọc theo gân chánh và những gân chánh bên trên và bên dưới lá, nếu không cũng có ít, màu xanh bóng sáng bên trên và nhạt hơn bên dưới khi nó còn tươi, khi khô trở thành màu nâu đậm hoặc màu nâu xám nhạt bên, màu nâu đỏ nhạt bên dưới.
◦ Cuống lá 5–7 mm dài, lá bẹ 5–6 × 1,5–2 mm, hình mũi dáo, đầu nhọn, có lông mịn, rụng dễ dàng.
◦ lá bắc, nhỏ, có chiên mao, mặt bên ngoài có lông tơ mịn.
Hoa, màu xanh lá cây vàng, cuống hoa 1,5-2 mm dài, có lông tơ mịn.
◦ cánh hoa, hình dạng tam giác ngược ít nhiều đều nhau obdeltoïdes, cắt ở đầu, 1-1,2 mm dài, thường láng hơn, đĩa láng không lông 1,5-2 mm đường kính, hình khuyên nhẵn.
◦ nhụy đực, nhiều tiểu nhụy hình cột, 1-1,2 mm dài, bao phấn 0,7 × 0,5 mm.
◦ nhụy cái vô sin, thô sơ, nhỏ nằm ờ đáy đế hoa pistillode 0,5 mmcao, hình chóp, có khía ở đỉnh.
▪ Hoa cái ♀ gần như không cuống, đế hoa réceptacle 1 mm dài, lông tơ mịn dầy đặc.
◦ cánh hoa, hình trứng hoặc hình ellip, có răng cưa ở đỉnh, 1 mm dài, thường có lông ở mặt ngoài dọc theo gân của cánh hoa, đĩa ngoài nhiều ít giống như ở hoa đực, bên trong cắt thành dải đến đỉnh, có chiên mao bên trong, có lông tơ mịn hoặc hơi láng.
- bầu noãn, 1,5 × 1 mm, hình ellip, 2 buồng, vòi nhụy 2, khoảng 1 mm dàí nhiều rời, chẻ đôi, nuốm ít nhiều láng, thường có chiên mào dài, nhẵn hoặc thường có một ít lông tơ mịn, noãn được ẩn một phần lớn trong nụ.
Trái, drupes ( quả không khai khi trưởng thành ), khoảng 7 × 4–5 mm ở trạng thái khô, hình ellip đến hình trứng-ellip, 1 buồng do bởi không thụ, ban đầu màu xanh lá cây, sau đó biến thành màu đỏ và trở nên đen tím khi trưởng thành.
Cây được sử dụng trong tự nhiên bởi
những người dân địa phương, sử dụng trong y học và nhiều sản phẩm khác.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique của những trích xuất Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea cho thấy rằng Cây có chứa :
- quinones,
- tanins catéchiques
- và galliques,
- những alcaloïdes,
- những stérols,
- polyterpènes,
- polyphénols,
- những hợp chất khử composés réducteurs,
- những flavonoïdes
- và những saponines.
▪ Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất méthanolique của lá khô Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea dẫn đến sự phân lập và xác định của 14 thành phần hợp chất (1–14):
◦ hợp chất 1 [hỗn hợp của acides
palmitique, stéarique và oléique],
- monoester de stéaryle de 2-O-β-D-glucosylglycérol (2),
- 6β-hydroxy- (20R) -24-éthylcholest-4-én-3-one (3a),
- 6β-hydroxy- (20R) -24-éthylcholest-4,22-dién-3-one (3b),
- lutéine (4),
- vomifoliol (5),
- corilagine (6),
- kaempféride-3-O-β-D-glucoside (7),
- myricétine (8),
- isoméricitrine (9),
- isoquercétine (10),
- myricitrine (11),
- quercitrine (12),
- rutine (13),
- và glucoside de β-sitostérol (14).
Tổng số trích xuất thể hiện một hoạt động vừa phải đối với thụ thể CB2 và một sự ức chế 90% đối với tác nhân gây bệnh nhiễm pathogène leishmanien do loài ký sinh trùng Trypanosoma brucei.
◦ Hợp chất 4 đã thể hiện một dịch chuyển 73% trong thụ thể CB2 với IC50 56,47 μM và một sự ức chế 93% đối với loài Trypanosoma brucei với IC50 4,16 μM.
◦ Hợp chất 11 cho thấy một sự ức chế 99% đối với vi khuẩn Escherichia coli với IC50 1,123 uM.
● Trích xuất đã được khảo sát cho sự hiện diện của :
- alcaloïdes,
- những tanins,
- những phlobatanins,
- glycosides,
- flavonoïdes,
- saponines,
- và những anthraquinones.
◦ Trích xuất nước của Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea cho những nồng độ đi từ 10-5 mg / mL đến 10-1 mg / mL, đã gây ra một sự gia tăng của sự co thắt nhịp điệu rythnmique của cơ trơn muscle lisse của loài bọ chuột cobaye Taenia coli.
Những hiệu quả vận mạch (co bóp) inotropes tích cực nầy ức chế bởi chất atropine (10-6 mg / mL) đã bị loại bỏ hoàn toàn trong những môi trường nghèo nguyên tố khoáng Calcium Ca (0Ca2 +; 0Ca2 + + EDTA 10-5M).
Những kết quả cho thấy sự hiện diện của chất cholinomimétiques trong trích xuất thô của Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea.
Do đó, dòng Calcium Ca đi vào trong tế bào cơ trơn musculaire lisse sẽ do với sự kích thích của những thụ thể cholinocepteurs muscariniques gây ra bởi những chất nầy.
Kết luận, sự sử dụng theo truyền thống của Cây nầy như thuốc nhuận trường laxatif được chứng minh bởi sự hiện diện của những chất cholinomimétiques nầy.
Đặc tính trị liệu :
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea là một phương thuốc với cơ bản thảo dược dân gian trong một số vùng nhất định của Châu Phi, và vỏ thường được bán trong những chợ địa phương.
▪ Những lá, những nhánh lá và vỏ tất cả đều được sử dụng, và người ta nghĩ rằng hoạt động y học chủ yếu là do với sự hiện diện của :
- chất tanins (chất làm se thắt astringents),
- và chất saponosides
Những đặc tính chánh có được trong Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea là thuốc :
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- làm se thắt astringente,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ sốt fébrifuge,
- thư giản laxative
- và tẩy xổ purgative
▪ Trong những thử nghiệm, trích xuất nước đun sôi của Cây cho thấy một hoạt động tích cực chống lại :
◦ những vi khuẩn Gram dương bactéries Gram +,
- Sarcina lutea,
- và Staphylococcus aureus,
nhưng không hành động nào trên nấm fongistatique, cũng không tác dụng trên những vi khuẩn gram âm bactéries Gram -
Nó đã được chứng minh rằng trích xuất lá trong một dung dịch muối mặn solution saline cho ra một sự giãm đáng chú ý của lượng đường máu glycémie trong những thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
▪ Nước nấu sắc décoction của những lá, những nhánh lá và vỏ thường được sử dụng trong chữa trị :
- những tiết dịch niếu đạo écoulements urétraux; ( một căn bệnh hầu như chỉ xảy ra ở nam giới do vi trùng chịu trách nhiệm chính là Neisseria gonorrhoeae (lậu cầu) và Chlamydia trachomatis (chlamydia)
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée;
- sốt fièvre
- và đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales
▪ Hoạt tính là do sự hiện diện của chất tanin và saponosides và những chế phẩm có thể được dùng, bằng cách hòa vào trong :
- những bồn tắm bains,
- xông hơi fumigations
- hoặc áp dụng tại chỗ nơi ảnh hưởng.
Vỏ giả nhuyễn có thể pha trộn với bột sắn farine de tapioca để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
Vỏ và nước ngâm trong nước đun sôi infusion màu đỏ tươi từ vỏ thường được sử dụng như :
- nước súc miệng rince-bouche
và phương thuốc chống lại :
- đẹn khoét ( tưa miệng ) muguet ở những trẻ em.
Một sự sử dụng tương tự thực hiện với một nước nấu sắc décoction của rễ.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng cho :
- những đau răng maux de dents
Vỏ cây nổi tiếng lớn là thuốc giải độc antidote chống lại :
- chất độc poisons.
Vỏ được nhai mâchée sau đó được áp dụng trên một vết thương loét plaie do bởi một mũi tên tẫm độc flèche empoisonnée, sau đó vết thương loét plaie được hút để loại bỏ thêm chất độc poison
Một chế
phẩm của vỏ được gọi là “kirni” được tổ chức để có một miễn nhiễm immunité chống lại :
- những mũi tên flèches,
- và chống lại bệnh giang mai syphilis
▪ Những nhà y học Igbo sử dụng một trích xuất từ nước lạnh của vỏ cùng với thân Cây Costus afer, trong chữa trị bệnh “ose-nkenu”, được xác định như :
- bệnh động kinh nhẹ épilepsie mineure
Vỏ rễ và vỏ thân được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- những bệnh ngoài
da maladies de la peau,
- nhiễm trùng infections,
- và những nổi chẩn éruptions
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea được sử dụng trong dược điển truyền thống Pharmacopée traditionnelle châu phi africaine như thuốc :
- tẩy xổ purgatif,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque
- và chống thuộc bệnh lậu antiblennoragique.
Nó đi vào trong chữa trị của những bệnh, như là :
- phát sốt accès fébrile,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- nhiễm trùng phổi infection pulmonaire,
- viêm khớp dạng thấp khớp rhumatisme articulaire,
- ban đỏ érythème,
- thủy đậu varicelle,
- tưa miệng, đẹn khoét muguets,
- những vết loét nhỏ ở miệng đau nhức apthes
- và đau răng maux de dents.
Cây nầy được dùng như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và tẩy xổ purgatif.
▪ Ở Rwanda, với những lá của loài thực vật nầy, người ta chữa trị :
- những bệnh viêm dạ dầy-ruột gastro-entérites.
▪ Ở Mali, những rễ dùng để điều trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- hoặc hạ huyết áp hypotension
trong khi những vỏ can thiệp vào trong những trường hợp :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- táo bón constipation,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- hoặc viêm nướu gingivite.
Những chồi lá non dùng như thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- hoặc thuốc hạ sốt fébrifuge,
nếu không thì trong :
- sốt hoàng đản huyết sắc niệu fièvre bilieuse hémoglobinurique,
( fièvre bileuse : sốt mật, đàm nhiệt ) hémoglobinurique : huyết sắc niệu ).
- bệnh vàng da ictère,
- đau bụng maux de ventre,
- hoặc bệnh sốt rét paludisme.
▪ Ở Togo, vỏ rễ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea được sử dụng cho :
- những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
- và bàng quang vésicaux
Ở Togo, vỏ rễ được sử dụng cho các vấn đề về ruột và bàng quang.
▪ và ở Nigeria, vỏ Cây Dởm rĩ sắt
Bridelia ferruginea được sử dụng để chữa
trị :
- những giun đũa ascaris,
- viêm bàng quang cystite.
▪ Vỏ xay nhỏ có thể pha trộn với bột sắn farine de tapioca để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie .
▪ Vỏ, những lá và những rễ tất cả đều là những thành phần trong những nước ngâm trong nước đun sôi infusions của nhóm dân tộc bản địa Yoruba agbo, chủ yếu được quản lý dùng ở những trẻ em.
▪ Vỏ cây và dung dịch ngâm infusion màu đỏ tươi từ nó thường được bán trên những chợ địa phương và những cửa hàng ở Nigeria nigérians để được sử dụng như :
- nước súc miệng rince-bouche
và phương thuốc chống lại :
- đẹn khoét, tưa miệng muguet ở những trẻ em.
Một sự sử dụng tương tự được làm từ một nước nấu sắc décoction của rễ trong Côte d'Ivoire.
▪ Ở Congo (Brazzaville), nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea được sử dụng cho :
- đau răng maux de dents,
▪ và trong Côte d'Ivoire cho :
- bệnh kiết lỵ dysenteries,
- và tiêu chảy diarrhée
- hioặc như thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Vỏ Cây rất nổi tiếng ở Ghana như :
- thuốc giải độc antidote chống lại những chất độc poisons.
▪ Trong Côte d’Ivoire, những dân tộc bản địa Tây Phi malinkés sử dụng nước nấu sắc décoction của rễ trong nước súc miệng bains de bouche để chữa lành bệnh đẹn khoét ( tưa miệng) muguets ở những trẻ em và nước nấu sắc décoction của lá để lau rửa cho những bệnh nhân trong chữa trị bệnh thủy đậu varicelle.
▪ Trong miền bắc Nigeria, nó được sử dụng để chống lại những mũi tên tẫm độc flèche-poison bằng cách nhai mâchée và áp dụng trên những vết thương plaie sau đó chất độc được hút ra.
Một chế phẩm của vỏ được gọi là “kirni” được dùng để tạo ra một tính miễn nhiễm immunité chống lại những mũi tên flèches và chống lại :
- bệnh giang mai syphilis.
▪ Những người y học người Igbo sử dụng một trích xuất lạnh của vỏ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea với thân cây Chóc Costus afer (Costaceae) trong chữa trị :
- “ose-nkenu”,
được xác định như một bệnh bệnh động kinh nhẹ épilepsie mineure.
- phun trào, nổi chẫn éruptions,
▪ và vỏ thân trên những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées ở Nigéria.
Nghiên cứu :
● Hoạt động lợi tiểu diurétique :
Ba mươi (30) con chuột Wistar đực
đã được sử dụng trong tất cả những thí nghiệm. Những con chuột nầy được chia ra
làm 5 nhóm bằng nhau (n = 6 / nhóm). Sau 18 giờ tổng số thực phẩm phương pháp
ăn uống ( régime), những chuột đã
nhận 50 ml / kg của trọng lượng cơ thể (p.c.) của nước cất bởi đường uống trước
khi chữa trị.
Nghiên cứu phản ứng liều được thực hiện trên trích xuất nước của Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea, furosémide, hydrochlorothiazide và spironolactone.
Những chất nầy đã đuợc quản lý dùng bởi đường tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale ở những chuột.
Theo Gallez và al., quản lý dùng trong phúc mạc intrapéritonéale ở những chuột thể hiện một tỷ lệ của sự hấp thu cao bởi so với quản lý dùng bởi đường uống. Phương cách quản lý cung cấp tính khả dụng sinh học biodisponibilité tốt hơn của chất thử nghiệm trên những động vật.
Tất cả
những thuốc tham khảo đã được mua trong tiệm thuốc pharmacie. Những động vật của nhóm đối chứng đã nhận được một dung
dịch muối bởi đường phúc mạc intrapéritonéale
với liều 9 ‰.
Những chuột được để trong những lồng trao đổi chất chuyển hóa biến dưởng métaboliques (một con trong mỗi lồng) được thiết kế đặc biệt để tách rời nước tiểu urine và những chất thải phân fécales và duy trì ở nhiệt độ trong phòng.
Những dung tích nước tiểu urine được xác định sau 24 giờ để xác định hoạt động lợi tiểu diurétique trung bình (DA50) của tất cả những chất và những liều lượng nầy được sử dụng để nghiên cứu tốc độ thải nước chồng lên nhau superposée ở chuột đực sau 8 giờ.
● Những nghiên cứu khác .
Theo những nghiên cứu dược lý pharmacologiques những trích xuất Cây
Dởm rĩ sắt Bridelia ferrugineacó những
đặc tính chống viêm anti-inflammatoires. Thật vậy, trích xuất nước của vỏ thân của Cây nầy ức chế chứng phù nề
oedèmes ở chuột gây ra do bởi tiêm
chất carragénine và dầu bông vải huile
de croton.
▪ Đối với IROBI và al., cùng trích xuất cũng như trích
xuất éthanolique của vỏ thân của
cùng một cây, có những hiệu quả chống siêu vi khuẩn antimicrobiens.
Những kết quả tương tự cũng đã thu được với trích xuất méthanolique, trích xuất acétate d’éthyle và trích xuất hexanique của những lá và trích xuất méthanolique của những trái.
▪ TRAORE và al. nghiên cứu những hiệu quả dược lý của một trích xuất nước từ vỏ của thân của Cây nầy trên tá tràng duodénum bị cô lập của thỏ lapin, cho thấy rằng Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea gây ra một sự giảm tạm thời tiếp theo sau một sự gia tăng hoạt động co thắt đường ruột contractile intestinale.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phản ứng phụ và an toàn :
Người ta không biết Cây Dởm rĩ sắt Bridelia là an toàn hay khôn. Lo sợ rằng Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể làm :
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- và nhịp đập của tim fréuence cardiaque.
● Phòng ngừa đặc
biệt và cản báo :
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú Allaitement :
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể là nguy hiểm khi được sử dụng trong thời gian mang thai grossesse. Người ta sợ rằng Cây Dởm rĩ sát Bridelia có thể kích thích tử cung utérus và gây ra chuyển dạ sanh con.
Tránh sử dụng.
● Rối loạn đông máu coagulation:
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể làm chậm lại sự đông máu coagulation du sang. Điều nầy có thể làm gia tăng nguy cơ :
- chảy máu saignement,
- hoặc vết bầm tím ecchymose
ở những người mắc phải sự rối loạn của sự đông máu coagulation.
● Những bệnh nhạy cảm với kích thích tố nội tiết hormono-sensibles như là :
- ung thư vú cancer du sein,
- ung thư tử cung cancer de l'utérus,
- ung thư buồng trứng cancer de l'ovaire,
- bệnh nội mạc tử cung endométriose,
hoặc :
- những u xơ tử cung fibromes utérins:
Bridelia Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể có cùng hiệu quả tương tự như kích thích tố nữ hormone féminine œstrogène.
Nếu bạn có một điều kiện nào có thể làm nghiêm trọng bởi một sự tiếp xúc với những kích tố nữ œstrogènes, không nên dùng Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea.
▪ Huyết áp động mạch thấp Pression artérielle faible :
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể làm giãm huyết áp động mạch tension artérielle. Không nên dùng nếu một người đã bị chứng huyết áp thấp.
▪ Phẫu thuật Chirurgie :
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể làm chậm lại
quá trình đông máu coagulation du
sang. Trong lý thuyết, Cây Dởm rĩ sắt
Bridelia ferruginea có thể gây ra :
- những chảy máu
thêm saignements supplémentaires,
- hoặc ảnh hưởng đến việc kiểm soát huyết áp động mạch pression artérielle
trong và sau khi phẫu thuật chirurgie.
Ngưng sử dụng ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình chirurgie programmée.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Thân và rễ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia
ferruginea giàu chất tanin và
được để trong những nước súc miệng bains
de bouche.
Khảo sát trích xuất nước đun sôi của nguyên liệu Nigeria cho thấy một hành động tích cực trên những vi khuẩn bactéries Gram +,
- Sarcina lutea,
- và Staphylococcus aureus,
nhưng không hành động trên những nấm fongistatique, cũng không hành động trên những vi khuẩn bactéries Gram –.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của vỏ ở tỷ lệ 1: 100 cho nthấy không có hiệu quả nào trên :
- loài giáp xác nhỏ ( phiêu sinh động ) daphnies cũng không ở những loài cá poissons,
nhưng một nước ngâm infusion của rễ ở tỷ lệ 1: 200 đã gây chết cho loài phiêu sinh động vật protgozoa Paramecium.
Tiv của cao nguyên Benue ở Nigéria bào chế một chất độc thuốc cá poison de poissontừ chất nhựa sève của những rễ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea .
▪ Những nước nấu sắc décoctions
của những lá, những nhánh lá và của vỏ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea thường được sử dụng như :
- tẩy xổ purgatifs,
- lợi tiểu diurétiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- chữa trị sốt fébrifugeuses,
và để :
- những tiết dịch niếu đạo écoulements urétraux,
- tiêu chảy bệnh kiết lỵ diarrhée dysentérique
- và sốt fièvre,
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Một trích xuất của lá trong một dung dịch muối dẫn đến một sự giảm đáng chú ý của đường máu glycémie ở những chuột trong phòng thí nghiệm và những thữ nghiệm lâm sàng cliniques cho cho thấy một sự giảm 250 mg % ở dưới mức bình thường đến 120 mg % đã được duy trì trong thời gian 8 tuần của chữa trị hằng ngày.
● Sử dụng khác :
▪ Cây là một thực vật ký chủ của nhiều loài Anaphe, một giống sâu vải (con tầm) Châu Phi africain, và Anaphe ambrizia (Butler) đã được nuôi ở Nigeria.
▪ Trong Cộng hòaTrung Phi République
centrafricaine, nó được công nhận như một loại “gỗ sưởi tốt cho phụ nữ chauffage de la femme”, có nghĩa là tốt
để sưởi ấm trong nhà và nấu nướng, trong thời gian lâu dài mà người phụ nữ
trong nhà vắng mặt để làm công việc khác, và thu lượm nhanh chóng than ngủ hồng
đỏ với một ngọn lửa nóng và một số lượng khói tối thiểu.
▪ Những rễ được sử dụng bởi những người dân Yoruba như một thanh gỗ nhỏ để nhai bâtonnets à mâcher, trong khi những người Maninka của Haut Niger (Guinée) nghiền nát gỗ thành một bột mịn để sử dụng như kem đánh răng dentifrice.
▪ Trong Sierra Leone, nó được sử dụng như một gỗ xây dựng chính. Dung dịch thu được từ dầm ngâm trong nước của gỗ được áp dụng trên những đồ gốm chế tạo tại địa phương ở Zaïre để tráng men glaçage.
▪ Một chất hiện diện trong vỏ có một phẩm chất kết dính ở nước nấu sắc décoction. Một trích xuất như vậy được sử dụng ở miền Bắc Nigeria, Togo và những nơi khác được sử dụng để làm cứng những tầng đất đá ong đã đánh tan, đôi khi pha trộn với những vỏ trái Cây Parkia spp, và cũng để tráng men những chậu đồ gốm sau khi nung.
Người ta bào chế một hỗn hợp nầy với đất sét argile để tạo thành một loại ciment có sức đề kháng thích hợp để xây dụng những sân thượng terrasses và những nhà.
Nó đề kháng với nước mưa và có thể được sử dụng cho mái nhà bằng của những lều cabanes.
▪ Vỏ đôi khi được thêm vào rượu cọ vin de palme để tăng cường độ bền.
▪ Nồng độ chất tanin trong vỏ được ghi nhận từ 3,0 đến 3,5%, thấp so với những nguồn khác, nhưng mà phẩm chất tốt và vỏ được sử dụng ở Togo v àở Ghana để nhuộm những vải có màu nâu đỏ nhạt nhanh chóng nếu trích xuất sắt được sử dụng trong như chất cầm màu mordant, hoặc màu tím với phèn chua alun.
▪ Vỏ được sử dụng trong Haute Guinée và ở Gabon đề nhuộm đen đồ gốm.
▪ Những lá được đun sôi với rĩ sắt và bơ karité được sử dụng ở Ghana để nhuộm những vải adinkera thành màu đen.
▪ Ở Siguiri (Guinée), những răng được làm đen bởi một chế phẩm của Cây gọi là “dafing saba” : miệng đen bouche noire (Manding).
▪ Gỗ có màu nâu. Được cho là có sức đề kháng với những loài mối termites, và được sử dụng cho lý do nầy ở những vùng soudano-guinéenne để làm những kho thóc để dự trữ thức ăn cho gia súc granary.
▪ Vỏ được sử dụng trong Haute Guinée và trong Gabon để làm đen những đồ gốm poterie.
Thực phẩm và biến chế :
Vỏ đôi khi được thêm vào trong rượu cọ để tăng cường sức mạnh.
Nguyễn thanh Vân
Thành phần hóa học và dược chất :
● Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique của những trích xuất Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea cho thấy rằng Cây có chứa :
- quinones,
- tanins catéchiques
- và galliques,
- những alcaloïdes,
- những stérols,
- polyterpènes,
- polyphénols,
- những hợp chất khử composés réducteurs,
- những flavonoïdes
- và những saponines.
▪ Nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimique của trích xuất méthanolique của lá khô Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea dẫn đến sự phân lập và xác định của 14 thành phần hợp chất (1–14):
- monoester de stéaryle de 2-O-β-D-glucosylglycérol (2),
- 6β-hydroxy- (20R) -24-éthylcholest-4-én-3-one (3a),
- 6β-hydroxy- (20R) -24-éthylcholest-4,22-dién-3-one (3b),
- lutéine (4),
- vomifoliol (5),
- corilagine (6),
- kaempféride-3-O-β-D-glucoside (7),
- myricétine (8),
- isoméricitrine (9),
- isoquercétine (10),
- myricitrine (11),
- quercitrine (12),
- rutine (13),
- và glucoside de β-sitostérol (14).
Tổng số trích xuất thể hiện một hoạt động vừa phải đối với thụ thể CB2 và một sự ức chế 90% đối với tác nhân gây bệnh nhiễm pathogène leishmanien do loài ký sinh trùng Trypanosoma brucei.
◦ Hợp chất 4 đã thể hiện một dịch chuyển 73% trong thụ thể CB2 với IC50 56,47 μM và một sự ức chế 93% đối với loài Trypanosoma brucei với IC50 4,16 μM.
◦ Hợp chất 11 cho thấy một sự ức chế 99% đối với vi khuẩn Escherichia coli với IC50 1,123 uM.
● Trích xuất đã được khảo sát cho sự hiện diện của :
- alcaloïdes,
- những tanins,
- những phlobatanins,
- glycosides,
- flavonoïdes,
- saponines,
- và những anthraquinones.
◦ Trích xuất nước của Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea cho những nồng độ đi từ 10-5 mg / mL đến 10-1 mg / mL, đã gây ra một sự gia tăng của sự co thắt nhịp điệu rythnmique của cơ trơn muscle lisse của loài bọ chuột cobaye Taenia coli.
Những hiệu quả vận mạch (co bóp) inotropes tích cực nầy ức chế bởi chất atropine (10-6 mg / mL) đã bị loại bỏ hoàn toàn trong những môi trường nghèo nguyên tố khoáng Calcium Ca (0Ca2 +; 0Ca2 + + EDTA 10-5M).
Những kết quả cho thấy sự hiện diện của chất cholinomimétiques trong trích xuất thô của Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea.
Do đó, dòng Calcium Ca đi vào trong tế bào cơ trơn musculaire lisse sẽ do với sự kích thích của những thụ thể cholinocepteurs muscariniques gây ra bởi những chất nầy.
Kết luận, sự sử dụng theo truyền thống của Cây nầy như thuốc nhuận trường laxatif được chứng minh bởi sự hiện diện của những chất cholinomimétiques nầy.
Đặc tính trị liệu :
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea là một phương thuốc với cơ bản thảo dược dân gian trong một số vùng nhất định của Châu Phi, và vỏ thường được bán trong những chợ địa phương.
▪ Những lá, những nhánh lá và vỏ tất cả đều được sử dụng, và người ta nghĩ rằng hoạt động y học chủ yếu là do với sự hiện diện của :
- chất tanins (chất làm se thắt astringents),
- và chất saponosides
Những đặc tính chánh có được trong Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea là thuốc :
- làm se thắt astringente,
- lợi tiểu diurétique,
- hạ sốt fébrifuge,
- thư giản laxative
- và tẩy xổ purgative
▪ Trong những thử nghiệm, trích xuất nước đun sôi của Cây cho thấy một hoạt động tích cực chống lại :
◦ những vi khuẩn Gram dương bactéries Gram +,
- Sarcina lutea,
- và Staphylococcus aureus,
nhưng không hành động nào trên nấm fongistatique, cũng không tác dụng trên những vi khuẩn gram âm bactéries Gram -
Nó đã được chứng minh rằng trích xuất lá trong một dung dịch muối mặn solution saline cho ra một sự giãm đáng chú ý của lượng đường máu glycémie trong những thử nghiệm trong phòng thí nghiệm.
▪ Nước nấu sắc décoction của những lá, những nhánh lá và vỏ thường được sử dụng trong chữa trị :
- những tiết dịch niếu đạo écoulements urétraux; ( một căn bệnh hầu như chỉ xảy ra ở nam giới do vi trùng chịu trách nhiệm chính là Neisseria gonorrhoeae (lậu cầu) và Chlamydia trachomatis (chlamydia)
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và tiêu chảy diarrhée;
- sốt fièvre
- và đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales
▪ Hoạt tính là do sự hiện diện của chất tanin và saponosides và những chế phẩm có thể được dùng, bằng cách hòa vào trong :
- những bồn tắm bains,
- xông hơi fumigations
- hoặc áp dụng tại chỗ nơi ảnh hưởng.
Vỏ giả nhuyễn có thể pha trộn với bột sắn farine de tapioca để chữa trị :
Vỏ và nước ngâm trong nước đun sôi infusion màu đỏ tươi từ vỏ thường được sử dụng như :
và phương thuốc chống lại :
- đẹn khoét ( tưa miệng ) muguet ở những trẻ em.
Một sự sử dụng tương tự thực hiện với một nước nấu sắc décoction của rễ.
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ được sử dụng cho :
- những đau răng maux de dents
Vỏ cây nổi tiếng lớn là thuốc giải độc antidote chống lại :
Vỏ được nhai mâchée sau đó được áp dụng trên một vết thương loét plaie do bởi một mũi tên tẫm độc flèche empoisonnée, sau đó vết thương loét plaie được hút để loại bỏ thêm chất độc poison
- những mũi tên flèches,
- và chống lại bệnh giang mai syphilis
▪ Những nhà y học Igbo sử dụng một trích xuất từ nước lạnh của vỏ cùng với thân Cây Costus afer, trong chữa trị bệnh “ose-nkenu”, được xác định như :
- bệnh động kinh nhẹ épilepsie mineure
Vỏ rễ và vỏ thân được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- nhiễm trùng infections,
- và những nổi chẩn éruptions
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea được sử dụng trong dược điển truyền thống Pharmacopée traditionnelle châu phi africaine như thuốc :
- tẩy xổ purgatif,
- lợi tiểu diurétique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque
- và chống thuộc bệnh lậu antiblennoragique.
Nó đi vào trong chữa trị của những bệnh, như là :
- phát sốt accès fébrile,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- nhiễm trùng phổi infection pulmonaire,
- viêm khớp dạng thấp khớp rhumatisme articulaire,
- ban đỏ érythème,
- thủy đậu varicelle,
- tưa miệng, đẹn khoét muguets,
- những vết loét nhỏ ở miệng đau nhức apthes
- và đau răng maux de dents.
Cây nầy được dùng như thuốc :
- nhuận trường laxatif,
- và tẩy xổ purgatif.
▪ Ở Rwanda, với những lá của loài thực vật nầy, người ta chữa trị :
- những bệnh viêm dạ dầy-ruột gastro-entérites.
▪ Ở Mali, những rễ dùng để điều trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- hoặc hạ huyết áp hypotension
trong khi những vỏ can thiệp vào trong những trường hợp :
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- táo bón constipation,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- hoặc viêm nướu gingivite.
Những chồi lá non dùng như thuốc :
- lợi tiểu diurétiques,
- hoặc thuốc hạ sốt fébrifuge,
nếu không thì trong :
- sốt hoàng đản huyết sắc niệu fièvre bilieuse hémoglobinurique,
( fièvre bileuse : sốt mật, đàm nhiệt ) hémoglobinurique : huyết sắc niệu ).
- bệnh vàng da ictère,
- đau bụng maux de ventre,
- hoặc bệnh sốt rét paludisme.
▪ Ở Togo, vỏ rễ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea được sử dụng cho :
- những rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
- và bàng quang vésicaux
Ở Togo, vỏ rễ được sử dụng cho các vấn đề về ruột và bàng quang.
- những giun đũa ascaris,
- viêm bàng quang cystite.
▪ Vỏ xay nhỏ có thể pha trộn với bột sắn farine de tapioca để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie .
▪ Vỏ, những lá và những rễ tất cả đều là những thành phần trong những nước ngâm trong nước đun sôi infusions của nhóm dân tộc bản địa Yoruba agbo, chủ yếu được quản lý dùng ở những trẻ em.
▪ Vỏ cây và dung dịch ngâm infusion màu đỏ tươi từ nó thường được bán trên những chợ địa phương và những cửa hàng ở Nigeria nigérians để được sử dụng như :
- nước súc miệng rince-bouche
và phương thuốc chống lại :
- đẹn khoét, tưa miệng muguet ở những trẻ em.
Một sự sử dụng tương tự được làm từ một nước nấu sắc décoction của rễ trong Côte d'Ivoire.
▪ Ở Congo (Brazzaville), nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea được sử dụng cho :
- đau răng maux de dents,
▪ và trong Côte d'Ivoire cho :
- bệnh kiết lỵ dysenteries,
- và tiêu chảy diarrhée
- hioặc như thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Vỏ Cây rất nổi tiếng ở Ghana như :
- thuốc giải độc antidote chống lại những chất độc poisons.
▪ Trong Côte d’Ivoire, những dân tộc bản địa Tây Phi malinkés sử dụng nước nấu sắc décoction của rễ trong nước súc miệng bains de bouche để chữa lành bệnh đẹn khoét ( tưa miệng) muguets ở những trẻ em và nước nấu sắc décoction của lá để lau rửa cho những bệnh nhân trong chữa trị bệnh thủy đậu varicelle.
▪ Trong miền bắc Nigeria, nó được sử dụng để chống lại những mũi tên tẫm độc flèche-poison bằng cách nhai mâchée và áp dụng trên những vết thương plaie sau đó chất độc được hút ra.
Một chế phẩm của vỏ được gọi là “kirni” được dùng để tạo ra một tính miễn nhiễm immunité chống lại những mũi tên flèches và chống lại :
- bệnh giang mai syphilis.
▪ Những người y học người Igbo sử dụng một trích xuất lạnh của vỏ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea với thân cây Chóc Costus afer (Costaceae) trong chữa trị :
- “ose-nkenu”,
được xác định như một bệnh bệnh động kinh nhẹ épilepsie mineure.
- phun trào, nổi chẫn éruptions,
▪ và vỏ thân trên những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées ở Nigéria.
Nghiên cứu :
● Hoạt động lợi tiểu diurétique :
Nghiên cứu phản ứng liều được thực hiện trên trích xuất nước của Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea, furosémide, hydrochlorothiazide và spironolactone.
Những chất nầy đã đuợc quản lý dùng bởi đường tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale ở những chuột.
Theo Gallez và al., quản lý dùng trong phúc mạc intrapéritonéale ở những chuột thể hiện một tỷ lệ của sự hấp thu cao bởi so với quản lý dùng bởi đường uống. Phương cách quản lý cung cấp tính khả dụng sinh học biodisponibilité tốt hơn của chất thử nghiệm trên những động vật.
Những chuột được để trong những lồng trao đổi chất chuyển hóa biến dưởng métaboliques (một con trong mỗi lồng) được thiết kế đặc biệt để tách rời nước tiểu urine và những chất thải phân fécales và duy trì ở nhiệt độ trong phòng.
Những dung tích nước tiểu urine được xác định sau 24 giờ để xác định hoạt động lợi tiểu diurétique trung bình (DA50) của tất cả những chất và những liều lượng nầy được sử dụng để nghiên cứu tốc độ thải nước chồng lên nhau superposée ở chuột đực sau 8 giờ.
● Những nghiên cứu khác .
Những kết quả tương tự cũng đã thu được với trích xuất méthanolique, trích xuất acétate d’éthyle và trích xuất hexanique của những lá và trích xuất méthanolique của những trái.
▪ TRAORE và al. nghiên cứu những hiệu quả dược lý của một trích xuất nước từ vỏ của thân của Cây nầy trên tá tràng duodénum bị cô lập của thỏ lapin, cho thấy rằng Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea gây ra một sự giảm tạm thời tiếp theo sau một sự gia tăng hoạt động co thắt đường ruột contractile intestinale.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phản ứng phụ và an toàn :
Người ta không biết Cây Dởm rĩ sắt Bridelia là an toàn hay khôn. Lo sợ rằng Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể làm :
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- và nhịp đập của tim fréuence cardiaque.
▪ Mang thai Grossesse và cho con bú Allaitement :
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể là nguy hiểm khi được sử dụng trong thời gian mang thai grossesse. Người ta sợ rằng Cây Dởm rĩ sát Bridelia có thể kích thích tử cung utérus và gây ra chuyển dạ sanh con.
Tránh sử dụng.
● Rối loạn đông máu coagulation:
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể làm chậm lại sự đông máu coagulation du sang. Điều nầy có thể làm gia tăng nguy cơ :
- chảy máu saignement,
- hoặc vết bầm tím ecchymose
ở những người mắc phải sự rối loạn của sự đông máu coagulation.
● Những bệnh nhạy cảm với kích thích tố nội tiết hormono-sensibles như là :
- ung thư vú cancer du sein,
- ung thư tử cung cancer de l'utérus,
- ung thư buồng trứng cancer de l'ovaire,
- bệnh nội mạc tử cung endométriose,
hoặc :
- những u xơ tử cung fibromes utérins:
Bridelia Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể có cùng hiệu quả tương tự như kích thích tố nữ hormone féminine œstrogène.
Nếu bạn có một điều kiện nào có thể làm nghiêm trọng bởi một sự tiếp xúc với những kích tố nữ œstrogènes, không nên dùng Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea.
▪ Huyết áp động mạch thấp Pression artérielle faible :
Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea có thể làm giãm huyết áp động mạch tension artérielle. Không nên dùng nếu một người đã bị chứng huyết áp thấp.
▪ Phẫu thuật Chirurgie :
- hoặc ảnh hưởng đến việc kiểm soát huyết áp động mạch pression artérielle
trong và sau khi phẫu thuật chirurgie.
Ngưng sử dụng ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình chirurgie programmée.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
Khảo sát trích xuất nước đun sôi của nguyên liệu Nigeria cho thấy một hành động tích cực trên những vi khuẩn bactéries Gram +,
- Sarcina lutea,
- và Staphylococcus aureus,
nhưng không hành động trên những nấm fongistatique, cũng không hành động trên những vi khuẩn bactéries Gram –.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của vỏ ở tỷ lệ 1: 100 cho nthấy không có hiệu quả nào trên :
- loài giáp xác nhỏ ( phiêu sinh động ) daphnies cũng không ở những loài cá poissons,
nhưng một nước ngâm infusion của rễ ở tỷ lệ 1: 200 đã gây chết cho loài phiêu sinh động vật protgozoa Paramecium.
Tiv của cao nguyên Benue ở Nigéria bào chế một chất độc thuốc cá poison de poissontừ chất nhựa sève của những rễ Cây Dởm rĩ sắt Bridelia ferruginea .
- tẩy xổ purgatifs,
- lợi tiểu diurétiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- chữa trị sốt fébrifugeuses,
và để :
- những tiết dịch niếu đạo écoulements urétraux,
- tiêu chảy bệnh kiết lỵ diarrhée dysentérique
- và sốt fièvre,
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Một trích xuất của lá trong một dung dịch muối dẫn đến một sự giảm đáng chú ý của đường máu glycémie ở những chuột trong phòng thí nghiệm và những thữ nghiệm lâm sàng cliniques cho cho thấy một sự giảm 250 mg % ở dưới mức bình thường đến 120 mg % đã được duy trì trong thời gian 8 tuần của chữa trị hằng ngày.
● Sử dụng khác :
▪ Cây là một thực vật ký chủ của nhiều loài Anaphe, một giống sâu vải (con tầm) Châu Phi africain, và Anaphe ambrizia (Butler) đã được nuôi ở Nigeria.
▪ Trong Cộng hòa
▪ Những rễ được sử dụng bởi những người dân Yoruba như một thanh gỗ nhỏ để nhai bâtonnets à mâcher, trong khi những người Maninka của Haut Niger (Guinée) nghiền nát gỗ thành một bột mịn để sử dụng như kem đánh răng dentifrice.
▪ Trong Sierra Leone, nó được sử dụng như một gỗ xây dựng chính. Dung dịch thu được từ dầm ngâm trong nước của gỗ được áp dụng trên những đồ gốm chế tạo tại địa phương ở Zaïre để tráng men glaçage.
▪ Một chất hiện diện trong vỏ có một phẩm chất kết dính ở nước nấu sắc décoction. Một trích xuất như vậy được sử dụng ở miền Bắc Nigeria, Togo và những nơi khác được sử dụng để làm cứng những tầng đất đá ong đã đánh tan, đôi khi pha trộn với những vỏ trái Cây Parkia spp, và cũng để tráng men những chậu đồ gốm sau khi nung.
Người ta bào chế một hỗn hợp nầy với đất sét argile để tạo thành một loại ciment có sức đề kháng thích hợp để xây dụng những sân thượng terrasses và những nhà.
Nó đề kháng với nước mưa và có thể được sử dụng cho mái nhà bằng của những lều cabanes.
▪ Vỏ đôi khi được thêm vào rượu cọ vin de palme để tăng cường độ bền.
▪ Nồng độ chất tanin trong vỏ được ghi nhận từ 3,0 đến 3,5%, thấp so với những nguồn khác, nhưng mà phẩm chất tốt và vỏ được sử dụng ở Togo v àở Ghana để nhuộm những vải có màu nâu đỏ nhạt nhanh chóng nếu trích xuất sắt được sử dụng trong như chất cầm màu mordant, hoặc màu tím với phèn chua alun.
▪ Vỏ được sử dụng trong Haute Guinée và ở Gabon đề nhuộm đen đồ gốm.
▪ Những lá được đun sôi với rĩ sắt và bơ karité được sử dụng ở Ghana để nhuộm những vải adinkera thành màu đen.
▪ Ở Siguiri (Guinée), những răng được làm đen bởi một chế phẩm của Cây gọi là “dafing saba” : miệng đen bouche noire (Manding).
▪ Gỗ có màu nâu. Được cho là có sức đề kháng với những loài mối termites, và được sử dụng cho lý do nầy ở những vùng soudano-guinéenne để làm những kho thóc để dự trữ thức ăn cho gia súc granary.
▪ Vỏ được sử dụng trong Haute Guinée và trong Gabon để làm đen những đồ gốm poterie.
Thực phẩm và biến chế :
Vỏ đôi khi được thêm vào trong rượu cọ để tăng cường sức mạnh.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire