Cobra au safran - Nagkesar
Vấp
Mesua ferrea L.
Calophyllaceae
Đại cương :
Tên thường dùng :
- Rắn hổ mang vàng safran de Cobra.
Nhưng cũng được biết như :
- Tên
tiếng Anh : Ironwood tree, ceylon
ironwood, indian rose chestnut, cobra's saffron.
- Tên Sanskrit
: Keshara, nagakesara, nagapushpa, champeryah, nagakeshara.
- Tên tàu : Tie li mu.
- Tên Nhật Bản : Tagayasan.
- Tên Việt
Nam : Cây Vấp
▪ Cây Vấp Mesua ferrea là một loài thực vật thường luôn
xanh sempervirentes thuộc họ
Calophyllaceae. (Calophyllaceae, Clusiaceae).
Nó có nguồn gốc của những vùng ẩm và nhiệt đới của
Sri Lanka, Ấn độ Inde, Birmanie, Thaïlande, Đông dương Indochine ,
Philippines, Malaisie, Sumatra và Việt Nam.
▪ Cây Vấp
Mesua ferrea mọc trong những khu rừng
luôn xanh sempervirentes, đặc biệt
gần những con sông, trong những thung lũng, của độ cao thấp bằng phẳng
hoặc đất dốc gợn sóng, thường dọc theo những dòng nước, nhưng cũng trên những
rặng núi với thế đất không sâu, cho đến 500 m so với mực nước biển.
Cây Vấp
Mesua ferrea được trồng như một Cây
cảnh cho dạng thân hình duyên dáng của nó, cho những tàn lá màu xanh lá cây xám
nhạt và những hoa màu trắng.
Những lá non nhất có màu đỏ hồng.
Cây được thu hoạch trong thiên nhiên để lấy gỗ của nó, gỗ
rất cứng và được xem như một loại gỗ cứng ở Việt Nam.
Một Cây thiêng liêng ở Ấn Độ, nó cũng được thu hoạch trong
thiên nhiên cho những hạt giàu chất dầu và hoa thơm của nó.
Do sự tăng trưởng yếu của nó, Cây Vấp Mesua ferrea không
thích hợp như một Cây trồng để sản xuất gỗ, tuy nhiên, nó hành động của một
quang cảnh đẹp với những tàn lá xanh tươi và hoa thơm đẹp phục vụ cho Cây cảnh
dọc theo đường phố, trong công viên.
Một Cây
thường xanh tuyệt đẹp ở Ấn Độ, được trồng như Cây cảnh cho những hoa đẹp thơm,
một nguồn cho gỗ cứng để chế tạo những thanh ngang đường sắt .
Trong
quá khứ, gỗ được sử dụng để làm những ngọn giáo.
▪ Theo
tương truyền, tên Vấp ở Việt Nam có nguồn gốc khi xưa ở vùng đồi Gò Vấp, nhưng điều
này không được kiểm chứng còn ai biết và hiện nay cũng không còn hiện diện ở địa
danh này, có lẽ danh từ Vấp nên liên tưởng đến Gò Vấp ?.
Hiện
nay, trước năm 1975 ở Sàigòn trong Sở thú còn hiện diện một hai Cây với bản ghi
tên thông dụng và tên khoa học Cây Vấp nhiều hoa Mesua floribunda họ
Guttiferae.
Theo Giáo
sư Phạm hoàng Hộ, trong Cây Cỏ Việt Nam, Cây Vấp Mesua ferrea được thấy trong rừng Vĩnh phú và được trồng ở Hà Tĩnh và
Sài Gòn.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc, 10-20 m và cũng có thể cao từ 30 đến 45 m, khoảng 95
cm đường kính, thường có những rãnh và chân đế tăng cường bên dưới gốc, có lá
không rụng, tăng trưởng chậm với một tàn lá đều rậm và hình chóp, tàn rậm,
nhánh nhỏ.
Vỏ cây, trơn láng, màu
xám tro, có xu hướng bong ra. Ở những cây cổ thụ vỏ vỏ có màu xám đậm hơn với một
ánh màu đỏ nâu nhạt. Gổ cứng và nặng.
Cây chảy ra một nhựa
trắng thơm khi bị tổn thương.
Lá, đơn, mọc
đối, có phiến,
tròn dài thon
hẹp, chót nhọn,
không lông,
màu xanh lá cây đậm khoảng từ 7 – 15 cm dài và 1,5 đến 3,5 rộng, với mốc trắng nhạt ở mặt dưới, mặt trên những lá láng và
màu xanh lá cây đậm, gân phụ khó nhận, cuống lá dài 1 cm.
Những lá non mới mọc phát
lên có màu đỏ đến hồng nhạt và rũ xuống, kết nối với một cột nhánh trung tâm ở
mỗi bên bởi những cuống.
Những nhánh láng, dai và
hơi mảnh dạng hình trụ, mỏng.
Phát hoa, có thể thấy vào khoảng
tháng 7 đến tháng 8 với những hoa lớn cô độc màu trắng với nhiều nhụy đực màu
vàng cam sau đó hình thành những trái
là nang hình trứng chứa 1 đến 2 hạt. Cuống hoa
dài 5-7 mm.
Hoa, lưỡng phái, có một đường kính từ 4-7,5 cm, với :
- lá đài, 4 trong 2 cặp, màu xanh,
không lông, lồng vào nhau, không rụng.
- cánh hoa, 4 có dạng hình trái tim, trắng,
dài 2 cm, với những gân màu nâu hoặc màu tím, rộng ở đỉnh hoặc hình nêm.
- tiểu nhụy, trung tâm nhiều tạo thành
một khối hình cầu màu vàng cam, bao phấn vàng, chỉ dính nhau ở đáy
- Bầu noãn, 2 buồng, mổi buồng chứa 2 noãn.
Trái, nang, hình trứng với một đỉnh hình chóp nón, dài khoảng
2,5 cm à 5 cm x 3-4 cm. Trái có một đài không
rụng còn lại và có dạng thuôn dài.
Hạt, nang bên trong chứa 1-2 hạt, dài khoảng 2,5 mm với phôi
nhũ màu nâu đậm.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả bộ phận trên không, hoa (
hoa khô, hoa tươi ), lá, trái, hạt ( bột hạt), rễ và gỗ.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành phần chánh :
Cây Vấp Mesua ferrea (Cobra au
safran) chứa trong những hoa nhiều
nguyên hoạt chất, bao gồm :
- những α và β amyrine,
- β sitostérol,
- và những biflanoïdes.
▪ Lõi của Cây Vấp Mesua ferrea L. chứa :
- 1,5-dihydroxyxanthone (II),
- éther-7-éther méthylique (IV),
- và β-sitostérol,
Ngoài
ra 2 xanthones đã được phân lập trước.
▪ Những
đặc tính nổi bật của quang phổ hồng ngoại IR. infrared và
RMN nuclear magnetic resonance cộng hưởng từ trường hạt nhân của những xanthones được thảo luận.
● Những hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques được tìm thấy trong Cây Vấp Mesua ferrea bao gồm :
- mesuol,
- mammeisine,
- mesuagin,
- mammeigin,
- mésuabixanthone A (R = H),
- mésuabixanthone B (R = Me),
- mésuaferrol,
- mesuaxanthone A (R 1 = HandR2 =
OMe),
- euxanthone (R = OH),
- mesuaxanthone B (R1 = OH et R2
= H),
- acide messianique,
- mesuaferrone A,
- mesuaferrone B.
▪ Cây Vấp Mesua ferrea là loài duy
nhất được nghiên cứu hóa học của giống Mesua (Kirtikar, 1935, Rao và al.,
1981).
Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques cho thấy rằng những Cây
của giống là giàu chất chuyển hóa biến
dưởng thứ cấp métabolites secondaires,
nhất là :
- những
phénylcoumarines, như là :
- những xanthones,
- và những
triterpénoïdes (Chow và al., 1968, Bandaranayake và al., 1975, Raju và al.,
1976).
▪ Những hạt chứa :
- khoảng 75% dầu màu vàng
nhạt,
cấu tạo bởi những glycérides của
acides béo thông thường như :
- acides linoléique,
- oléique,
- stéarique,
- và arachidique.
▪ Một
dầu gọi là nahor được ly trích từ
những hạt (Husain và al., 1992; Joy
và al., 1998).
▪ 4-Phénylcoumarines
như là :
- mésuol,
- mésuagine,
- mammeisine,
- mammeigine,
- và mésuone
được
phân lập từ dầu hạt của Cây Vấp Mesua ferrea.
▪ Vỏ của thân và lõi gỗ Cây Vấp Mesua
ferrea đã cho đuợc :
- những 4-alkylcoumarines ferruols A và B,
- một guttiférol triterpénoïde của loại lupéol,
- những mesuaxanthones A và B,
- ferraxanthone 1,7-dihydroxyxanthone,
- 1,5-dihydroxy-3-méthoxyxanthone,
- 1, X6-trihydroxyxanthone,
- 1,5-dihydroxyxanthone,
- I-hydroxy-7-méthoxyxanthone,
- và β-sitostérol.
▪ Những
tiểu nhụy cho được :
- α và β-amyrine,
- β-sitostérol,
- biflavonoïdes-mésuaferrones A và B,
- mésuanique
Đặc tính trị liệu :
▪ Những bộ phận trên
không Cây Vấp Mesua ferrea
là :
- lấy mẫu vật của những nhung mao màng đệm villosités
choriales (CVS) hoạt động actif,
- ức chế co thắt spasmolytique,
- lợi tiểu diurétique
(Husain và al., 1992, Joy và al., 1992),
- gây sẩy thai abortificient
(Nath và al., 1992)
và được sử dụng trong :
- sốt fièvre,
- khó tiêu dyspepsie,
- những rối loạn thận troubles
rénaux,
- và trong những mỹ phẩm cosmétiques (Kumar và al., 2006).
▪ Cây Vấp Mesua ferrea được biết là có
những đặc tính :
- chống co giật anti-convulsion
cũng có thể chữa lành :
- những rối loạn của sự
đông máu coagulation.
▪ Cây Vấp Mesua ferrea có những
đặc tính chống độc hại anti-toxiques
được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn đường tiểu voies urinaires,
- bẹnh thống phong goutte,
- những ngứa quá mức démangeaisons
excessives.
▪ Cây Vấp Mesua ferrea được sử dụng để
làm giảm :
- sưng enflure,
- phù nề œdème,
- và trạng thái viêm inflammation
do những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
của nó.
▪ Cây Vấp Mesua ferrea cải thiện :
- sự tiêu hóa digestion,
- và khẩu vị bữa ăn appétit.
▪ Cây Vấp Mesua ferrea là có hiệu quả chữa trị trên :
- những rối loạn của sự tiêu hóa digestion,
- sốt định kỳ (gián đoạn) fièvre récurrente,
- những ói mữa vomissements,
- những buồn nôn nausées,
- và khát quá mức soif
excessive.
chủ yếu
trong những trường hợp của :
- sự táo bón constipation,
- và những đau dạ dày maux
d’estomac,
- viêm dạ dày gastrite,
- đau bụng douleur
abdominal,
- những vấn đề của gan foie
và của lá lách rate.
- những ói mữa vomissements,
- và buồn nôn nausées.
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và chứng bệnh thống
phong goutte,
- cầm máu hémostatique,
- chống bị kiết lỵ antidysentérique,
- và chống tiêu chảy antidiarrhéique
- tình trạng viêm inflammation,
- những điều kiện khử trùng septiques (Rai và al., 2000).
- chóng mặt vertige
..v...v...
cũng như :
- những rối loạn đường
hô hấp respiratoires
như :
- viêm phế quản bronchite và sốt fièvre,
- ho toux
cũng như :
- bệnh hen suyễn asthme.
▪ Nó hành động như một thuốc có
hiệu quả để chữa trị :
- những bệnh của da maladies
de la peau
như là
:
- mụn phỏng, ghẻ phỏng herpès.
▪ Chữa
trị đau nửa đầu migraine.
▪ Những
hoa Cây V ấp
Mesua ferrea cũng có lợi ích cho :
- bệnh hen suyễn asthme,
- ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- và sốt fièvre.
▪ Những hoa của Cây Vấp
Mesua ferrea được sử dụng để chữa trị :
- chất làm se thắt astringentes,
- và thuộc về dạ dày stomachiques
- long đờm expectorante,
- khát quá mức soif excessive.
▪ Nó cũng được sử dụng cho :
- những bệnh nhiễm trùng da infections cutanées,
như là
:
- ngứa démangeaisons,
- chàm, chóc lở eczéma,
- và ghẻ gale.
- chứng bất lực impuissance ở những người đàn ông.
▪ Nó giúp chữa trị :
- những vấn đề tiêu hóa problèmes digestifs,
- đau bụng douleurs
abdominales,
- ói mữa vomissements,
- và táo bón constipation.
▪ Những
hoa khô được sử dụng cho :
- những bệnh trĩ chảy máu saigner les hémorroïdes,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie
với chất nhầy mucus.
▪ Những
hoa tươi Nagkesar Cây Vấp Mesua ferrea cũng được ghi toa cho :
- khát nước quá mức soif
excessive,
- đổ mồ hôi quá mức transpiration
excessive,
- ho toux,
- và khó tiêu indigestion.
▪ Hoa Cây V ấp Mesua ferrea
có chứa một dầu thiết yếu huile
essentielle và chất nhựa résine oléo.
▪ Do
mùi thơm của những hoa, nó được sử
dụng để làm giảm :
- hơi thở hôi mauvaise
haleine,
- và sự đổ mồ hôi quá nhiều transpiration excessive.
▪ Những lá và
những hoa Cây V ấp
Mesua ferrea là những thuốc giải độc antidotes
cho :
- những vết rắn cắn piqûres
de serpents,
- và những vết chích của bò cạp piqûres de scorpions.
▪ Một bột nhão pâte làm từ những hoa Cây V ấp Mesua ferrea đuợc sử dụng trong chữa trị
:
- bệnh kiết lỵ amibe dysenterie
amibienne
▪
Nghiên cứu cho thấy rằng những hoa
thể hiện một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne
Trong
khi thử nghiệm trong phòng thí nghiệm, những trích xuất của hoa Cây V ấp Mesua ferrea
đã làm chấm dứt thai kỳ grossesse
hoặc dẫn đến không cấy ghép implantation
ở những chuột rats
▪ Trái Cây Vấp Mesua ferrea là :
- chất thay thế altérant,
- và kích thích stimulant
Một bột nhão pâte của trái Cây Vấp Mesua ferrea được áp dụng cho
:
- nhọt đầu đinh furoncle.
▪ Sử dụng bột của trái Cây Vấp Mesua ferrea tất cả mỗi ngày,
nó có đặc tính mạnh của :
- kháng nấm antifongiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và kháng khuẩn antibactériennes.
▪ Một dầu cố định
huile fixe của những hạt (pépins) được trích từ Cây Vấp Mesua ferrea, có thể chữa lành :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết thương blessure.
- bệnh ghẻ gale,
- và giảm những bệnh
thấp khớp rhumatismes.
- nhiễm trùng da infection
cutanée,
- những đau nhức khớp xương douleurs articulaires.
- những ngứa démangeaisons,
- và những phun trào da éruptions
cutanées khác,
- nhũng gàu pellicules,
▪ Rễ Cây Vấp Mesua ferrea này thường được sử dụng như thuốc giải độc antidote chống :
- nọc độc rắn poison
des serpents.
▪ Những
hoa khô cũng được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh phung cùi lèpre.
▪ Nó
giảm độc tính toxicité của hóa trị
liệu pháp chimiothérapie ở những phụ
nữ mắc bệnh :
- ung thư vú cancer
du sein.
▪ Những tro của
những lá được sử dụng cho :
- những đau mắt yeux
endoloris.
▪ Nhụy
đực étamine cũng được sử dụng cho :
- mỹ phẩm cosmétiques,
- gia vị épices,
- và những thành phần hương liệu ingrédients aromatisants.
▪ Cây Vấp Mesua ferrea cũng có một hoạt
động :
- chống loét anti-ulcère.
▪ Cây Vấp Mesua
ferrea cũng giúp chống lại :
- cảm giác nóng bỏng đột ngột ở chân brûlure des pieds. ( do rối loạn tuần hoàn ).
Là nổi tiếng cho những hoạt động
của nó :
- chống ung bướu khối u anti-tumorales.
▪ Cây Vấp Mesua ferrea cũng giúp để chữa trị :
- những vấn đề răng problèmes
dentaires.
▪ Dầu
của hạt Cây Vấp Mesua ferrea hồi phục :
- đau nhức douleur
và viêm inflammation của những vết
thương loét plaie
khi nó
được áp dụng vào bên ngoài cơ thể.
● Lợi ích chữa trị của Cây Vấp Mesua ferrea .
▪ Hệ thống tuần hòa circulatoire :
Những
trích xuất của Cây Vấp Mesua
ferrea này được sử dụng để chữa trị những rối loạn máu, như là :
- chảy máu cam épistaxis,
- kinh nguyệt qua nhiều ménorragie,
▪ Điều biến miễn nhiễm immunomodulatrice
Cây Vấp Mesua
ferrea cũng lợi ích cho hoạt động của nó :
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrice, thêm sức đề kháng ở cơ thể organisme.
▪ Trỉ loét pieux và tử cung xuất huyết, băng
huyết Métrorragie.
Về cơ
bản, Cây Vấp Mesua ferrea cung
cấp những hợp chất là :
- cầm máu hémostatique,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
tự nhiên.
Do đó,
những trích xuất của Cây Vấp
Mesua ferrea này là có thể làm ngưng chảy máu saignement bằng cách ảnh hưởng đến những mao mạch máu capillaires sanguins liên quan.
▪ Nó
cũng có một hiệu quả làm dịu apaisant
và làm se thắt astringent. Một số hợp
chất hóa thực vật phytochimiques được
tìm thấy trong Cây có một hiệu quả khử trùng antiseptique và những hợp chất hóa thực vật khác phytochimiques có thể được sử dụng như
yếu tố :
- bổ tim cardiotoniques.
▪ Những
hoa tươi Nagkesar Cây Vấp Mesua ferrea này được sử dụng để chữa trị :
- bệnh trĩ viêm loét piles.
Những hoa này không chỉ giảm sưng phồng
của :
- những trĩ viêm pieux,
nhưng
mà cũng còn phôi phục lại trạng thái bình thường bằng cách thu hẹp chúng lại.
Chảy
máu liên quan đến những trĩ viêm piles
cũng được kiểm soát với những trích xuất của Cây Vấp Mesua ferrea.
▪ Cây Vấp Mesua ferrea điều chỉnh những
chảy máu quá mức trong thời gian :
- chu kỳ kinh nguyệt cycle
menstruel của những phụ nữ.
Khi
những phụ nữ chảy máu quá mức saignent
excessivement trong thời kỳ kinh nguyệt điều hòa règles régulières, nó trở nên yếu và mệt.
Điều
kiện này được biết dưới tên :
- kinh nguyệt quá nhiều ménorragie.
Những
sản phẩm có chứa Cây Vấp Mesua
ferrea được sử dụng để ngăn ngừa mất máu quá nhiều perte excessive de sang trong suốt thời gian này.
▪ Sản
phẩm này cũng được sử dụng để ngăn ngừa :
- xả thải huyết trắng ( leucorrhées ) décharge blanche (âm đạo nhiễm nấm candida moniliase vaginale) ở những phụ nữ.
Khi có một
chảy máu tử cung bình thường utérin
anormal, bệnh này gọi là :
- xuất huyết tử cung, còn gọi là băng huyết métrorragie.
Bệnh
này cũng có thể được chữa trị bằng cách sử dụng những trích xuất đặc biệt của
những bộ phận của Cây Vấp Mesua
ferrea.
Ngoài
ra những rối loạn máu troubles sanguins,
những trích xuất của Cây này cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh tim maladies cardiaques.
▪ Hệ thống
thần kinh Système nerveux :
Những trích xuất của Cây Vấp Mesua ferrea này và của những
bộ phận được sử dụng để chữa trị :
- loạn thần kinh, ý bệnh hystérie,
- và suy nhược não bộ débilité
du cerveau.
▪ Hệ thống sinh sản Système reproducteur :
Cho đến
ngày nay, hệ thống sinh sản système
reproducteur liên quan, nó thể hiện những đặc tính :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.
▪ Hệ thống tiết niệu Système urinaire :
Những
trích xuất của Cây Vấp Mesua
ferrea này là :
- lợi
tiểu diurétiques có hiệu quả. Do đó, nó gia tăng :
◦ sự sản xuất production,
◦ và thải nước tiểu expulsion de l'urine của hệ thống.
Nói
chung, nó cho phép kiểm soát tốt hơn :
- đi tiểu miction.
▪ Hệ thống hô hấp Système respiratoire :
Những
trích xuất của Cây Vấp Mesua
ferrea này được sử dụng để chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- và ho toux,
- chữa trị bệnh hen
suyễn asthme tự nhiên, ...v...v...,
bời vì nó làm việc như thuốc long
đờm expectorant.
▪ Chức năng kháng khuẩn antibactérienne : là lợi ích chống lại :
- những bệnh của bàng quang maladies de la vessie,
cũng
như trong :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- bệnh phong cùi lèpre,
và
nhiều loại nấm trách nhiệm :
- của những bệnh về da pathologies
cutanées.
Nó làm
dịu những ngứa démangeaisons và hành
động trên sự chữa lành bệnh :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết thương blessures.
▪ Hệ thống tiêu hóa Système digestif :
Những
trích xuất của Cây Vấp Mesua
ferrea này có thể được sử dụng để :
- giảm chứng đầy hơi flatulence,
có nghĩa những trích xuất này là
thuốc tống hơi carminatifs.
▪ Sức khỏe của da Santé de la peau :
Những
trích xuất Cây Vấp Mesua ferrea này
được sử dụng trong y học truyền thống Ayurveda để chữa trị những bệnh như là :
- bệnh phung cùi lèpre.
▪ Nói
chung, những trích xuất của Cây Vấp
Mesua ferrea này có thể được sử dụng trong nhiều phương cách để chữa trị cho
những bệnh nhân đến với những đau bệnh khác nhau.
Những
trích xuất này cũng thể hiện những đặc tính khác như những chất này có thể được
sử dụng để :
- kiểm soát sốt fièvre.
Nó có nhiều phương cách khác nhau
của sự sử dụng những trích xuất của Cây này, nó là :
- chất khử trùng antiseptique,
- hoặc hạ sốt antipyrétique.
Nhưng lợi ích chánh liên quan đến Cây Vấp Mesua ferrea là :
- giảm những chảy máu saignements.
Mặc dù
những trích xuất từ Cây Vấp
Mesua ferrea, nó có thể là rất mạnh. Tiềm năng chính xác của bất kỳ loại thuốc nào cần phải
thực hiện để ngăn ngừa những phản ứng phụ effets
indésirables.
Nhưng yêu cầu tiềm năng như vậy của
hoạt động khác nhau người này với người khác bởi vì những bệnh nhân khác nhau
trong sự cấu tạo của thể chất của họ.
Do đó, tham vấn một Bác sĩ là cần
thiết trước khi tự dùng thuốc.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong Y học truyền thống
Ayurveda, những bộ phận khác nhau của Cây
Vấp Mesua ferrea này được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn liên quan đến máu troubles liés au sang,
mặc dù
nó có những lợi ích y học khác.
▪ Cobra
au safran Cây Vấp hiệu năng của sự sử dụng truyền thống :
Cobra au safran (nagakesara) Cây Vấp Mesua ferrea là
một dược thảo được sử dụng trong dược điển y học truyền thống ayurvédique, cho nhiều lợi ích
tiêu hóa digestifs và thuộc dạ dày stomachiques, trong nhiều thế kỷ qua.
Cây Vấp Mesua
ferrea điều trị nhiều loại bệnh lý pathologies,
nổi tiếng nhất là :
- chứng thống phong goutte,
- và những rối loạn xuất huyết troubles hémorragiques
cũng như :
- những bệnh bàng quang maladies
de la vessie.
Những hoa Cây V ấp Mesua
ferrea của nó, nó thật sự là một phương thuốc để kiềm chế những vấn đề :
- táo bón constipation,
- và đau dạ dày maux
d’estomac,
nhưng cũng trong chữa trị :
- bệnh hen suyễn asthme,
- bệnh phung cùi lèpre,
- và ho toux,
- giảm sốt fièvre,
- và làm ngưng lại những ói mữa vomissements,
- và sẽ có lợi ích trong chứng bất lực impuissance.
Nó cũng
có khả năng làm dịu :
- những chứng ngứa ở da démangeaisons
cutanées,
- khát quá mức soifs
excessives
cũng
như :
- đổ mồ hôi nghiêm trọng transpirations importantes.
▪ Cây Vấp Mesua ferrea là một thảo dược
của y học truyền thống Ấn Độ Ayurveda,
nó có những đặc tính chữa trị thérapeutiques :
- cầm máu hémostatiques
- và chống viêm anti-inflammatoires,
- chất làm se thắt astringentes
- và tiêu hóa digestives,
- kháng nấm antifongiques,
- và kháng khuẩn antibactériennes.
▪ Một công thức ayurvédique
có chứa Cây Vấp Mesua ferrea thể
hiện những đặc tính :
- cầm máu hémostatiques,
- và làm se thắt astringentes,
và đặc biệt lợi ích trong :
- chảy máu tử cung saignement
utérin (Husain và coll., 1992, Joy và al., 1992).
▪ Trong hệ thống Unani,
thuốc là một thành phần của một số lớn công thức nấu ăn như :
- "Jawarish
Shehryaran" thuốc dạ dày estomac,
- và là một thuốc bổ cho gan tonique du foie,
- "Hab Pachaluna" một món khai vị apéritif,
- "Halwa-i-supari pack" một thuốc bổ tổng quát
(Joy và al. 1992, Thakur và al., 1989).
▪ Những bộ tộc Assam
sử dụng Cây này cho những đặc tính của nó như :
- khử trùng antiseptiques,
- tẩy xổ purgatives,
- thanh lọc máu purificatrices
de sang,
- kiểm soát của những trùng giun ký sinh contrôle des vers,
- đặc tính thuốc bổ toniques
(Parukutty và al., 1984).
▪ Trong y học truyền thống thaïlandaise, nó được sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- cảm lạnh rhume,
- bệnh hen suyễn asthme,
và như yếu tố :
- tống hơi carminatif,
- long đờm expectorant,
- thuốc bổ tim cardiotonique,
- lợi tiểu diurétique,
- và hạ sốt antipyrétique
(Foundation of Resuscitate và Encourage Thai Traditional Medicine, 2005).
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu sự khử trùng désinfection :
Dầu hạt Cây Vấp Mesua ferrea đã được nghiên
cứu cho tiềm năng động học của khử trùng désinfection
và của sự khử trùng tự nhiên désinfection
naturelle.
Số
lượng của tấm tế bào dị dưỡng plaque hétérotrophique CFU / ml, phương pháp đúc
tấm ở 35 ° C / 48 giờ, thạch agar agar
đã được sử dụng để đánh giá sự khử trùng désinfection
và động học cinétique của nó.
Những
nhũ tương émulsions dầu-nước được sử
dụng như mẫu vật thử nghiệm và mặt nước đã được sử dụng để so sánh những cột
sản phẩm bằng cách sử dụng phương pháp đổ tấm plaque de coulée.
Nhũ
tương dầu hỏa thô thể hiện một tổng số sự khử trùng với một nồng độ 2 mg / ml và
hơn, trong khi những dữ liệu được phát sinh bởi sự khử trùng désinfection ở 1 mg / ml tương ứng với
mô hình bậc nhất.
Nghiên
cứu kết luận rằng dầu hạt của Cây Vấp có một tiềm năng khử trùng đáng chú ý và
những nghiên cứu động học cinétique
chỉ ra rằng dầu hỏa đã điều chỉnh cho mô hình bậc nhất với giá trị k của -0,040
(Adewale và al., 2011).
● Hoạt động chống loét anti-ulcère :
Những xanthones của Cây Vấp Mesua ferrea đã được truy tìm
sàng lọc cho hoạt động chống loét antiulcéreuse
bởi phương pháp thắt buộc hậu vị ligature
pylorique ở những chuột albinos.
Tĩ số loét score de l'ulcère cho những chuột chữa trị với chất gôm gomme acacia đã được phát hiện là 3,50 ±
0,27, điều này là dưới đáng kể so với những tiêu chuẩn.
Những động vật đối chứng thể hiện
một sự loét mở rộng extensive ulcération,
một xuất huyết hémorragie và một
thủng lổ perforation, trong khi những
động vật chữa trị trước bởi những xanthones
chỉ biểu hiện của :
- những vùng phân tán sung huyết hyperémie ( sự dư thừa máu cung cấp cho
một bộ phận cơ thể hay cơ quan ),
- và những vết xuất huyết taches hémorragiques thỉnh thoảng (Gopalakrishnan
và al., 1980).
● Hoạt
động chống viêm khớp anti-arthritique :
Những trích xuất của hạt Cây Vấp Mesua ferrea (éther de pétrole, acétate d'éthyle và alcool)
đã được đánh giá trong viêm khớp arthrite
gây ra bởi formaldéhyde và toàn bộ chất bổ trợ Freund (CFA) ở chuột.
Những kết quả chỉ ra rằng Cây Vấp Mesua
ferrea bảo vệ những chuột chống lại bệnh viêm khớp arthrite gây ra do chất formaldéhyde và toàn bộ chất bổ trợ Freund CFA.
Những thay đổi của trọng lượng cơ
thể và những xáo trộn máu hématologiques
gây ra bởi tế bào bạch cầu WBC White blood cells, như gia tăng số lượng của RBC red
blood cell, một sự giảm số lượng của hồng cầu globules rouges, một sự giảm tĩ lệ hémoglobine (Hb) và một sự gia
tăng tĩ lệ của sự trầm hiện hồng cầu sédimentation
érythrocytaire (VS) chữa trị với Cây Vấp Mesua ferrea.
Những kết quả tổng thể chỉ ra rằng
trích xuất Cây Vấp Mesua ferrea có
một hiệu quả bảo vệ mạnh chống lại formaldéhyde và chất bổ trợ adjuvant gây ra viêm khớp arthrite ở chuột rat (Jalalpure và al., 2011).
● Hoạt
động giảm đau analgésique :
Những trích xuất của n-hexane,
acétate d'éthyle và méthanol của lá Cây Vấp Mesua ferrea (125 và 250 mg /
kg) cho thấy rằng một hoạt động giảm đau analgésique
đáng kể trong phản ứng xoắn vặn lại torsion
gây ra bởi acide acétique ở chuột.
Sự giảm phản ứng co thắt đối với
một liều thấp hơn của những trích xuất ở trên tương ứng 36,08, 16,33 và 10,21% và
cho liều cao hơn của 42,21, 19,63 và 17,06%, tương ứng (Hassan và al., 2006).
● Hoạt
động chống co thắt antispasmodique :
Trích xuất dầu hỏa pétrole của dầu hạt Cây Vấp Mesua
ferrea đã được đánh giá cho hoạt động chống co thắt antispasmodique trên hồi tràng iléon
của chuột rat được phân lập trong ống
nghiệm in vitro.
Sự co thắt của hồi tràng iléon của chuột đã được đo lường trên
một kymographe ( dụng cụ đề ghi lại sự thay đổi áp suất máu trong những mạch
máu ).
Acétylcholine và carbachol gây ra
một sự co thắt là 2,61 và 3,20 cm, tương ứng.
Carbachol
gây ra sự co-traction lần lượt là 2,61 và 3,20 cm.
Dầu hỏa
thô với nồng độ là 1: 5 và 1:10, và sự co thắt bình thường của acétylcholine đã giảm đến 70% và 86%, tương
ứng.
Phản
ứng bình thường của acétylcholine trong
sự hiện diện của atropine đã giảm
đến 55% (Prasad và al., 1999).
● Hoạt động chống nọc độc anti-venin :
Trích xuất nước của lá Cây Vấp Mesua ferrea đã được truy tìm sàng lọc cho hoạt động của
nó chống lại sự ly giải của những tế bào nguyên sợi ( tế bào hiện diện trong mô
liên kết được gọgi là tế bào hỗ trợ ) fibroblastiques
sau khi điều trị nọc độc của loài bò cạp scorpion
Heterometrus laoticus.
Trích xuất đã được đánh giá bởi so
với khả năng tồn tại viabilité của
những tế bào nguyên bào sợi fibroblastiques
sau khi chữa trị 30 phút với một kiểm soát mô phỏng hoặc với những trích xuất
của Cây 0,706 mg / ml, được ủ trước préincubés
với nọc độc của loài bò cạp Heterometrus laoticus.
Khả năng tồn tại của những tế bào
nguyên bào sợi fibroblastiques sau
một chữa trị 30 phút với kiểm soát mô phỏng hoặc với 0,706 và 0,406 mg / ml cho
thấy một hiệu quả trong bảo vệ chống lại sự ly giải gây ra bởi nọc độc venin (Uawonggul et al., 2006).
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire :
Thành phần mésuaxanthone A và mesuaxanthone
B (MXA et MXB) của Cây Vấp Mesua
ferrea đã được đánh giá ở những chuột albinos bởi phù nề của chân sau œdème de la patte postérieure gây ra bởi chất carragénine,
cấy bột viên bông culots de coton và
những xét nghiệm túi u hạt granulome. Trong tất cả những phương
pháp, những xanthones đã được quản lý với liều lượng 50 mg / kg.
Xanthones
Cây Vấp
Mesua ferrea sau khi quản lý dùng uống trong thử nghiệm phù nề oedème chân sau gây ra bởi chất carragénine cho thấy một sự giảm MXA
(37%) và MXB (49%) bởi so với nhóm kiểm chứng bình thường.
Những xanthones đã cho ra một hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire đáng
kể ở chuột bình thường, cũng như ở những chuột loại bỏ tuyến thượng thận adrénalectomie, giảm tình trạng viêm inflammation đáng kể bởi MXA (38%) và MXB
(22%) so với nhóm kiểm chứng bình thường.
Trong những thử nghiệm của túi u
nang poche de granulome, những xanthones
này cho thấy một sự giảm tình trạng viêm
inflammation của MXA (46%) và MXB
(49%),
và một sự giảm 47% đã được quan sát
trong những thử nghiệm u nang granulome
của viên bông pastilles de coton.
Những xanthones được sử dụng trong
nghiên cứu này đã được tìm thấy sản xuất một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đáng kể
(Gopalakrishnan và al., 1980).
● Hoạt
động chống ung thư antinéoplasique :
Trích xuất éthanolique thô của Cây Vấp Mesua ferrea đã được đánh giá
trong ống nghiệm in vitro chống lại :
- những dòng tế bào ung
thư ống mật carcinome cholangio người
(CL-6),
- của tế bào thanh quản
người larynx humain (Hep-2),
- và ung thư gan hépatocarcinome người (HepG2).
Trích xuất cho thấy một hoạt động
hứa hẹn chống lại ung thư ống mật carcinome
cholangio (CL-6), với một tĩ lệ sống sót dưới 50% ở nồng độ 50 μg / ml.
Nó cũng có một hoạt động mạnh gây
độc tế bào cytotoxique chống lại tế
bào ung thư Hep-2 và HepG2 (Mahavorasirikul và al., 2010).
Trích xuất méthanolique đã được
đánh giá chống lại tế bào ung thư carcinome
d'Ehrlich Ascites ở những chuột. Nó có một sự ức chế đáng kể của sự tăng trưởng
ung bướu khối u tumorale (Rana và al.,
2004).
Muthu
Marunthu,
một cvông thức chế phẩm căn bản thảo dược chứa những hoa của Cây Vấp
Mesua ferrea (100 mg) đã được đánh giá cho hiệu quả chống ung bướu khối u antitumoral trên xơ gan fibrosarcome thực nghiệm ở chuột.
Một sự giảm đáng kể của những mức
độ của ADN và ARN đã được quan sát sau khi chữa trị bởi Muthu Marunthu.
Một sự giảm đáng kể của những mức
độ của vitamines A, C và E đã được quan sát ở những chuột xơ gan fibrosarcome.
Chữa trị với Muthu Marunthu cho
phép gia tăng những mức độ của vitamines A, C và E.
Một mức độ cao của nguyên tố đồng
Cu và một sự giảm của những mức độ nguyên tố kẽm Zn và nguyên tố sélénium Se đã
được quan sát ở những chuột mắc bệnh xơ gan fibrosarcome.
Chữa trị với Muthu Marunthu trong
20 ngày đã mang lại những mức độ thay đổi của những thành phần vi lượng oligo-éléments của nó với những mức độ
gần với bình thường.
So sánh với những chuột rats kiểm
chứng bình thường chữa trị với Muthu Marunthu, nó không có sự thay đổi nào đáng
kể trong :
- những nồng độ glucose trong máu sanguins de glucose, urée,
- chất đạm trong huyết tương protéines plasmatiques và cholestérol,
- và enzymes huyết thanh
sériques như lactate déshydrogénase
(LDH),
- glutamate oxaloacétate
transaminase (GOT),
- và Transaminase glutamique-pyruvique (GPT),
- phosphatase alcaline và acide (Palani và al., 1999).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
▪ Biện pháp phòng ngừa phản ứng phụ
effets secondaires, chống chỉ định :
Lưu ý rằng, chất nhựa résine, sản xuất từ Cây cobra au safran Cây Vấp,
được biết là :
- độc tính nhẹ légère toxicité,
hãy cẩn
thận.
▪ Những
phụ nữ mang thai enceintes hoặc cho
con bú allaitantes, những trẻ em hoặc
những người mắc phải những chứng bệnh đã biết trước, cần phải thực hiện theo
lời khuyên của những nhà chuyên môn lo sức khỏe.
Ứng dụng :
●
Ứng dụng y học :
▪ Nước nấu sắc décoction
hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion
hoặc dung dịch trong cồn teinture của
vỏ và của rễ là :
- một thuốc bổ đắng tonique amer
và lợi ích trong :
- viêm dạ dày gastrite,
- viêm phế quản bronchite (Sahni, 1998, Husain và al.,
1992, Joy và al., 1992, Nadkarni, 1976)
và để chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent. 1978).
▪ Cây Vấp Mesua ferrea được sử dụng
chống độc tố của loài bò cạp venin de
scorpion và được biết cho :
- bản chất của nó chống nộc độc anti-venin trong một số nơi nhất định.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những hoa được cho uống bởi những phụ
nữ :
- sau khi sanh đẻ accouchement
▪ Những hạt Cây Vấp Mesua ferrea được sử dụng
trong những vết thương loét plaies
của những thuốc dán đắp cataplasmes
và trong :
- những nổi chẩn phun mủ da éruptions cutanées (Burkill, 1966, Kumar và al., 2006).
▪ Cây Vấp Mesua ferrea là một phương
thuốc của một số lượng lớn của rối loạn :
- những chảy máu da saignements
cutanés,
nhưng
cũng của tử cung utérus như cho :
- xuất huyết tử cung métrorragie
(chảy máu bất thường của tử cung saignement
irrégulier utérin).
▪ Một
hỗn hợp những hạt Cây Vấp Mesua
ferrea và dầu của hạt được sử dụng cho :
- những vết thương loét plaies
bằng thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Những
lá Cây Vấp Mesua ferrea được áp dụng trên đầu dưới dạng những thuốc
dán đắp cataplasme cho :
- những bệnh cảm lạnh rhumes
nghiêm trọng.
▪ Liều lượng :
◦ Dùng
5 gr bột Cây Vấp Mesua ferrea với nước, ½ giờ sau những bữa ăn, 2 lần /
ngày.
Dùng
liều thứ nhất sau bữa ăn sáng petit
déjeuner.
Nếu pha
trộn với những thảo dược khác, nên tham khảo ý kiến trước với những nhà chuyên
môn lo sức khỏe.
◦ Không
có thông tin chánh thức cho đến ngày nay, cần bổ sung nên tham khảo những nhà
chuyên môn lo về sức khỏe.
● Sự sử dụng khác :
▪ Những
hạt cho đến 79% một dầu màu vàng nhạt, không ăn được nhưng được sử dụng trong
công nghiệp industriellement
▪ Dầu có
chứa :
- những acides linoléique,
- oléique,
- stéarique,
- và arachidique
Nó được
sử dụng như một nhiên liệu để đốt sáng.
▪ Những
hoa Cây V ấp
Mesua ferrea được sử dụng trong nhuộm teinture
để cố định màu.
▪ Những
hoa thơm được sử dụng để nhồi thêm
vào trong gối và nệm và cũng là thành phần của những sản phẩm mỹ phẩm cosmétiques
▪ Lõi gỗ Cây Vấp Mesua ferrea màu nâu đỏ nhạt với một màu tím khi còn
tươi, trở nên đỏ nâu đậm khi tiếp xúc bên ngoài.
▪ Gỗ
bền vừa phải, sức đề kháng với những loài mối termites và côn trùng insectes; nặng và cứng, lưỡi cưa thường bị
cùn.
▪ Gỗ Cây Vấp Mesua ferrea được sử dụng để xây dựng nặng (cột, dầm, xà
ngang .....) và sàn gỗ và những đồ đạc nặng trong nhà.
Nó cũng
được sử dụng cho ngành mộc menuiserie,
vật dụng nội thất gỗ ébénisterie, những
cáng dụng cụ, những dụng cụ nông nghiệp agricoles,
những xe cộ véhicules và xây dựng
thuyền bè bateaux
▪ Những
gỗ của Cây rất nặng và được sử dụng
cho công trình xây dụng nặng như cầu và đường sắt chemin de fer.
▪ Sử
dụng như nhiên liệu gỗ đốt bois de
chauffage
▪ Dầu của hạt là một thay thế cho nhiên liệu xăng dầu essence pétrolière.
▪ Những
hoa được sử dụng như hương thơm parfum trong số nước nhất định.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
hạt Cây Vấp Mesua ferrea gọi là «noix
de surli» ăn được, nó cần phải nấu thật chín, nó chứa đến 76% dầu.
▪ Những
trái nhăn nheo khi trưởng thành
chín, giống như một hạt dẻ châtaigne
(Castanea spp) vể kích thước, hình dáng và hương vị.
▪ Những
lá non – dùng thô, một mùi vị chua
và se thắt astringente.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire