Indian strawberry
Dâu đất
Duchesnea indica -
(Andrews.)Focke.
Rosaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa :
- Duchesnea fragarioides.
- Fragaria indica.
Có nguồn gốc ở Châu Á, Cây Dâu đất Duchesnea
indica được tịch hoá rộng rãi vào trong Âu Châu và Bắc Mỹ, Trung M ỹ và Nam Mỹ từ 2 thế kỷ,
như một cây dùng trang trí và những trái
là không ăn được.
Thậm chí một phần của Cây trồng xâm
lấn trong một số nước nơi đây việc trồng trọt của nó bị cấm như trong Belgique
trong khu vực wallonne.
Thật vậy, nó lan rộng nhanh chóng
bởi sự nhân giống vô phái của bộ phận dinh dưởng, nhưng cũng bằng giới tính sexuée, bởi vì những hạt của nó được mang đi bởi những loài
kiến và những loài chim ăn những trái.
Ở Réunion, Cây Dâu đất Duchesnea
indica được gọi « dâu nâu fraise marron »,
« dâu cóc fraise crapaud » hoặc « dâu nước fraise de l'eau » được xem như một
trong những loài Cây xâm lấn nhất của đảo.
Duchesnea indica Cây Dâu đất
Duchesnea indica (đôi khi gọi Potentilla
indica), thường được biết đến dưới tên dâu tây fraise, dâu tây ấn fraise
indienne hoặc dâu tây giả fausse
fraise, là một loài thực vật có hoa ( hiển hoa ) thuộc họ rosaceae.
Những bằng chứng di truyền hiện nay
đã cho thấy rằng giống này bao gồm tốt hơn trong giống Potentilla, nhưng hiện nay, hầu hết những nguồn phân loại luôn vẫn
liệt kê vào trong giống Duchesnea.
Cây Dâu đất Duchesnea Indica được
tìm thấy ở dãy núi Himalaya ôn đới và cận nhiệt đới từ Indus đến Assam đến 2500
m.
▪ Người ta cũng tìm thấy Cây Dâu
đất Duchesnea indica trên đảo Réunion île
de La Réunion ,
nơi đây nó lan tràn khắp nơi.
Ở đây
nó được gọi với nhiều tên như fraise marron, fraise crapaud
hoặc fraise de l'eau.
Đây là một thực vật thân thảo với
những thân phủ phục trên mặt đất với những lông mịn trên thân, những cây phát triển chạy nhanh, mọc xoay vòng
chung quanh và hình thành những rễ, nơi đây chạm vào đất.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
▪ Thực vật nhỏ này rất giống với
Cây dây tây hoang fraisier sauvage (Fragaria
vesca) thường hay bị nhầm lẫn với nó.
Ở đây
Cây Dâu đất có những hoa màu vàng
trong khi những Dâu tây hoang ăn được có hoa màu trắng, trái (đế hoa nạt thịt réceptacle
floral charnu) và hình cầu hơn.
Sự nhầm
lẫn này không nghiêm trọng bởi vì Dâu tây giả này, mặc dù không thể tiêu dùng
được.
Cây Dâu
đất Duchesnea indica hay Dâu giả là một loài sống lâu năm, với những lá « bán
thường xanh » , nhanh chóng xâm chiếm những vùng đất thông qua những thân dài
trên không stolons từ 30 đến 100 cm dài.
Chúng
bao phủ trên mặt đất khoảng từ 10 đến 15 cm cao.
Mỗi cây
sản xuất ra những thân dài trên không stolons.
Stolon, Cây
sản xuất những trái, nhưng những Cây
mẹ lâu năm tạo ra những dây thân bò trên không stolons từ 30 đến 100 cm dài tạo ra những Cây con, sinh ra rễ ở mỗi
đốt, cho phép nó xâm chiếm một môi trường đất, một cách rất cạnh tranh với
những đối mặt với những Dây hoang rừng khi có sự hiện diện.
Lá, kép, cắt thành 3 thùy
tròn, có răng, có lông ở 2 mặt, hẹp ở đáy, kích thước từ 1-5 × 1-3 cm, bìa
phiến bị cắt crénelée, với 3 lá trên
một cuống từ 2 đến 5 cm dài, có những gân lá lớn bên mặt dưới, màu xanh đậm và
thường không rụng vào mùa đông.
Lá bẹ thon, có răng hay không.
Lá
giống như lá dâu hoang hay dâu rừng, màu hơi khác nhau một chút thậm chí giống
như độ sần xù.
Hoa cô độc và màu vàng và
được mang trên một cuống dài thẳng đứng đối diện với lá, lưỡng phái hermaphrodites và tự thụ tinh auto-fertiles. Nó được thụ phấn bởi những côn trùng.
Thành
phần hoa, bao gồm :
- đài
hoa, hơi có răng, 5 lá đài phụ épicalice
rất phát triển, to rộng hơn vành hoa màu xanh với 3 thùy riêng biệt cho mỗi lá
đài và có răng
- cánh
hoa vàng, 5, rời không chạm vào
nhau, cũng không lồi lõm. Cánh hoa màu vàng cho phép ta phân biệt loài này với
những loài Dâu tây ăn được có cánh hoa màu trắng.
- tiểu
nhụy, 20 đến 30.
- bầu
noãn, đơn giản, nhiều tâm bì rời, bên trong chứa chỉ 1 noãn..
Những hoa vàng được sản xuất vào
khoảng giữa mùa xuân và sau đó rãi rát trong suốt mùa tăng trưởng.
Trái, giả quả, xốp, không
mùi vị, mang những bế quả nhỏ, láng, đen trên một đế nạt thịt gần như hình cầu
và có màu đỏ.
Nó gợi giống như dâu tây hoang fraise des bois (quả mọng đỏ tươi khi
trưởng thành chín kích thước khoảng từ 1 – 2 cm đường kinh ) nhưng nạt của nó
màu trắng và không hương vị, đôi khi
khô.
Những quả mọng đựng đứng lên hướng
lên trời trong khi những quả dây tây thì rủ xuống.
Những trái thường thì không tiêu
dùng nhưng đôi khi dùng trong những trường hợp sống cón.
Những Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica giống như những trái dâu hoang và làm cho Cây trở nên một
thực vật trang trí tốt.
Tuy
nhiên khác biệt ở chổ Trái Cây Dâu
đất Duchesnea indica đứng thẳng trên một cuống còn Trái Dâu hoang thì treo trên
cuống của nó.
Hạt,
những hạt nhiều và nhỏ.
Bộ phận sử dụng :
Toàn Cây, lá, hoa, trái.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪
Những nghiên cứu trên những thành phần đang được tiến hành, Cây Dâu đất
Duchesnea indica thể hiện những đặc tính :
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- chống ung bướu anti-tumorales,
- và trầm cảm của hệ
thống thần kinh trung ương système
nerveux central.
Độc tính liên quan đến sự hiện diện
của :
- 2,5-Cyclohexadiene-1,4-dione,
- một số nhất định acides phénoliques và triterpènes.
▪ Sáu hợp chất đã được phân lập từ Cây
Dâu đất Duchesnea indica Focke và đã được xác định như :
- apigénine-6-C-β-D-glucopyranoside
(1),
- acacétine-7-O-α-L-rhamnopyranosyl
(1-6) -β-D-glucopyranoside (2),
- kaempférol-3-0-β-D-galactopyranoside
(3),
- rutine (4),
- isoquercitrine (5),
- và hyperine (6).
Tất cả những hợp chất trên đã được
phân lập lần đầu tiên từ Cây Dâu đất Duchesnea indica Focke.
▪ 13 hợp chất đã được thu được từ
phần đoạn EtOAc của Cây Dâu đất Duchesnea indica Duchesnea indica Andr. Focke và
đã được xác định như :
- acide euscapique (1),
- acide arjunique (2),
- acide p-hydroxy cinnamique (3),
- apigénine (4), kaempférol (5),
- acide 2α-hydroxy ursolique
(6),
- acide 2α-hydroxyoléanolique
(7),
- acide tomentique (8),
- kaii-ichigeside F1 (9),
- potengriffioside A (10),
- rosamultine (11),
- kaempférol-3-O-β-D-glucoside (12),
- và isoquercitrine (13).
Những
hợp chất 2, 5,10 và 12 đã được phân lập lần đầu tiên từ giống Duchesnea.
▪ Chín hợp chất đã được phân lập từ Cây Dâu
đất Duchesnea indica Focke và đã được xác điịnh như :
- acide carboxylique brevifolin (1),
- méthyl brevifolincarboxylate (2),
- brevifolin (3),
- kaempférol - 3 - O- [α
- L - rhamnopyranosyl - (1 → 3) α - L -
rhamnopyranosyl - (1 → 6) - β - D -
galactopyranoside (4),
- kaempférol-3-O- [α-L-rhamnopyranosyl-
(1 → 6) -β-D-galactopyranoside (5),
- acide ursolique (6),
- acide oléanique (7),
- β-sitostérol (8),
- và (24R) -6β-hydroxyl-24-éthyl-cholest-4-èn-3-one
(9).
Hợp chất 1,2,4,5,7 và 9 đã thu thập lần đầu tiên từ Cây Duchesnea
indica Focke.
▪ Chín
hợp chất đã được phân lập từ Cây Dâu đất Duchesnea indica (Andr) Focke, được sử
dụng như :
- thảo dược chống ung
thư anticancéreuse
trong y học truyền thống Tàu.
Nó được xác định như :
- acide fumarique (I),
- ester monométhylique acide fumarique (II),
- daucostérol (III),
- brevifoline (IV),
- kaempféritrine (V),
- acide pomolique (VI),
- acide ursolique (VII),
- acide euscapique (VIII)
- và β-sitostérol (IX).
Những 6
hợp chất đầu đã được thu thu thập lần đầu tiên trong giống Duchesnea. ( Smith và
brevifolin đã thu thập được cho lần đầu tiên từ họ Rosaceae).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Dâu đất Duchesnea indica có
thể được sử dụng cho :
- viêm miệng stomatite
( một sự viêm niêm mạc inflammation de la
muqueuse),
- viêm thanh quản laryngite,
- và viêm tuyến hàm amidan cấp tính amygdalite aiguë.
Cây Dâu
đất Duchesnea indica cũng có thể chăm sóc :
- những bệnh của da maladies
de la peau.
▪ Toàn bộ Cây Dâu đất Duchesnea indica là thuốc như để :
- chống đông máu anticoagulant,
- sát trùng antiseptique,
- lọc máu dépuratif
(làm thanh lọc purificateur)
- và hạ nhiệt fébrifuge
(giảm sốt réducteur de fièvre).
▪ Cây
Dâu đất Duchesnea indica được sử dụng trong chữa trị :
- nhọt bouille,
- và những nhọt ung mủ abcès,
- thấp chẩn, chóc lỡ chảy nước eczéma pleurant,
- bệnh sài ghẽ teigne,
- viêm miệng stomatite,
- viêm thanh quản laryngite,
- viêm tuyến hàm amidan
cấp tính amygdalite aiguë,
- rắn cắn serpent,
- và những vết chích côn
trùng piqûres d'insectes,
- và vết thương chấn thương blessures traumatiques.
▪ Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica chứa
những thành phần, như là :
- đường sucre,
- những chất đạm protéines,
- và acide ascorbique (vitamine C).
▪ Những
trái và những lá Cây Dâu đất Duchesnea indica, là ăn được và làm thuốc. Tuy nhiên
tùy theo, những trái được cho là không hương thơm, một hương vị
giống như hương vị một dưa hấu pastèque.
▪ Trái Cây Dây đất Duchesnea indica được
sử dụng để chữa lành :
- bệnh của da maladies
de la peau.
Kinh nghiệm dân gian :
Dùng thuốc trong Châu Á Asie
▪ Trong Tàu, Cây Dâu đất Duchesnea indica chủ yếu được biết dưới tên
« fraisier des serpents », được
sử dụng như một Cây thuốc, tất cả bộ phận của Cây đều có thể sử dụng đước ( lá,
trái, rễ, dùng tươi hoặc khô ).
Nó nổi tiếng có những đặc tính :
- chống ung thư anticancéreuses
( trong kết hợp với những loài khác
có những hiệu quả như : sát trùng antiseptiques,
chống đông máu anticoagulantes, lọc
máu dépuratives và hạ nhiệt fébrifuges ).
▪ Trong truyền thống dân gian,
người ta nói rằng trong Ấn Độ nó
được sử dụng như :
- vật dụng cúng dường cho những thần linh offrande aux dieux.
▪ Cây
Dâu đất hoang Duchesnea indica được sử dụng rộng rãi trong Tàu như một Cây thuốc và đang được nghiên cứu về khả năng của nó :
- ức chế siêu vi khuẩn VIH virus du VIH,
- và một số dạng nhất định của ung thư cancer lây lan trong cơ thể propager
dans l'organisme.
Nghiên cứu :
● Cơ chế chống viêm anti-inflammatoire của
một thực vật liệu pháp phytothérapie truyền
thống, Cây Dâu đất Duchesnea indica (Andr) Focke, ở dòng tế bào RAW264.7.
Zhao L1, Zhang SL, Tao JY,
Jin F, Pang R, Guo YJ, Ye P, Dong JH, Zheng GH.
Nghiên
cứu này nhắm vào để khám phá cơ chế chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất éthanol của Cây Dâu đất Duchesnea
indica (Andr) Focke.
Một mô
hình tế bào viêm inflammatoire đã
được thiết lập bằng cách bổ sung chất lipopolysaccharide (LPS) trên dòng tế bào
RAW264.
Sự bài
tiết tế bào của TNF-alpha, IL-1beta, IL-6, NO và IL-10 trong nổi trên mặt, biểu
hiện ARNm của TNF-alpha, COX-2, iNOS và HO-1, biểu hiện chất đạm protéique của COX-2 và HO- 1 và kích
hoạt của NF-kappaB đã được phân tích bởi ELISA, phương pháp Griess, PCR định
lượng thời gian hiện thực và phương pháp Western blot và miễn nhiễm hóa học tế
bào immunocytochimie ( kỹ thuật phân tích tế bào tại chỗ, sử dụng kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang immunofluorescence để tiết lộ các phân tử sinh học trong một số kháng thể ), tương ứng.
Trích
xuất éthanol của Cây Dâu đất Duchesnea indica không chỉ giảm sự sản xuất cytokines và những chất trung gian tiền
viêm pro-inflammatoires và ức chế
kích hoạt của NF-kappaB, nhưng cũng kích thích nhẹ sự phóng thích của chất
trung gian chống viêm anti-inflammatoire
HO-1 và ức chế sự bài tiết IL-10.
Tóm
lại, những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
của trích xuất Cây Dâu đất Duchesnea indica là do ở sự ức chế của những cytokines và của những chất trung gian
tiền viêm pro-inflammatoires bằng
cách ức chế sự kích hoạt của NF-kappaB.
Trích
xuất Cây Dâu đất Duchesnea indica cũng có thể thúc đẩy nhẹ sự sản xuất của HO-1
để giảm viêm inflammation.
● Hiệu quả bảo vệ của trích xuất méthanolique
của Cây Dâu đất Duchesnea indica chống lại căn thẳng oxy hóa stress oxydatif trong
ống nghiệm in vitro và trên cơ thể
sinh vật sống in vivo.
Hu W, Han W, Huang C, Wang MH.
Cây Dâu đất Duchesnea indica là một
thảo dược rất được sử dụng trong y học truyền thống Tàu.
Trong nghiên cứu này, đã được
nghiên cứu hoạt động bảo vệ của nó chống lại tính gây độc tế bào cytotoxicité gây ra bởi chất peroxyde
d’hydrogène (H2O2) trong những tế bào nguyên bào sợi fibroblastes của da người cutanés humains (CCD-986Sk) và H-12-O-tétradécanoylphorbol-13-acétate
(TPA). gây ra bởi H2O2 trong da của những loài chuột
không lông.
Tiền chữa trị của những tế bào CCD-986Sk
với một trích xuất méthanolique của Cây Dâu đất Duchesnea indica (DIM) đã cải
thiện khả năng tồn tại của tế bào, tăng cường hoạt động của những phân hóa tố catalase
và giảm sự thất thoát của lactate déshydrogénase (LDH) và của malondialdéhyde
(MDA) và oxy phẩn ứng nội bào oxygène
réactif intracellulaire ( ROS) trong những tế bào bị thương bởi H2O2.
Hơn nữa, Cây Dâu đất Duchesnea
indica DIM đã ức chế lập trình thự hủy apoptose tế bào và biểu hiện của Bax gây
ra bởi H2O2.
Ngoài ra, mức độ của H2O2 được kích
thích bởi TPA đã được giảm bởi DIM trong da của những chuột không lông.
Những kết quả này cho thấy rằng Cây
Dâu đất Duchesnea indica DIM cung cấp một sự bảo vệ chống lại sự căng thẳng oxy
hóa stress oxydatif trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo, và khả năng này cho thấy một
tiềm năng sử dụng để bảo vệ chống lại những tổn thương da lésions cutanées gây ra bởi sự oxy hóa oxydation.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không biết. Cần bổ sung .
▪ Theo một số tác giả, sự tiêu dùng
nó quá mức có thể dẫn đến những rối loạn tiêu hóa .
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Khi những lá khô Cây Dâu đất Duchesnea indica được chuẩn bị biến chế trong dầu được sử dụng để chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- và thấp chẩn, chóc lở eczéma,
▪ Những thuốc dán đắp cataplasmes của những lá tươi Cây Dâu đất Duchesnea indica
được nổi tiếng hiệu quả chống lại :
- những vết rắn cắn morsures
de serpents,
- vết chích côn trùng piqûres
d'insectes,
- nhọt ung mủ abcès,
- và nhọt đầu đinh furoncles.
▪ Cây
Dâu đất Duchesnea indica có thể được sử dụng trong nước nấu sắc décoction hoặc những lá tươi Cây Dâu đất Duchesnea indica có
thể được nghiền nát và áp dụng bên ngoài
cơ thể như :
- một thuốc dán đắp
thuốc cataplasme médicinal,
một khối lượng mềm và ẩm.
được sử dụng như cho :
- những nhọt ung mủ abcès,
- nhọt bouille,
- phỏng cháy brûlures,
v…v….
sử dụng để chữa trị những bệnh da cutanées như là :
- chóc lở, thấp chẩn eczéma.
▪ Một nước nấu sắc décoction của lá Cây Dâu đất Duchesnea indica được sử dụng trong chữa trị :
- sưng gonflements.
▪ Ngâm trong nước sôi infusion những hoa
Cây Dâu đất Duchesnea indica hoặc trích xuất lỏng, được sử
dụng để kích hoạt :
- sự lưu thông máu circulation sanguine.
● Phương
thuốc thử nghiệm :
▪ Một thức uống mát và thuốc cho những đau dạ
dày maux d'estomac :
Lấy 8
oz. nước và thêm vào ¼ tách trái Cây
Dâu đất hoang .
Trộn
đều chúng hoặc nghiền nát trong nước . Thêm mật ong miel, vanille hoặc bạc hà menthe
cho có một hương vị thơm và uống với nước đá.
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme médicinal ( một
khối mềm và ẩm ) :
Để
những lá và những trái mọng trong một miếng vải. Nghiền
nát chúng và áp dụng đắp trực tiếp trên những vết thương loét plaie.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
lá Cây Dâu đất Duchesnea indica cũng
ăn được như những thảo mộc trong chậu, cũng được gọi là thảo mộc nấu ăn.
▪ Chắc
chắn là không vị, nhưng nó không khô.
▪ Một
hương vị hơi giống như nước trái dưa gan melon
theo như một số người, nhưng nó sản xuất ra một sự tưởng tượng căng thẳng.
▪ Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica đôi
khi được sử dụng trong :
- những thức uống có alcool boissons alcoolisées.
▪ Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica chứa
khoảng 3,4% đường, 1,5% chất đạm protéines, 1,6% tro .
▪ Vitamine
C là 6,3 mg cho 100 ml nước ép jus.
▪ Trái Cây Dâu đất Duchesnea indica có
đường kính khoảng 10 mm với sự xuất hiện một kết cấu của trái dâu tây nhưng hương rất ít.
▪ Một
khối của 2,5 m² sản xuất khoảng 150 g trái
cho 1 năm.
▪ Lá, dùng chín.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire