Tâm sự

Tâm sự

lundi 19 mars 2018

Bông Hồng Tàu - Rosier de Chine ( xem Bông Hồng damas )

Rosier de Chine
Bông Hồng Tàu
Rosa chinensis Jacq
Rosaceae
Đại cương :
Rosa chinensis var. chinensis là một thực vật cổ đại Cây cảnh của Cây cảnh Tàu ornementale từ đây dưới có nhiều hình thức đã được trồng rộng rãi.
Rosa chinensis var. spontanea là một loại variété hoang, (đây là một trong những dòng họ của Cây Hoa Hồng Rosa odorata, do đó tất cả những Hoa Hồng giống lai của trà là kết quả phần lớn của những Hoa Hồng hiện đại) và được thu hoạch về bởi Augustine Henry gần những hẽm núi Ichang của Hồ Bắc ouest du Hubei và được mô tả như một loại vào năm 1914. Mặc dù đã đuợc thu hoạch nhiều lần vào đầu thế kỷ 20 ème, nhưng nó không được những nhà thực vật học nước ngoài nhìn thấy, mãi đến năm 1983 khi nó được khám phá lại bởi nhà thực vật học người Nhật japonais Mikinori Ogisu trên 1700 m ở Leibo, phía Tây nam của Tứ Xuyên Sichuan.
Cây Hoa Hồng Rosea chinensis var. spontanea có nguồn gốc ở trung tâm Tàu, trong vùng Cam túc, Quý Châu, Hồ Bắc và Tứ Xuyên, thường gặp trên những vùng đất đá vôi calcaire và đá diệp thạch schistes ở những độ cao bao gồm giữa 500 và 1950 m. Cây Hoa Hồng Rosea chinensis var. chinensis chỉ được biết đến từ sự trồng trọt.
● Giống lai hoặc đột biền mutation của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis
▪ Rosa chinensis Semperflorens, hoa hồng đỏ Bengale, “Old Crimson China” với Hoa đỏ, thơm, bán đôi. Đây là đột biến mutation từ Rosa chinensis “Spontanea” trồng trong những vườn Cây Tàu.
▪ Rosa chinensis 'Minima' và Rosa chinensis “Pumilla” hoặc “Pompon de Bengale”, Hoa Hồng lùn, hoặc do đột biến mutation bởi “Rouletii”,
▪ Rosa chinensis “Viridiflora”, đột biến mutation với Hoa xanh lá Cây fleurs verts và phát hoa mọc thẳng.
▪ Rosa chinensis “Mutabilis”, đột biến mutation hoặc lai giống hybride của Rosa odorata.
▪ Giống lai hybrides trực tiếp còn được trồng, như :
◦ 'Rouletii' và “Pompon de Paris” của những giống hoa hồng lùn và hoa nhỏ hợp thành nhóm 2 hoa Hồng nhạt.
◦ “ Old Blush” , giống Cây trồng tàu, rất xưa của giống Cây Bông Hoa Hồng bán Hoa đôi, có mùi thơm và hoa nở thời gian rất lâu. Tổ tiên của Hoa Hồng Noisette và Bourbon.
▪ “ Gloire des rosomanes ”, “Hermosa”, “Fallemberg” hoặc “Belle Marseillaise” để trích dẩn của một số người, hiện vẩn còn được trồng.
▪ Rosa odorata (Rosa chinensis × Rosa gigantea) đôi khi xếp chung với Rosa chinensis, điều này sai lầm. Đây là giống lai của Tàu, chứ không là dạng giống Cây tự phát.
◦ Rosa indica “Odorata” hoặc “Rosa indica flagrens” hoặc “Humes” “Blush Tea-scentes China” lần đầu tiên đến Châu Âu, với Hoa bán đôi màu hồng sáng, dòng họ của những Hoa Hồng trà roses thé, được minh hoạ bởi Redouté vì đã mua mặc dù có sự ngăn chận của Joséphine de Beauharnais cho khu vườn hồng roseraie của Bà ta.
◦ “Park's Yellow Tea-scentes China” với hoa đôi màu vàng sáng,
◦ “Fortune's Double Yellow” màu vàng đồng jaune cuivré.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc bụi, thường xanh dựng đứng, khoảng 1-2 m cao. Nhánh màu tím nâu, hình trụ, dáng đẹp, mạnh cứng, thân láng, có gai nhiều hoặc đôi khi không gai, gai hơi cong, um tùm rậm.
Trong thiên nhiên, nó có dạng dây leo với những lá không rụng hoặc Cây bụi lớn với những nhánh cong, bò đến 8 m hoặc leo trên những Cây khác hoặc trên những hàng rào tạo thành những bụi rậm..
 Những chồi non có những gai nhọn móc, trong khi những chồi bên có ít gai và ở rải rác.
, kép lẽ hình chân vịt và mọc cách, lá phụ lẽ lá phụ 3-5, ít khi 7, ở ngọn lớn 4,5-6,0 cm dài, màu xanh lá cây nhạt ở mặt lưng lá (mặt dưới), abaxialement, màu xanh lá cây đậm ở mặt hướng về trục, hình bầu dục rộng hoặc hình bầu dục thuôn dài 2,5-6 × 1-3 cm, cả 2 mặt lá láng, ở mặt hướng trục thường bóng láng (mặt trên), với dạng hình nêm, bìa có răng nhọn đỉnh nhọn dài hoặc nhọn. Cuống lá khoảng 5-11 cm. Lá bẹ stipules chủ yếu hỗ trợ dính vào những cuống lá, bộ phận rời tai lá, bìa lá nguyên, thường có những tuyến có lông mịn, đỉnh nhọn, sóng lá kép và cuống có ít gai và tuyến lông,
Phát hoa, tản phòng. Tập hợp những hoa, Hoa có nhiều màu sắc khác nhau, đỏ hay hường và những mà khác do kỷ thuật lai giống và gây đột biến.
Hoa, 4 hoặc 5 trong một bó, hiếm khi thấy cô độc, mùi thơm nhẹ hoặc không, khoảng 4-5 cm đường kính, cuống hoa từ 2,5 đến 6 cm, hơi mượt hoặc có lông tuyến mịn, lá hoa 1-3 thẳng, láng mịn, bìa phiến có tuyến hoặc nguyên, đỉnh nhọn.
Hypanthium, « đế hoa nơi hợp nhất những thành phần của hoa (đài, cánh, nhụy đực) bên dưới tạo thành một vòng như cáo bao phủ buồng trứng », hình cầu hay hình trứng hoặc dạng như trái lê poire, láng mịn.
- đài hoa, 5, lớn khoảng đến 3 cm dài, rụng sớm, hình bầu dục, đôi khi là lá phụ, mặt trên láng, dầy đặc nhung mao, với bìa đài nguyên hoặc hơi cong, ít khi đài hoa nguyên, đỉnh ngọn có đuôi.
- Cánh hoa, 5, bán đôi, màu đỏ, hồng, trắng, vàng, hoặc tím, dạng lõm hay hình bầu dục bên dưới, khoảng 3-4 cm dài và rộng, mỡ ra màu hồng hoặc những màu sắc khác tươi đẹp.
- tiểu nhụy, nhiều mang trên một đĩa hoa bìa của ống đài hoa, nỏ ở giữa thu hẹp ở trên giống như một chuông.
- nhụy cái, nhiều, vòi nhụy rời, nhô ra, gần như bằng với tiểu nhụy, buồng trứng có lông mịn.
Trái, giả quả Cynorhodon, màu đỏ tươi, hình trứng hoặc pyriforme hình trái lê poire, 1-2 cm đường kính, láng mịn.
Thường chỉ có 2 hoặc 3 hạt lớn bởi một giả quả Cynorhodon với một lớp vỏ bao bên ngoài cứng.
Bộ phận sử dụng :
Hoa, trái, giả hoa, lá, rễ và nụ hoa.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Trong Cây Hoa Hồng Rosea chinensis chứa những vết của :
- dầu dễ bay hơi huile volatile,
- quercitrine,
- tanin,
- acide gallique,
- và sắc tố pigment, ..v...v...
▪ Chỉ có 100 trong những 300 thành phần hóa học chứa trong những Hoa hồng Rosa sinensis đã được xác định. Mỗi bộ phân, , cánh hoa, trái phụ bộ của trái là một giả quả cynorhodonrễ, có những sử dụng ăn được và trong y học.
Cynorrhodons giả quả cynorhodon Hoa Hồng được đánh giá cho hàm lượng vitamine C cao hơn những cam quít agrumes.
▪ Những giả quả Cynorhodon là một trái của Hoa Hồng phát triển sau khi ra hoa.
Những giả quả Cynorrhodon đã được sử dụng để bảo vệ chống lại bệnh tật trong nhiều thế kỷ, nhưng tất cả những bộ phận của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis có những thành phần y học hoạt động médicinaux actifs.
▪ Sự xác định những glycosides flavonoïdes trong những Hoa của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis bởi sắc ký lỏng quang phổ khối lượng chromatographie liquide-spectrométrie de masse en tandem trong kết hợp với cộng hưởng từ trường résonance magnétique hạt nhân nucléaire C-13.
▪ Những Hoa Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được sử dụng rộng rãi trong y học truyền thống tàu cũng như trong công nghệ thực phẩm.
Những glycosides flavonoïdes là những thành phần chủ yếu trong Cây Hoa Hồng Rosa chinensis trách nhiệm của những hhoạt động chống oxy hóa antioxydantes của nó.
▪ Trong nghiên cứu này, một phương pháp sắc ký lỏng quang phổ khối lượng kết hợp cả hai chromatographie liquide-spectrométrie de masse en tandem (HPLC-MS / MS) đã được phát triển để phân tích những glycosides flavonoïdes hiện diện trong trích xuất acétate d'éthyle của Hoa sấy khô Cây Hoa Hồng Rosa chinensis.
▪ 12 glycosides flavonoïdes đã được tách riêng và phát hiện. Bằng cách so sánh :
- thời gian lưu giữ,
- những quang phổ spectres UV,
- và những phần đoạn MS trong kết hợp với phần đoạn của những hợp chất xác thực authentiques tương ứng,
- Tám (8) glycosides flavonoïdes đã được xác định đứt khoát.
Mặc dù 4 thành phần khác cũng đã được xác định như :
- những glycosides flavonoïdes,
- glycosylation
những vị trí không có thể xác định do thiếu những hợp chất xác thực.
May thay, những hiệu quả của glycosylation đã được quan sát rõ trgong quang phổ spectre C RMN của trích xuất.
▪ Thông tin chi tiết về cấu trúc, do đó đã thu được để xác định 4 glycosides flavonoïdes như :
- quercétine-3-O-D-glucoside,
- quercétine-3-O-D-xyloside,
- kaempférol-3-O-D-xyloside,
- và quercétine-3-O-D- (6 "-cmarmaroyl) -galactoside.
▪ Những glycosides flavonoïdes này đã được phát hiện và xác định cho lần đầu tiên trong nguyên liệu thực vật này.
▪ Nghiên cứu mô tả đầu tiên cho sự sử dụng của RMN C của một hỗn hợp để cải thiện một phân tích HPLC-MS / MS nhanh chóng.
▪ Tập hợp những quy ước phân tích được đề xuất đã được xác nhận với một hỗn hợp của glycosides flavonoïdes xác thực.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những hoa Cây Hoa Hồng Rosa chinensis, và trong một mức độ thấp hơn của những rễ và những Cây Hoa Hồng Rosa chinensis, là :
- làm bớt đau, vô hại anodines,
- dịu đau, trấn thống, điều kinh emménagogues,
và được sử dụng trong chữa trị :
- những đau bịnh của những phụ nữ plaintes des femmes.
▪ Cây Hoa Hồng Rosa chinensis điều hòa :
- những kinh nguyệt menstruations,
- và kích thích sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
▪ Những , những trái và những rễ Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được nấu sắc và được sử dụng trong chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- ho toux, ...v...v....
Trái Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được áp dụng trên :
- những bong gân entorses,
- những loét ulcères,
- và những vết thương plaies.
▪ Những nụ hoa boutons floraux Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được sử dụng trong chữa trị :
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- sự tuần hoàn máu xấu mauvaise circulation sanguine,
- những đau bụng douleurs abdominales,
- và những sưng phồng gonflements.
Trái của nhiều thành viên của giống Rosa này là một nguồn rất giàu vitamines và nguyên tố khoáng minéraux, đặc biệt là :
- vitamines A, C và E,
- flavonoïdes,
- và những thành phần hoạt động sinh học bio-actifs khác.
Đây cũng là một nguồn khá tốt của acides béo thiết yếu, điều này khá không bình thường của một trái.
Một nghiên cứu như một thức ăn có khả năng làm giảm :
- tĩ lệ mắc bệnh ung thư cancer
và cũng như một phương tiện để ngăn chận hoặc làm đảo ngược :
- sự tăng trường của những ung thư cancers.
Cây Hoa Hồng Rosa chinensis đã được sử dụng trong y học truyền thống Tàu (MTC).
▪ Những rễ và những trái Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được sử dụng để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- ho toux,
- đi tiểu ra máu hématurie,
- và đau nhức khớp xương thấp khớp articulaires rhumatoïdes.
Trái Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được áp dụng trên :
- những bong gân entorses,
- loét ulcères,
- và những vết thương loét plaies.
▪ Những nụ Hoa Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được sử dụng như :
- một thuốc bổ tonique,
- kích sự tuần hoàn stimulant circulatoire,
- dịu đau điều kinh emmangogue (sự kích thích lưu lượng máu flux sanguin trong vùng xương chậu pelvienne và tử cung utérus),
- và điều hòa kinh nguyệt régulateur menstruel,
cũng như cho :
- ngực thoracique và bụng abdominale.
◦ đau nhức douleur
và sưng phồng distension :
▪ Những Hoa chứa một dầu thiết yếu thơm aromatique. Những trái, những hoa và những chồi non Cây Hoa Hồng Rosa chinensis là ăn được comestibles.
▪ Rose de Chine Cây Hoa Hồng Rosa chinensis là tổ tiên của nhiều nhóm Cây trồng phổ biến của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis, như là :
- trà lai giống thé hybride và floribunda, rất phổ biến trong những vườn cây ngày nay.
▪ Những hoa Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được sử dụng rộng rãi như :
- làm bớt đau vô hại anodine,
- dịu đau, điểu kinh emmenagogue,
và để chữa lành những vấn đề thể chất khác của những người phụ nữ.
Những điều nầy như là :
- điều hoà có hiệu quả kinh nguyệt menstruation,
- và kiểm soát tuần hòa máu circulation sanguine.
Trái Cây Hoa Hồng Rosa chinensis giúp chữa trị :
- những bong gân entorses,
- những loét ulcères,
- và những vết thương loét plaies.
▪ nó giảm những nguy cơ của :
- bệnh ung thư cancer,
- và những bệnh liên quan maladies connexes.
▪ Những bộ phận khác nhau của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis, được sử dụng trong một số chữa trị khác nhau với cơ bản thảo dược, vì vậy nhiều thiết kế được thực hiện để dễ dàng cho :
- những vấn đề kinh nguyệt menstruels của những người phụ nữ,
- và cải thiện sự tuần hoàn máu circulation sanguine.
Những chữa trị này sử dụng chủ yếu những hoa và những chồi của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis, nhưng cũng có thể sử dụng những và những rễ.
Cây Hoa Hồng Rosa chinensis cũng được sử dụng trong những pha chế concoctions với cơ sở thảo dược để chữa trị :
- viêm khớp arthrite,
- ho toux,
- và mụn nhọt furoncles.
▪ Những giả quả cynorrhodons hips, trái của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis, đã được sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- và những bong gân entorses.
▪ Những giả quả cynorrhodons cũng là nguồn tuyệt vời của vitamine C và thường xuyên chế biến thành trà thé.
▪ Một trà thé làm từ giả quả cynorrhodon là một phương cách dễ dàng và phổ biến hấp thu những lợi ích cho sức khoẻ của vitamine C cung cấp bởi Cây Hoa Hồng Rosa chinensis.
Tuy nhiên, những người uống trà thé, phải bảo đảm rằng Cây Hoa Hồng Rosa chinensis từ đó nó thu hoạch được những giả quả cynorrhodon hanches :
- không phải xử lý những hóa chất,
- hoặc phun bất cứ loại thuốc trừ sâu nào.
Cây Hoa Hồng Rosa chinensis cũng là một nguồn tốt của :
- những vitamines Evà B,
- những chất chống oxy hóa antioxydants,
và những nguyên tố khoáng minéraux :
- kẽm Zn,
- sắt Fe,
- và phosphore P.
▪ Cây Hoa Hồng Rosa chinensis là một tiểu mộc bụi phổ biến trong Tàu. Y học truyền thống Tàu sử dụng những Hoa trong chữa trị cho :
- vấn đề dạ dày estomac,
- làm giảm những đau nhức douleur,
- vấn đề của tuyến giáp trạng thyroïde,
- và tiêu chảy diarrhée,
- thêm vào những vấn đề kinh nguyệt menstruels.
▪ Vitamine C trong những hips ( giả quả cynorrhodon ) đã được mô tả cho :
- những cảm lạnh rhumes,
- và cúm grippe.
▪ Những bột trên cơ sở Cây Hoa Hồng Rosa chinensis sấy khô đôi khi được sử dụng để chữa trị :
- những móng ngựa sabots des chevaux,
- và những bệnh Coats,
( bệnh Coats là một bệnh tự phát đặc trưng bởi giản tĩnh mạch võng mạc télangiectasie rétinienne với sự tích tụ của dịch tiết exsudats bên trong intra hoặc dưới võng mạc sous-rétiniens, dẫn đến tiềm năng :
- sự bong tróc của võng mạc rétine,
- và với một mù một bên cécité unilatérale.
▪ Những động vật khác được hưởng lợi ích của hàm lượng vitamine C của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis là :
- những con sóc ở Nam Mỹ chinchillas, sóc ở nam mỹ
- và những Heo Ấn Độ guinea pigs (cochons d'Inde).
▪ Những con người cũng đánh giá những lợi ích của một dầu làm từ những giả quả cynorrhodone được sử dụng trong một số nhất định sản phẩm làm đẹp.
▪ Những tiểu mộc bụi Cây Hoa Hồng Rosa chinensis đã mọc phát triển trong thời gian hàng  ngàn năm trong Á Châu, nơi đây những hoa đỏ, trắnghồng đã rất phổ biến, nhưng cũng không phổ biến như cây Sơn trà camélia, hoa cúc chrysanthème hoặc hoa mẫu đơn pivoine.
▪ Những người Âu Châu Européens vào cuối thế kỷ XVIIIe đã rơi vào yêu thích hoa hồng nhập từ Tàu do khả năng nở hoa nhiều hơn một lần trong mùa, nhưng nó nhận thấy rằng những Cây Hoa Hồng không không quen với cái lạnh và cần phải cách ly.
▪ Sự đam mê của những người Âu Châu Européens đối với một sự kết hợp của sự mộc mạc rusticité và nở hoa lặp lại đã dẫn đến những thí nghiệm lai ghép giống hybridation.
▪ Mọi nười có thể sử dụng những giả quả cynorrhodons như là một nguồn :
- thực phẩm nourriture,
- và vitamines;
nó cung cấp một dạng rất cô đặc của vitamine C,
và như một trà thé, nó đã được quy định từ lâu để ngăn ngừa và chữa trị cho :
- bệnh cảm lạnh rhume.
▪ Những giả quả cynorrhodons sấy khô có thể ngâm trong thời gian từ 10 đến 15 phút trong nước đun sôi để cho được một thức uống làm se thắt nhẹ légèrement astringente.
Chủ trị : indications
▪ Kinh nguyệt không đều menstruations irrégulières,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô kinh aménorrhée.
▪ Thương tích chấn thương traumatismes,
- sưng enflures và đau nhức douleurs ở lưng,
- và những chân jambes.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong những vùng Tàu, Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được trồng rộng rãi như một cây cảnh ornementale.
▪ Những giống lai mới khác hybrides với những đặc tính mong muốn đam mê đã được chọn lọc và  ghép chéo để tạo ra một loại mới sáng tạo và những hoa đầy màu sắc khác nhau mới.
▪ Loài cũng lợi ích để tạo ra một loại mới variétés của hoa hồng hiện đại như là :
- những hoa hồng trà lai roses de thé hybrides.
▪ Cây Hoa Hồng Rosa chinensis từ lâu đã được sử dụng trong y học truyền thống Tàu. Loài này và những loài khác đã được sử dụng cho :
- những vấn đề dạ dày estomac,
và được nghiên cứu để :
- kiểm soát sự tăng trưởng của ung thư croissance du cancer.
● Những người cổ đại đã sử dụng y học của Cây Hoa Hồng :
Hoa Cây Hoa Hồng Rosa chinensis (Rosaceae) đôi khi còn được gọi là « vua của những loài Hoa roi des fleurs » cho vị trí được đánh giá cao trgong nhiều văn hóa của con người.
Nó được nổi tiếng của một vẻ đẹp thật sự nêu trên của thực vật có hoa này, nhưng đã biết rằng mỗi bộ phận của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis cũng có những công dụng y học đặc biệt.
Hoa Hồng có một lịch sử dài trong y học tự nhiên, bao gồm một vị trí quan trọng trong y học truyền thống Tàu và dân bản địa amérindienne.
▪ Vào thời Trung cổ médiévale, những Cây Hoa Hồng Rosa chinensis đã được trồng nhiều cho giá trị y học hơn cho làm đẹp của nó.
▪ Trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, những bộ lạc khác nhau có những sử dụng y học khác nhau cho thảo dược này.
● Sự sử dụng của những người dân bản địa Américains của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis.
Omahas : Ngâm những rễ hoặc những giả quả của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis để chữa trị :
- viêm mắt inflammation de l'oeil.
Chippewa : Hoa hồng và giả quả cynorrhodons được sử dụng cho thực phẩm dinh dưởng và để chữa trị.
- những nhiễm trùng mắt infections oculaires.
Pawnee : U sưng galles tạo ra bởi côn trùng trên Cây Hoa Hồng Rosa chinensis trong những băng bó pansements cho :
- phỏng cháy brûle.
Arapahos : chữa trị :
- đau nhức cơ bắp douleur musculaire với những hạt trái Cây Hoa Hồng Rosa chinensis.
CheyenneFlathead : Cánh hoa, thânrễ dùng để chữa trị :
- chứng mù tuyết cécité des neiges.
( một chửng phỏng của giác mạc cornée ( mặt trước trong sáng của mắt ) bởi tia cực tím ultraviolets B (UVB). Cũng được gọi là viêm giác mạc kératite do phóng xạ hoặc viêm giác mạc ánh sáng photokératite.
Người Cheyenne thực hiện một trà  thé của vỏ Cây Hoa Hồng Rosa chinensis để chữa trị :
- đau dạ dày maux d'estomac,
- và tiêu chảy diarrhée.
Crows : những rễ Cây Hoa Hồng Rosa chinensis đun sôi và sử dụng hơi nước để :
- bịt miệng bouche d'arrêt,
- và chảy máu mũi saignements de nez,
và bằng băng gạc nóng compresse chaude để chữa trị :
- sưng enflures.
Nghiên cứu :
● Những hành động y học của nó không chỉ là một ước mơ suông. Đối với những hoài nghi sceptiques trong y học của những dược thảo trong công chúng, rất nhiều trong những đặc tính của nó được sử dụng bởi những người thời cổ đại đã được xác nhận bằng cách sử dụng những phương pháp khoa học hiện đại.
Trong năm 2011, Đặc san y học và khoa học cơ bản của Iran đã công bố “ Hiệu quả dược lý pharmacologiques của Cây Hoa Hồng Rosa Damascena", một bài đánh giá của tài liệu trên tính hiệu quả của y học của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis tham khảo gần 100 nghiên cứu.
▪ Những hành động :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes,
- chống nhiễm trùng anti-infectieuses,
- chống bệnh tiểu đường anti-diabétiques,
- chống HIV anti-VIH,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- và chống viêm anti-inflammatoires
tất cả đã được kiểm chứng (trong một mức độ nào đó ) với sự giúp đở của khoa học.
▪ Một nghiên cứu đã được đề cập rằng thậm chí những lời tuyên bố đã có những đặc tính :
- chống lão hóa anti-vieillissement có thể.
▪ Trong nghiên cứu, những loài ruồi đực và cái mà chế độ ăn uống được bổ sung với trích xuất của Hoa Hồng Rosa chinensis đã có :
- một sự giảm tử vong đáng kể về mặt thống kê.
- và một tuổi thọ kéo dài hơn.
Người ta nghĩ rằng có thể là những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes của Hoa Hồng cũng trách nhiệm :
- của những lợi ích trường thọ longévité.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Chống chỉ định :
▪ Hãy thận trọng với những điều kiện như :
- Suy lá lách rate và dạ dày estomac,
- dùng thái quá có thể là nguyên nhân của tiêu chảy diarrhée.
▪ Không nên dùng một thời gian lâu dài.
Mang thai Grossesse :
Sử dụng thận trọng trong trường hợp :
- mang thai grossesse,
- và kinh nguyệt khá phong phú règles abondantes.
Ứng dụng :
▪ Được sử dụng cho giai đoạn :
- kinh nguyệt không đều menstruelle irrégulière,
- đau bụng kinh kèm theo sự co thắt của tử cung trước hoặc cùng lúc với thời kỳ kinh nguyệt  algoménorrhée (dysménorrhée).
▪ Quản lý uống :
- nước nấu sắc décoction, 3-6g (nguyên liệu tươi 9-15g); hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion; hoặc chế biến như viên nang pilules hoặc những bột.
▪ Áp dụng bên ngoài : với số lượng thích hợp, nguyên liệu tươi nghiền nát để áp dụng hoặc nguyên liệu sấy khô nghiền nhuyễn thành bột để rắc phun bên ngoài.
● Chế biến sử dụng :
Những hoa Cây Hoa Hồng Rosa chinensis thường được sử dụng với những mục đích y học, những rễ và những lá ít thường xuyên hơn.
- Hoa, dùng nấu sắc décoction 3-8 g.
- Rễ 9-15 g.
● Phương cách và sự thưởng thức :
Phương tiện đơn giản nhất để bắt đầu thưởng thức những lợi ích của những Hoa Hồng Rosa chinensis là có thể trong những tách trà thé.
Khi người ta bắt đầu thử nghiệm vời thuốc Hoa Hồng Rosa chinensis, lần đầu tiên thực hiện từ Trà Hoa Hồng Rosa chinensis.
▪ Thu lượm những giả quả và sừ dụng tươi chúng hoặc sấy khô bằng không khí và bảo quản trong một lọ thủy tinh cho đến mức độ cần thiết.
▪ Nó có thể được thêm vào một trà hằng ngày cho lợi ích tăng cường miễn nhiễm immunitaires hoặc sử dụng khi cần .
▪ Một trà cũng có thể thực hiện với 2 tách nước, 1 tách cánh hoa Hồng và và sirop d'agave hoặc érable như một chất làm hương vị ngọt.
Khi thu hoạch Hoa Hồng Rosa chinensis để làm trà, để cánh Hoa mỏng manh nhẹ nhàng và lựa chọn những cánh hoa tươi không bị hư.
Đun sôi trà với lửa nhỏ trong khoảng 5 phút hoặc cho đến những cánh Hoa Hồng biến đổi màu.
Sau đó nhấp nháp và thưởng thức. Cây Hoa Hồng Rosa chinensis được gọi là Vua của những loài Hoa cho một lý do chính đáng.
Nó ngự trị như một biểu tượng phổ quát của vẻ đẹp và tình yêu, nó đầy những hương vị và thuốc, một sự trao tặng thật sự, nó có thể mang lại cho thế giới con người tốt hơn với một cái nhìn màu sắc sặc sở, một sự hít thở hương thơm, hoặc  một tách trà thé nóng.
● Cây cảnh :
Cây Hoa Hồng vườn cảnh Rosiers de jardin
Đa số những Cây Hoa Hồng cây cảnh roses ornementales là những Hoa Hồng lai giống hybrides đã được lai tạo cho những hoa của nó.
Vài Cây Hoa Hồng Rosa chinensis, cho phần lớn của những loài, được trồng để thu được một tàn lá Cây hấp dẫn hoặc mùi thơm (như Rosa glauca và Rosa rubiginosa), của những gai kim trang trí làm cảnh épines ornementales (như Rosa sericea) hoặc những trái bắt mắt ( như Rosa moyesii).
▪ Những Cây Hoa Hồng cảnh roses ornementales đã được trồng từ ngàn năm nay, Cây trồng đầu tiên được biết sớm nhaết ít nhất 500 trước J.-C. trong những nước ở Địa Trung Hải méditerranéens, trong Perse và trong Tàu.
Hàng ngàn Cây Hoa Hồng lai giống và Cây trồng đã được nhân giống và chọn lựa để được sử dụng trong vườn Cây thực vật có Hoa.
▪ Hầu hết những Hoa đôi với nhiều hoặc tất cả những nhụy đực đã đột biến muté thành những cánh hoa bổ sung thêm.
▪ Ở đầu thế kỷ XIXe, Nữ hoáng Joséphine của Pháp đã bảo trợ sự phát triển của giống Hoa Hồng Rosa chinensis  trong những vườn Cây của Malmaison.
Từ năm 1840, một bộ sưu tập có trên ngàn giống trồng khác nhau, những loại variété và loài espèces đã có thể được sử dụng khi một vườn ươm Hồng đã được trồng bởi vườn ươm Loddiges cho nghĩa trang Abney Park, một nghĩa trang cimetière và môt vườn trồng cây ở vườn Cây victorien trong Anh Quốc.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được : Hoa, Trái, Lá, Hạt, và Thân.
Những sự sử dụng ăn được :
▪ Những ngọn của chồi non, những nụ hoa boutons floraux và những hoa được nướng étuvé và ăn như cháo potage hoặc thêm vào trong súp soupes.
Trái, dùng sống hoặc chín.
Trái đo được khoảng 20 mm đường kính, nhưng nó chỉ có một lớp mỏng nạt thịt bao chung quanh nhiều hạt.
▪ Những đề phòng phài có khi tiêu dùng những trái này.
Những chồi non cắt nhỏ có thể ăn sống được.
▪ Hạt là một nguồn tốt cho vitamine E, nó có thể được nghiền nát và pha trộn với bột mì hoặc thêm vào những thức ăn khác để bổ sung.
▪ Bảo đảm là đã lấy hết những lông của những hạt.
▪ Những hoa, trái, , hạtthân của Cây Hoa Hồng rosa chinensis là ăn được comestibles và cũng hình thành những thành phần của nhiều món ăn.
▪ Những chồi non Cây Hoa Hồng Rosa chinensis có thể ăn sống sau khi lột lớp vỏ ngoài.
Sau khi loại bỏ những lông của hạt, nó có thể pha trộn với bột farine và sau đó được nấu ăn cho phù hợp với khẩu vị.
▪ Theo truyền thống, những người dân bản địa Amérindiens đưa những trái vào trong những súp soupes và những món hầm ragoûts sau khi đã sử dụng chúng trong một trà thé, bởi vì quá trình ngâm không loại bỏ hoàn toàn đầy đủ vitamines và nó tạo ra một hương vị thú vị, một ít như sả citronnelle được sử dụng trong nấu ăn của người thái-lan thaïlandaise và việt-nam vietnamienne.
▪ Những cánh Hoa Hồng Rosa chinensis đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ để làm những dầu thơm parfums, và nó cũng có thể được xào sautés và ăn, hoặc chế biến thành rượu vin.
● Phương cách thêm những Hoa Hồng vào trong thực phẩm alimentation
▪ Những chồi non của Cây Hoa Hồng Rosa chinensis là ăn được nấu chín.
▪ Những nụ hoa hồng boutons de rose có thể được ngâm marinés
Sirop của cánh hoa Hồng có thể làm thơm những bánh ngọt gâteaux, những kem đá glaçages,
▪ Trà thé với những cánh hoa Hồng pétales de rose
▪ Cánh Hoa Hồng pétales de rose dùng trong salade
▪ Giả quả Cynorrhodons ăn tươi như kẹo bonbons cho hương vị và vitamine C
▪ Những giả quả Cynorrhodone làm trà thé :
- kích thích tính miễn nhiễm stimulant immunitaire
Giả quả Cynorrhodons trong những mứt confitures, những sốt sauces và những tương ớt chutneys
Giả quả Cynorhodons khô, xay thành bột nhuyễn moulus và thêm vào trong bánh biscuits, những bánh ngọt gâteaux và những món tráng miệng desserts
▪ Những hạt Hoa Hồng loại musquée có thể ăn tiêu dùng như :
- lợi tiểu diuretique.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: