Rosier de Chine
Bông Hồng Tàu
Rosa chinensis Jacq
Rosaceae
Đại cương :
Rosa chinensis var. chinensis là
một thực vật cổ đại Cây cảnh của Cây cảnh Tàu ornementale từ đây dưới có nhiều hình thức đã được trồng rộng rãi.
Rosa chinensis var. spontanea là một loại variété hoang, (đây là một trong những dòng
họ của Cây Hoa H ồng
Rosa odorata, do đó tất cả những Hoa
H ồng giống lai của trà là kết quả phần lớn của những Hoa H ồng hiện đại) và được thu
hoạch về bởi Augustine Henry gần những hẽm núi Ichang của Hồ Bắc ouest du Hubei và được mô tả như một
loại vào năm 1914. Mặc dù đã đuợc thu hoạch nhiều lần vào đầu thế kỷ 20 ème, nhưng nó không
được những nhà thực vật học nước ngoài nhìn thấy, mãi đến năm 1983 khi nó được
khám phá lại bởi nhà thực vật học người Nhật japonais Mikinori Ogisu trên 1700
m ở Leibo, phía Tây nam của Tứ Xuyên Sichuan.
Cây Hoa H ồng Rosea chinensis var. spontanea có nguồn gốc ở trung tâm Tàu,
trong vùng Cam túc, Quý Châu, Hồ Bắc và Tứ Xuyên, thường gặp trên những vùng
đất đá vôi calcaire và đá diệp thạch schistes ở những độ cao bao gồm giữa 500
và 1950 m. Cây Hoa H ồng Rosea chinensis var.
chinensis chỉ được biết đến từ sự
trồng trọt.
● Giống lai hoặc đột biền mutation của Cây Hoa H ồng
Rosa chinensis
▪ Rosa chinensis Semperflorens, hoa hồng đỏ Bengale, “Old Crimson China” với Hoa đỏ,
thơm, bán đôi. Đây là đột biến mutation
từ Rosa chinensis “Spontanea” trồng
trong những vườn Cây Tàu.
▪ Rosa
chinensis 'Minima' và Rosa chinensis
“Pumilla” hoặc “Pompon de Bengale”, Hoa
H ồng lùn, hoặc do đột biến mutation bởi “Rouletii”,
▪ Rosa
chinensis “Viridiflora”, đột biến mutation với Hoa xanh lá Cây fleurs
verts và phát hoa mọc thẳng.
▪ Rosa
chinensis “Mutabilis”, đột biến mutation hoặc lai giống hybride của Rosa odorata.
▪ Giống
lai hybrides trực tiếp còn được trồng,
như :
◦ 'Rouletii'
và “Pompon de Paris” của những giống hoa hồng lùn và hoa nhỏ hợp thành nhóm 2 hoa H ồng nhạt.
◦ “ Old
Blush” , giống Cây trồng tàu, rất xưa của giống Cây Bông Hoa H ồng bán Hoa đôi, có mùi thơm
và hoa nở thời gian rất lâu. Tổ tiên của Hoa H ồng Noisette và Bourbon.
▪ “ Gloire
des rosomanes ”, “Hermosa”, “Fallemberg” hoặc “Belle Marseillaise” để trích dẩn
của một số người, hiện vẩn còn được trồng.
▪ Rosa
odorata (Rosa chinensis × Rosa
gigantea) đôi khi xếp chung với Rosa
chinensis, điều này sai lầm. Đây là giống lai của Tàu, chứ không là dạng
giống Cây tự phát.
◦ Rosa
indica “Odorata” hoặc “Rosa indica
flagrens” hoặc “Humes” “Blush Tea-scentes China” lần đầu tiên đến Châu Âu, với
Hoa bán đôi màu hồng sáng, dòng họ của những Hoa H ồng trà roses
thé, được minh hoạ bởi Redouté vì đã mua mặc dù có sự ngăn chận của Joséphine de Beauharnais cho khu vườn hồng
roseraie của Bà ta.
◦ “Park's Yellow Tea-scentes China ” với hoa
đôi màu vàng sáng,
◦ “Fortune's Double Yellow” màu vàng
đồng jaune cuivré.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc
bụi, thường xanh dựng đứng, khoảng 1-2 m cao. Nhánh màu tím nâu, hình trụ, dáng
đẹp, mạnh cứng, thân láng, có gai nhiều hoặc đôi khi không gai, gai hơi cong,
um tùm rậm.
Trong thiên nhiên, nó có dạng dây leo
với những lá không rụng hoặc Cây bụi lớn với những nhánh cong, bò đến 8 m hoặc
leo trên những Cây khác hoặc trên những hàng rào tạo thành những bụi rậm..
Những chồi non có những gai nhọn móc, trong
khi những chồi bên có ít gai và ở rải rác.
Lá, kép lẽ
hình chân vịt và mọc cách, lá phụ lẽ lá phụ 3-5, ít khi 7, ở ngọn lớn 4,5-6,0
cm dài, màu xanh lá cây nhạt ở mặt lưng lá (mặt dưới), abaxialement, màu xanh lá cây đậm ở mặt hướng về trục, hình bầu dục
rộng hoặc hình bầu dục thuôn dài 2,5-6 × 1-3 cm, cả 2 mặt lá láng, ở mặt hướng
trục thường bóng láng (mặt trên), với dạng hình nêm, bìa có răng nhọn đỉnh nhọn
dài hoặc nhọn. Cuống lá khoảng 5-11 cm. Lá bẹ stipules chủ yếu hỗ trợ dính vào những cuống lá, bộ phận rời tai
lá, bìa lá nguyên, thường có những tuyến có lông mịn, đỉnh nhọn, sóng lá kép và
cuống có ít gai và tuyến lông,
Phát
hoa, tản phòng.
Tập hợp những hoa, Hoa có nhiều màu sắc khác nhau, đỏ hay hường và những mà khác
do kỷ thuật lai giống và gây đột biến.
Hoa, 4 hoặc 5 trong một bó, hiếm khi
thấy cô độc, mùi thơm nhẹ hoặc không, khoảng 4-5 cm đường kính, cuống hoa từ
2,5 đến 6 cm, hơi mượt hoặc có lông tuyến mịn, lá hoa 1-3 thẳng, láng mịn, bìa
phiến có tuyến hoặc nguyên, đỉnh nhọn.
Hypanthium, « đế hoa nơi hợp nhất những
thành phần của hoa (đài, cánh, nhụy đực) bên dưới tạo thành một vòng như cáo
bao phủ buồng trứng », hình cầu hay hình trứng hoặc dạng như trái lê poire, láng mịn.
- đài hoa, 5, lớn khoảng đến 3 cm dài, rụng sớm, hình
bầu dục, đôi khi là lá phụ, mặt trên láng, dầy đặc nhung mao, với bìa đài
nguyên hoặc hơi cong, ít khi đài hoa nguyên, đỉnh ngọn có đuôi.
- Cánh hoa, 5, bán đôi, màu đỏ, hồng, trắng, vàng,
hoặc tím, dạng lõm hay hình bầu dục bên dưới, khoảng 3-4 cm dài và rộng, mỡ ra
màu hồng hoặc những màu sắc khác tươi đẹp.
- tiểu nhụy, nhiều mang trên một đĩa hoa bìa của ống
đài hoa, nỏ ở giữa thu hẹp ở trên giống như một chuông.
- nhụy cái, nhiều, vòi nhụy rời, nhô ra, gần như
bằng với tiểu nhụy, buồng trứng có lông mịn.
Trái, giả quả Cynorhodon, màu đỏ
tươi, hình trứng hoặc pyriforme hình
trái lê poire, 1-2 cm đường kính,
láng mịn.
Thường chỉ có 2 hoặc 3 hạt lớn bởi một giả quả Cynorhodon với một
lớp vỏ bao bên ngoài cứng.
Bộ phận sử dụng :
Hoa,
trái, giả hoa, lá, rễ và nụ hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Trong
Cây Hoa H ồng Rosea
chinensis chứa những vết của :
- dầu dễ bay hơi huile volatile,
- quercitrine,
- tanin,
- acide gallique,
- và sắc tố pigment, ..v...v...
▪ Chỉ
có 100 trong những 300 thành phần hóa học chứa trong những Hoa hồng Rosa
sinensis đã được xác định. Mỗi bộ phân, lá,
cánh hoa, trái phụ bộ của trái là một giả
quả cynorhodon và rễ, có những sử dụng ăn được và trong y
học.
Cynorrhodons giả quả cynorhodon Hoa H ồng được đánh giá cho hàm
lượng vitamine C cao hơn những cam quít agrumes.
▪ Những giả quả Cynorhodon là một trái của Hoa H ồng
phát triển sau khi ra hoa.
Những giả quả Cynorrhodon đã được sử dụng để bảo vệ chống lại bệnh tật trong
nhiều thế kỷ, nhưng tất cả những bộ phận của Cây Hoa H ồng Rosa chinensis có những
thành phần y học hoạt động médicinaux
actifs.
▪ Sự xác
định những glycosides flavonoïdes trong những Hoa của Cây Hoa H ồng Rosa
chinensis bởi sắc ký lỏng quang phổ khối lượng chromatographie
liquide-spectrométrie de masse en tandem trong kết hợp với cộng hưởng từ trường résonance magnétique hạt nhân nucléaire C-13.
▪ Những Hoa
Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được
sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống tàu cũng như trong công nghệ thực
phẩm.
Những glycosides flavonoïdes là
những thành phần chủ yếu trong Cây Hoa
H ồng Rosa chinensis trách nhiệm của những hhoạt động chống
oxy hóa antioxydantes của nó.
▪ Trong
nghiên cứu này, một phương pháp sắc ký lỏng quang phổ khối lượng kết hợp cả hai
chromatographie liquide-spectrométrie de
masse en tandem (HPLC-MS / MS) đã được phát triển để phân tích những glycosides
flavonoïdes hiện diện trong trích xuất acétate d'éthyle của Hoa sấy khô Cây Hoa H ồng Rosa chinensis.
▪ 12 glycosides flavonoïdes đã được
tách riêng và phát hiện. Bằng cách so sánh :
- thời gian lưu giữ,
- những
quang phổ spectres UV,
- và
những phần đoạn MS trong kết hợp với phần đoạn của những hợp chất xác thực authentiques tương ứng,
- Tám (8) glycosides flavonoïdes đã được xác định đứt
khoát.
Mặc dù
4 thành phần khác cũng đã được xác định như :
- những glycosides flavonoïdes,
- glycosylation
những
vị trí không có thể xác định do thiếu những hợp chất xác thực.
May
thay, những hiệu quả của glycosylation đã được quan sát rõ trgong quang phổ spectre
C RMN của trích xuất.
▪ Thông
tin chi tiết về cấu trúc, do đó đã thu được để xác định 4 glycosides
flavonoïdes như :
- quercétine-3-O-D-glucoside,
- quercétine-3-O-D-xyloside,
- kaempférol-3-O-D-xyloside,
- và quercétine-3-O-D- (6 "-cmarmaroyl) -galactoside.
▪ Những
glycosides flavonoïdes này đã được phát hiện và xác định cho lần đầu tiên trong
nguyên liệu thực vật này.
▪ Nghiên
cứu mô tả đầu tiên cho sự sử dụng của RMN C của một hỗn hợp để cải thiện một
phân tích HPLC-MS / MS nhanh chóng.
▪ Tập
hợp những quy ước phân tích được đề xuất đã được xác nhận với một hỗn hợp của glycosides
flavonoïdes xác thực.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
hoa Cây Hoa Hồng Rosa chinensis, và trong một mức
độ thấp hơn của những rễ và những lá Cây Hoa H ồng Rosa chinensis, là :
- làm bớt đau, vô hại anodines,
- dịu đau, trấn thống, điều kinh emménagogues,
và được
sử dụng trong chữa trị :
- những đau bịnh của những phụ nữ plaintes des femmes.
▪ Cây Hoa H ồng Rosa chinensis điều hòa :
- những kinh nguyệt menstruations,
- và kích thích sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
▪ Những
lá, những trái và những rễ Cây Hoa H ồng Rosa chinensis được nấu sắc
và được sử dụng trong chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- ho toux, ...v...v....
▪ Trái Cây Hoa H ồng
Rosa chinensis được áp dụng trên :
- những bong gân entorses,
- những loét ulcères,
- và những vết thương plaies.
▪ Những nụ hoa boutons floraux
Cây Hoa H ồng Rosa
chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- sự tuần hoàn máu xấu mauvaise
circulation sanguine,
- những đau bụng douleurs
abdominales,
- và những sưng phồng gonflements.
▪ Trái của nhiều thành viên của giống Rosa này là một nguồn rất
giàu vitamines và nguyên tố khoáng minéraux, đặc biệt là :
- vitamines A, C và E,
- flavonoïdes,
- và những thành phần hoạt động sinh học bio-actifs khác.
Đây
cũng là một nguồn khá tốt của acides béo
thiết yếu, điều này khá không bình thường của một trái.
Một
nghiên cứu như một thức ăn có khả năng làm giảm :
- tĩ lệ mắc bệnh ung thư
cancer
và cũng như một phương tiện để ngăn
chận hoặc làm đảo ngược :
- sự tăng trường của
những ung thư cancers.
Cây Hoa H ồng Rosa chinensis đã được sử
dụng trong y học truyền thống Tàu (MTC).
▪ Những rễ và những trái Cây Hoa H ồng Rosa chinensis được sử
dụng để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- ho toux,
- đi tiểu ra máu hématurie,
- và đau nhức khớp xương thấp khớp articulaires rhumatoïdes.
▪ Trái Cây Hoa H ồng Rosa chinensis được áp
dụng trên :
- những bong gân entorses,
- loét ulcères,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Những
nụ Hoa Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được sử dụng như :
- một thuốc bổ tonique,
- kích sự tuần hoàn stimulant
circulatoire,
- dịu đau điều kinh emmangogue
(sự kích thích lưu lượng máu flux sanguin
trong vùng xương chậu pelvienne và tử
cung utérus),
- và điều hòa kinh nguyệt régulateur menstruel,
cũng
như cho :
- ngực thoracique
và bụng abdominale.
◦ đau nhức douleur
◦ và sưng phồng distension :
▪ Những
Hoa chứa một dầu thiết yếu thơm aromatique. Những trái, những hoa và những
chồi non Cây Hoa H ồng Rosa chinensis là ăn được
comestibles.
▪ Rose de Chine Cây Hoa H ồng Rosa chinensis là tổ tiên
của nhiều nhóm Cây trồng phổ biến của Cây Hoa H ồng Rosa chinensis, như là :
- trà lai giống thé hybride và floribunda,
rất phổ biến trong những vườn cây ngày nay.
▪ Những
hoa Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được sử dụng rộng
rãi như :
- làm bớt đau vô hại anodine,
- dịu đau, điểu kinh emmenagogue,
và để
chữa lành những vấn đề thể chất khác của những người phụ nữ.
Những
điều nầy như là :
- điều hoà có hiệu quả kinh nguyệt menstruation,
- và kiểm soát tuần hòa máu circulation sanguine.
▪ Trái Cây Hoa H ồng Rosa chinensis giúp chữa
trị :
- những bong gân entorses,
- những loét ulcères,
- và những vết thương loét plaies.
▪ nó
giảm những nguy cơ của :
- bệnh ung thư cancer,
- và những bệnh liên quan maladies connexes.
▪ Những
bộ phận khác nhau của Cây Hoa H ồng
Rosa chinensis, được sử dụng trong một số chữa trị khác nhau với cơ bản thảo
dược, vì vậy nhiều thiết kế được thực hiện để dễ dàng cho :
- những vấn đề kinh nguyệt menstruels của những người phụ nữ,
- và cải thiện sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
Những
chữa trị này sử dụng chủ yếu những hoa
và những chồi của Cây Hoa H ồng Rosa chinensis, nhưng
cũng có thể sử dụng những lá và
những rễ.
Cây Hoa H ồng Rosa chinensis cũng được
sử dụng trong những pha chế concoctions
với cơ sở thảo dược để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- ho toux,
- và mụn nhọt furoncles.
▪ Những giả quả cynorrhodons hips, trái của Cây Hoa H ồng Rosa chinensis, đã được
sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và những bong gân entorses.
▪ Những giả quả cynorrhodons cũng là nguồn tuyệt vời của
vitamine C và thường xuyên chế biến thành trà thé.
▪ Một trà thé làm từ giả quả cynorrhodon là một phương cách dễ dàng và
phổ biến hấp thu những lợi ích cho sức khoẻ của vitamine C cung cấp bởi Cây Hoa H ồng Rosa chinensis.
Tuy nhiên, những người uống trà thé, phải bảo đảm rằng Cây Hoa H ồng Rosa chinensis từ đó nó
thu hoạch được những giả quả cynorrhodon
hanches :
- không phải xử lý những
hóa chất,
- hoặc phun bất cứ loại
thuốc trừ sâu nào.
Cây Hoa H ồng Rosa chinensis cũng là
một nguồn tốt của :
- những vitamines Evà B,
- những chất chống oxy hóa antioxydants,
và những nguyên tố khoáng minéraux :
- kẽm Zn,
- sắt Fe,
- và phosphore P.
▪ Cây Hoa H ồng Rosa chinensis là một
tiểu mộc bụi phổ biến trong Tàu. Y học truyền
thống Tàu sử dụng những Hoa trong
chữa trị cho :
- vấn đề dạ dày estomac,
- làm giảm những đau
nhức douleur,
- vấn đề của tuyến giáp
trạng thyroïde,
- và tiêu chảy diarrhée,
- thêm vào những vấn đề kinh nguyệt menstruels.
▪ Vitamine
C trong những hips ( giả quả cynorrhodon
) đã được mô tả cho :
- những cảm lạnh rhumes,
- và cúm grippe.
▪ Những
bột trên cơ sở Cây Hoa H ồng Rosa chinensis sấy khô
đôi khi được sử dụng để chữa trị :
- những móng ngựa sabots
des chevaux,
- và những bệnh Coats,
( bệnh Coats là
một bệnh tự phát đặc trưng bởi giản tĩnh mạch võng mạc télangiectasie rétinienne với sự tích tụ của dịch tiết exsudats bên trong intra hoặc dưới võng mạc sous-rétiniens, dẫn đến tiềm năng :
- sự bong tróc của võng mạc rétine,
- và với một mù một bên cécité unilatérale.
▪ Những
động vật khác được hưởng lợi ích của hàm lượng vitamine C của Cây Hoa H ồng Rosa chinensis là :
- những con sóc ở Nam Mỹ
chinchillas, sóc ở nam mỹ
- và những Heo Ấn Độ guinea pigs (cochons d'Inde).
▪ Những con người cũng đánh giá
những lợi ích của một dầu làm từ những giả quả cynorrhodone được sử dụng trong một số nhất định sản phẩm làm đẹp.
▪ Những tiểu mộc bụi Cây Hoa H ồng Rosa chinensis đã mọc
phát triển trong thời gian hàng ngàn năm
trong Á Châu, nơi đây những hoa đỏ, trắng và hồng đã rất phổ biến, nhưng cũng không phổ biến như cây Sơn trà camélia, hoa cúc chrysanthème hoặc hoa mẫu đơn pivoine.
▪ Những người Âu Châu Européens vào
cuối thế kỷ XVIIIe đã rơi vào yêu thích hoa hồng nhập từ Tàu do khả năng nở hoa
nhiều hơn một lần trong mùa, nhưng nó nhận thấy rằng những Cây Hoa H ồng không không quen với cái
lạnh và cần phải cách ly.
▪ Sự đam mê của những người Âu Châu
Européens đối với một sự kết hợp của
sự mộc mạc rusticité và nở hoa lặp
lại đã dẫn đến những thí nghiệm lai ghép giống hybridation.
▪ Mọi nười có thể sử dụng những giả quả cynorrhodons như là một nguồn :
- thực phẩm nourriture,
- và vitamines;
nó cung
cấp một dạng rất cô đặc của vitamine C,
và như
một trà thé, nó đã được quy định từ lâu để ngăn ngừa và chữa trị cho :
- bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Những
giả quả cynorrhodons sấy khô có thể
ngâm trong thời gian từ 10 đến 15 phút trong nước đun sôi để cho được một thức
uống làm se thắt nhẹ légèrement
astringente.
Chủ trị : indications
▪ Kinh
nguyệt không đều menstruations
irrégulières,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô kinh aménorrhée.
▪ Thương
tích chấn thương traumatismes,
- sưng enflures và
đau nhức douleurs ở lưng,
- và những chân jambes.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
những vùng Tàu, Cây Hoa H ồng
Rosa chinensis được trồng rộng rãi như một cây cảnh ornementale.
▪ Những giống lai mới khác hybrides với những đặc tính mong muốn
đam mê đã được chọn lọc và ghép chéo để
tạo ra một loại mới sáng tạo và những hoa đầy màu sắc khác nhau mới.
▪ Loài cũng lợi ích để tạo ra một
loại mới variétés của hoa hồng hiện
đại như là :
- những hoa hồng trà lai roses de thé hybrides.
▪ Cây Hoa H ồng Rosa chinensis từ lâu đã
được sử dụng trong y học truyền thống Tàu. Loài này và những loài khác đã được
sử dụng cho :
- những vấn đề dạ dày estomac,
và được
nghiên cứu để :
- kiểm soát sự tăng trưởng của ung thư croissance du cancer.
● Những người cổ đại đã sử dụng y học của Cây
Hoa H ồng :
▪ Hoa Cây Hoa Hồng Rosa
chinensis (Rosaceae) đôi khi còn được gọi là « vua của những loài Hoa roi des fleurs » cho vị trí được đánh
giá cao trgong nhiều văn hóa của con người.
Nó được
nổi tiếng của một vẻ đẹp thật sự nêu trên của thực vật có hoa này, nhưng đã
biết rằng mỗi bộ phận của Cây Hoa H ồng
Rosa chinensis cũng có những công dụng y học đặc biệt.
▪ Hoa H ồng có một lịch sử dài trong
y học tự nhiên, bao gồm một vị trí quan trọng trong y học truyền thống Tàu và
dân bản địa amérindienne.
▪ Vào
thời Trung cổ médiévale, những Cây Hoa H ồng Rosa chinensis đã được
trồng nhiều cho giá trị y học hơn cho làm đẹp của nó.
▪ Trong
Bắc Mỹ Amérique du Nord, những bộ
lạc khác nhau có những sử dụng y học khác nhau cho thảo dược này.
● Sự sử dụng của những người dân bản địa Américains
của Cây Hoa H ồng
Rosa chinensis.
◦ Omahas : Ngâm những rễ hoặc những giả
quả của Cây Hoa H ồng
Rosa chinensis để chữa trị :
- viêm mắt inflammation
de l'oeil.
◦ Chippewa : Hoa hồng và giả quả cynorrhodons được sử dụng cho thực phẩm
dinh dưởng và để chữa trị.
- những nhiễm trùng mắt infections
oculaires.
◦ Pawnee : U sưng galles tạo ra bởi côn trùng trên Cây Hoa H ồng Rosa chinensis trong
những băng bó pansements cho :
- phỏng cháy brûle.
◦ Arapahos : chữa trị :
- đau nhức cơ bắp douleur
musculaire với những hạt trái Cây
Hoa H ồng Rosa
chinensis.
◦ Cheyenne và Flathead : Cánh hoa, thân và rễ dùng để chữa trị :
- chứng mù tuyết cécité
des neiges.
( một
chửng phỏng của giác mạc cornée ( mặt
trước trong sáng của mắt ) bởi tia cực tím ultraviolets B (UVB). Cũng được gọi
là viêm giác mạc kératite do phóng xạ
hoặc viêm giác mạc ánh sáng photokératite.
Người Cheyenne thực hiện một trà thé của
vỏ Cây Hoa H ồng Rosa chinensis để chữa
trị :
- đau dạ dày maux
d'estomac,
- và tiêu chảy diarrhée.
◦ Crows : những rễ Cây Hoa H ồng
Rosa chinensis đun sôi và sử dụng hơi nước để :
- bịt miệng bouche
d'arrêt,
- và chảy máu mũi saignements
de nez,
và bằng
băng gạc nóng compresse chaude để
chữa trị :
- sưng enflures.
Nghiên cứu :
● Những hành động y học của nó không
chỉ là một ước mơ suông. Đối với những hoài nghi sceptiques trong y học của những dược thảo trong công chúng, rất
nhiều trong những đặc tính của nó được sử dụng bởi những người thời cổ đại đã
được xác nhận bằng cách sử dụng những phương pháp khoa học hiện đại.
Trong năm 2011, Đặc san y học và
khoa học cơ bản của Iran đã công bố “ Hiệu quả dược lý pharmacologiques của Cây Hoa
H ồng Rosa Damascena", một bài đánh giá của tài liệu trên
tính hiệu quả của y học của Cây Hoa
H ồng Rosa chinensis tham khảo gần 100 nghiên cứu.
▪ Những hành động :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes,
- chống nhiễm trùng anti-infectieuses,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
- chống HIV anti-VIH,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và chống viêm anti-inflammatoires
tất cả
đã được kiểm chứng (trong một mức độ nào đó ) với sự giúp đở của khoa học.
▪ Một
nghiên cứu đã được đề cập rằng thậm chí những lời tuyên bố đã có những đặc tính
:
- chống lão hóa anti-vieillissement
có thể.
▪ Trong
nghiên cứu, những loài ruồi đực và cái mà chế độ ăn uống được bổ sung với trích
xuất của Hoa H ồng
Rosa chinensis đã có :
- một sự giảm tử vong đáng kể về mặt thống kê.
- và một tuổi thọ kéo dài hơn.
Người
ta nghĩ rằng có thể là những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của Hoa H ồng
cũng trách nhiệm :
- của những lợi ích trường thọ longévité.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chống chỉ định :
▪ Hãy
thận trọng với những điều kiện như :
- Suy lá lách rate và dạ dày estomac,
- dùng thái quá có thể
là nguyên nhân của tiêu chảy diarrhée.
▪ Không nên dùng một thời gian lâu
dài.
● Mang thai Grossesse :
Sử dụng thận trọng trong trường hợp :
- mang thai grossesse,
- và kinh nguyệt khá phong phú règles abondantes.
Ứng dụng :
▪ Được
sử dụng cho giai đoạn :
- kinh nguyệt không đều menstruelle
irrégulière,
- đau bụng kinh kèm theo sự co thắt của tử cung trước hoặc
cùng lúc với thời kỳ kinh nguyệt algoménorrhée (dysménorrhée).
▪ Quản lý
uống :
- nước nấu sắc décoction,
3-6g (nguyên liệu tươi 9-15g); hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion; hoặc chế biến như viên nang pilules hoặc những bột.
▪ Áp
dụng bên ngoài : với số lượng thích hợp, nguyên liệu tươi nghiền nát để áp dụng
hoặc nguyên liệu sấy khô nghiền nhuyễn thành bột để rắc phun bên ngoài.
● Chế biến sử dụng :
Những hoa
Cây Hoa Hồng Rosa chinensis thường được sử dụng với những mục
đích y học, những rễ và những lá ít thường xuyên hơn.
- Hoa, dùng nấu
sắc décoction 3-8 g.
- Rễ và lá 9-15 g.
● Phương cách và sự thưởng thức :
Phương
tiện đơn giản nhất để bắt đầu thưởng thức những lợi ích của những Hoa H ồng Rosa chinensis là có thể
trong những tách trà thé.
Khi
người ta bắt đầu thử nghiệm vời thuốc Hoa
H ồng Rosa chinensis, lần đầu tiên thực hiện từ Trà Hoa H ồng Rosa chinensis.
▪ Thu
lượm những giả quả và sừ dụng tươi chúng hoặc sấy khô bằng không khí và bảo
quản trong một lọ thủy tinh cho đến mức độ cần thiết.
▪ Nó có
thể được thêm vào một trà hằng ngày cho lợi ích tăng cường miễn nhiễm immunitaires hoặc sử dụng khi cần .
▪ Một trà cũng có thể thực hiện với
2 tách nước, 1 tách cánh hoa H ồng
và và sirop d'agave hoặc érable như một chất làm hương vị ngọt.
Khi thu hoạch Hoa H ồng Rosa chinensis để làm
trà, để cánh Hoa mỏng manh nhẹ nhàng và lựa chọn những cánh hoa tươi không bị
hư.
Đun sôi trà với lửa nhỏ trong
khoảng 5 phút hoặc cho đến những cánh
Hoa H ồng biến đổi màu.
Sau đó nhấp nháp và thưởng thức. Cây
Hoa H ồng Rosa
chinensis được gọi là Vua của những loài Hoa cho một lý do chính đáng.
Nó ngự trị như một biểu tượng phổ
quát của vẻ đẹp và tình yêu, nó đầy những hương vị và thuốc, một sự trao tặng
thật sự, nó có thể mang lại cho thế giới con người tốt hơn với một cái nhìn màu
sắc sặc sở, một sự hít thở hương thơm, hoặc
một tách trà thé nóng.
● Cây cảnh :
Cây Hoa
H ồng vườn cảnh Rosiers
de jardin
Đa số
những Cây Hoa H ồng
cây cảnh roses ornementales là những Hoa H ồng lai giống hybrides đã được lai tạo cho những hoa
của nó.
Vài Cây
Hoa H ồng Rosa
chinensis, cho phần lớn của những loài, được trồng để thu được một tàn lá Cây
hấp dẫn hoặc mùi thơm (như Rosa glauca và Rosa rubiginosa), của những gai kim
trang trí làm cảnh épines ornementales (như Rosa sericea) hoặc những trái bắt
mắt ( như Rosa moyesii).
▪ Những
Cây Hoa H ồng cảnh
roses ornementales đã được trồng từ ngàn năm nay, Cây trồng đầu tiên được biết
sớm nhaết ít nhất 500 trước J.-C. trong những nước ở Địa Trung H ải méditerranéens, trong Perse và trong Tàu.
Hàng
ngàn Cây Hoa H ồng
lai giống và Cây trồng đã được nhân giống và chọn lựa để được sử dụng trong vườn
Cây thực vật có Hoa.
▪ Hầu
hết những Hoa đôi với nhiều hoặc tất cả những nhụy đực đã đột biến muté thành những cánh hoa bổ sung thêm.
▪ Ở đầu
thế kỷ XIXe, Nữ hoáng Joséphine của Pháp đã bảo trợ sự phát triển của giống Hoa H ồng Rosa chinensis trong những vườn Cây của Malmaison.
Từ năm
1840, một bộ sưu tập có trên ngàn giống trồng khác nhau, những loại variété và
loài espèces đã có thể được sử dụng khi một vườn ươm Hồng đã được trồng bởi
vườn ươm Loddiges cho nghĩa trang
Abney Park , một nghĩa trang cimetière và môt vườn trồng cây ở
vườn Cây victorien trong Anh Quốc.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ
phận ăn được : Hoa, Trái, Lá, Hạt, và Thân.
Những sự sử dụng ăn được :
▪ Những ngọn của chồi non, những nụ hoa boutons floraux và
những hoa được nướng étuvé và ăn như cháo potage hoặc thêm vào trong súp soupes.
▪ Trái, dùng sống hoặc chín.
▪ Trái đo được khoảng 20 mm đường kính, nhưng
nó chỉ có một lớp mỏng nạt thịt bao chung quanh nhiều hạt.
▪ Những
đề phòng phài có khi tiêu dùng những trái này.
Những
chồi non cắt nhỏ có thể ăn sống được.
▪ Hạt
là một nguồn tốt cho vitamine E, nó có thể được nghiền nát và pha trộn với bột
mì hoặc thêm vào những thức ăn khác để bổ sung.
▪ Bảo
đảm là đã lấy hết những lông của những hạt.
▪ Những
hoa, trái, lá, hạt và thân của Cây Hoa H ồng
rosa chinensis là ăn được comestibles
và cũng hình thành những thành phần của nhiều món ăn.
▪ Những
chồi non Cây Hoa H ồng Rosa chinensis có thể ăn
sống sau khi lột lớp vỏ ngoài.
Sau khi
loại bỏ những lông của hạt, nó có thể pha trộn với bột farine và sau đó được nấu ăn cho phù hợp với khẩu vị.
▪ Theo
truyền thống, những người dân bản địa Amérindiens
đưa những trái vào trong những súp soupes
và những món hầm ragoûts sau khi đã sử
dụng chúng trong một trà thé, bởi vì quá trình ngâm không loại bỏ hoàn toàn đầy
đủ vitamines và nó tạo ra một hương vị thú vị, một ít như sả citronnelle được sử dụng trong nấu ăn của
người thái-lan thaïlandaise và việt-nam vietnamienne.
▪ Những
cánh Hoa H ồng Rosa chinensis đã được sử
dụng trong nhiều thế kỷ để làm những dầu thơm parfums, và nó cũng có thể được xào sautés và ăn, hoặc chế biến thành rượu vin.
● Phương cách thêm những Hoa H ồng vào trong thực phẩm alimentation
▪ Những
chồi non của Cây Hoa H ồng Rosa chinensis là ăn được
nấu chín.
▪ Những nụ hoa hồng boutons de rose
có thể được ngâm marinés
▪ Sirop của cánh hoa H ồng có thể làm thơm những bánh ngọt gâteaux, những kem đá glaçages,
▪ Trà thé với những cánh hoa H ồng pétales de
rose
▪ Cánh Hoa H ồng pétales de rose dùng trong salade
▪ Giả
quả Cynorrhodons ăn tươi như kẹo bonbons cho hương vị và vitamine C
▪ Những giả quả Cynorrhodone làm trà thé :
- kích thích tính miễn
nhiễm stimulant immunitaire
▪ Giả quả Cynorrhodons trong
những mứt confitures, những sốt sauces và những tương ớt chutneys
▪ Giả quả Cynorhodons khô,
xay thành bột nhuyễn moulus và thêm
vào trong bánh biscuits, những bánh
ngọt gâteaux và những món tráng miệng
desserts
▪ Những hạt Hoa H ồng
loại musquée có thể ăn tiêu dùng như
:
- lợi tiểu diuretique.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire