Nori
Rong Mứt
Porphyra
umbilicalis (L.) Kütz.,
Bangiaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa Heterotypic Synonym(s)
- Ulva umbilicalis Linnaeus 1753
- Ulva umbilicata S.F.Gray 1821
- Ulva latissima var. umbilicalis (Linnaeus) C.Agardh 1823
- Porphyra laciniata var. umbilicalis C.Agardh 1829
- Porphyra umbilicata Ruprecht 1850
- Porphyra umbilicalis (Linnaeus) J.Agardh 1883
- Wildemania laciniata (Lightfoot) DeToni 1892
- Wildemania umbilicalis (Linnaeus) De Toni 1897
Danh pháp thông thường :
( như Nori
Rong mứt Porphyra umbilicalis Kützing)
Anh English :
- Laverbread (Ohmi 1968),
- Purple laver, Sloak, Slook, Laver (Madlener 1977),
- Tough Laver (Bunker và al. 2010).
Pháp French
:
- Laitue rouge (Boisvert 1984).
Nhật Japanese
:
- Chishima-kuronori (Arasaki
& Arasaki 1983),
- Nori (McConnaughey 1985).
Bồ đào Nha Portuguese
:
- Folhuda (Morton và al., 1998).
Tên thông thường dùng trong thương
mại, thường cho những rong biển ăn được :
- purple laver {Anh Eng};
- chishima-kuro-nori {Nhật
Jap};
- laver {Anh Eng};
- porphyrtang {Đức Ger};
- pink laver {Anh Eng};
◦ Trong hầu hết của những nước Âu
Châu, người ta gọi Nori như những
loài rong khác ăn được của nấu ăn Nhật Bản .
Trong Anh quốc Grande-Bretagne,
người ta gọi là laver (tiếng Anh anglais) hoặc lawr/lafwr (trong
tiếng gallois)
◦ Tại Việt Nam, được gọi là Rong Mứt.
◦ Nori Rong mứt Porphyra gần khoảng 133 loài phân bố
trên khắp thề giới, trong đó chỉ có sáu (6) loài được biết như :
- Porphyra yezoensis,
- Porphyra tenera,
- Porphyra haitensis,
- Porphyra pseudolinearis,
- Porphyra dentata,
- và Porphyra angusta,
thường
được trồng.
◦ Rong này là loài phụ sinh, không
làm hại ký chủ Epilite ( Epiphyte ), móc trên những đài vật cứng rắn ( như đá, gỗ,
vỏa sò ốc ...) và sống ở mức độ thượng tầng duyên hải supralittoral và trung tầng duyên hải médiolittoral.
Trong Châu Âu, người ta tìm thấy ở
biển miền bắc Địa Trung H ải
Nord à la Méditerranée thông
qua Đại Tây Dương, nó không hiện diện ở biển Baltique.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tản giao tử thực vật gamétophyte thalle, có màu nâu tím
khoảng 10 cm và có hình dạng không đều nhau, dễ dàng bị xé vỡ. Hiện lộ ra khi mực
thủy triều thấp màu sắc sẽ chuyển sang màu xanh olive và có xu hướng biến thành
đen, nâu nhạt, xám nâu trong những bãi rong, khi xấy khô biến thành tím nâu
nhạt, nhưng nó sẽ phục hồi nguyên trạng màu sắc ban đầu khi thủy triều bao phủ
trở lại.
Tản thalle được cấu tạo thành một phiến chỉ có một lớp tế bào monostromatique,
58-70 μm độ dầy với những tế bào nhìn thấy
bằng mắt thường ở bề mặt 8-16 × 6-8 μm và phẩu thức cắt ngang
30-34 × 9-10 μm.
Thường đơn phái biệt chu dioïque, 2 tản đực và cái ( giao tử thực
vật ) khác nhau, ở bìa phiến những
giao tử phòng đực gamétangie mâle trong những bó từ 4 × 4 nhìn bề mặt
và × 8 trong phẩu thức cắt ngang (= 128 giao tử gamètes);
Tiếp hợp tử phòng zygotosporanges thành bó từ 2 × 4 nhìn
bề mặt và × 2 trong phẩu thức cắt ngang (= 16 tiếp hợp tử zygotospores).
Đôi khi có sự hiện diện của những bào tử phòng sporangia trung tính.
Những tế bào được bố trí trong một
hình vuông và cố định bởi một đĩa từ đó có thể hình thành những lá với bìa có nhiều gấp nếp, với những
vết lồi lõm ở bìa phiến ( tản đực bìa biên sáng, tản cái bìa biên sậm tối ), phiến
đơn giản hoặc nhiều kết hợp với nhau hình thành như một đóa hoa hồng.
Tản gắn vào đài vật bởi một mấu căn
trạng nhỏ nhưng cứng, thân không
phân biệt,
Tuy nhiên, hình thái học rất thay
đổi khác nhau, điều này có thể dẫn đến sự lẩm lẫn với những loài khác của giống
Porphyra spp.
▪ Chu kỳ
sinh sống :
Nori Rong Mứt Porphyra có một chu kỳ sinh sống dị
dạng hétéromorphe với một xen kẻ giữa
giai đoạn to lớn nhìn bằng mắt trần macroscopique
dạng hình lá giao tử thực vật gamétophytique
và một bào tử thực vật sporophyte hình
sợi được gọi là giai đoạn conchocelis
Porphyra Nori Rong mứt Porphyra
sinh sản thông qua cả hai phương thức sinh sản hữu phái sexuée và vô phái asexuée.
Trong sự sinh sản hữu phái sexuée, một số tế bào thực vật trưởng
thành khác biệt trong cơ quan sinh dục cái carpogonie,
và một số khác trên cùng một tản hoặc khác tản thalle trong cơ quan sinh dục đực spermatanges không màu.
Sau khi
thụ tinh, cơ quan sinh dục cái carpogonie
phân chia để hình thành những bó bào tử spores được gôi là tiếp hợp tử zygotospores ( quả bào tử carpospores).
Sau khi
được phóng thích, những quả bào tử zygotspores
thường nảy mầm đơn cực unipolaire để
sản xuất cho ra một gai đoạn hình sợi filamenteuse
gọi là tiền ty tản conchocelis.
( conchocelis do quả bào tử mọc cho ra một tiền ty tản hình sợi có chia nhánh mọc ăn luồn trong vỏ ốc, đá vôi,
từ lâu người ta tưởng là một giống đặc biệt có tên riêng là Conchocelis, cấy conchocelis trong
phòng thí nghiệm cho thấy rằng tiền ty
tản này sẽ mọc cho ra những chồi, chồi sẽ cho ra một tản thalles dẹp của Rong Mứt Porphyra.) .
◦ Những tiền ty tản conchocèles có thể sống sót trong những điều kiện của
môi trường bất lợi, nhưng chúng sinh sản cho ra những tiền ty tản phòng conchosporanges
và những tiền ty bào tử conchospores trong những điểu kiện
thích hợp.
Những tiền ty bào tử conchospores
nẩy mầm bởi những phương thức lưỡng cực bipolaires
để sinh sản cho ra những tản non hư ảo
thalles chimériques, do đó hoàn tất
chu kỳ sinh sống cycle de vie.
▪ Trong sự sinh sản vô phái asexuée, những tế bào thực vật của một
số loài hình thành trực tiếp những bào tử spores
gọi là cổ bào tử archéospores,
có thể nẩy mầm trực tiếp để hình thành một tản thalle
(Sahoo và al., 2002, 2006).
Gần đây, người ta cũng đã phát hiện
rằng cả hai phương thức sinh sản này, Nori
Rong mứt Porphyra cũng sinh sản
bởi nội bào tử phòng endosporanges hoặc những nội bào tử endospores, dẫn đến cuối cùng nảy sinh một tản thalle.
Những giai đoạn khác nhau của chu
kỳ sinh sống của Nori Rong mứt Porphyra có thể là được vận dụng
trong phòng thí nghiệm cũng như trên quy mô công nghiệp.
Những tiền ty tản conchocelis với một quy mô lớn canh tác trong những điều kiện môi
trường phù hợp bởi những công nori
khác nhau.
Những
số lượng lớn của tiền ty bào tử conchospores có thể được phóng thích,
gieo mầm trên những mạng lưới Nori filets
de nori và sau đó được cấy vào trong biển để nuôi trồng với một quy mô lớn.
Theo
truyền thống, một số lượng lớn của vỏ sò ốc coquilles
(coquilles (1-2) × 106) là cần thiết để duy trì và nẩy mầm phát triển của những
tiền ty tản conchocelis trên một quy
mô thương mại.
◦ Nuôi
cấy Rong Mứt porphyre cần thiết một
máy tinh vi machines sophistiquées, những
lưới gieo giống, vốn đầu tư lớn đặc biệt trong chế biến sau khi thu hoạch,
những phân bón và những xử lý hóa học.
Mặc dù
những phương pháp truyền thống của sự canh tác Rong Mứt Porphyra (gieo giống tự
nhiên của những tiền ty bào tử conchospores trên những cọc và những
lưới tre) vẫn còn được thực hiện trong một số vùng, phần lớn sản xuất Rong Mứt
Nori ở Nhật Bản Japon, trong Tàu và trong Đại Hàn Corée phụ thuộc vào sự
gieo giống nhân tạo của những tiền ty tản conchocelis.
◦ Những
Nori Rong mứt Porphyra mọc và tăng trưởng nhanh
chóng, điều này cần thiết khoảng 45 ngày từ khi bắt đầu gieo giống cho đến thu
hoạch lần đầu tiên.
Những
tản còn lại tự động mọc và có thể sẵn sàng thu hoạch cho vụ mùa lần thứ hai sau
từ 15 đến 20 ngày bổ sung.
Nhiều
vụ thu hoạch có thể được thực hiện từ cùng một lưới trong một mùa vụ của sự
tăng trưởng.
◦ Thời
vụ thu hoạch được rửa sạch và chuyển sang một thiết bị tự động để xử lý Nori Rong mứt Porphyra, cắt những phiến thành ra những mãnh nhỏ.
Nori
Rong mứt Porphyra umbilicalis sau đó được xử lý thông
thường bởi một hợp tác xã đánh cá coopérative
de pêche, trong một máy chế tạo những phiến lá mỏng nori, thành những lá vuông sấy khô hoặc được chế biến theo nhu cầu
của thị trường.
Sản phẩm
cuối cùng là một lá khô, mỏng, màu đen, cạnh khoảng 18 x 20 cm và cân nặng 3 g.
Bộ phận sử dụng :
Phiến lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
Nori
Rong mứt Porphyra umbilicalis chứa 10 acides
aminés
Phẩm chất qualité của những acides aminés thiết yếu của Nori Rong Mứt Porphyra
là những sinh vật lân cận như là những cá,
trứng và những ấu trùng ......
Nó chứa một số lượng lớn của :
- chất đạm protéines,
- acides béo oméga3
rất quan trọng cho :
- sự tuần hoàn máu circulation sanguine,
nhưng cũng :
- bệnh thiếu máu anémie,
- những vấn đề của tầm
nhìn ban đêm vue nocturne,
- chống lại những sự
nhiễm trùng infections,
- và để giảm cholestérol.
● Thành
phần trung bình cho 100g, rong biển algue
tươi sau khi đã khử muối dessalée, ( hoặc
kèm theo cho 10 khẩu phần ăn ) :
- chất đạm protéines : 29%,
- chất béo graisses : 0,3%,
- hydrates de Carbone :
43,1%,
- chất xơ thực phẩm fibre : 34,7%,
- potassium K : 2030mg,
- calcium Ca : 330mg,
- magnésium Mg : 370mg ,
- phosphore P : 235mg,
- sắt Fe : 23mg,
- Iode I: 17,3mg,
- vitamine A: 3,6mg,
- vitamine B12: 2,9mg,
- vitamine C: 4,2mg.
( thông tin tùy thuộc, lấy từ trong
tài liệu không đưa ra nguồn khoa học ).
▪ Thành
phần được so sánh như sau :
- Đường glucides
: 40%,
- Acides aminés đồng hóa bởi một người vượt trội so với
thịt đỏ viande rouge
Nguyên
tố khoáng minéraux gồm có :
- Calcium Ca (từ 10 đến 20 lần hơn so với sữa lait) ;
- Vitamine B12 bình thường không tìm thấy trong nguyên liệu
thực vật.
- Chất béo Lipides,
điều này ngoại lệ ở những loài rong biển lớn macroalgues.
đặc biệt :
- acide arachidonique,
- và acide eicosapentaénoïque
● Đặt
tính thành phần dinh dưởng nutritives của Rong biển nói chung :
▪ Diệp lục tố Chlorophylle
:
Những
rong biển algues chứa hàm lượng cao nhất :
- chlorophylle trong
tất cả những thức phẩm.
Cần thiết cho một sự oxy hóa oxygénation tốt của máu sang, chlorophylle cũng
thiết yếu cho nhiều chức năng tốt trong cơ thể của chúng ta.
▪ Nguyên tố khoáng minéraux
:
Những
tảo algues là một nguồn lớn nhất của muối khoáng sels minéraux trong
số những thực phẩm (25%).
Trong số này, tảo algue chứa :
- 20 lần hơn calcium Ca so với sữa lait
(wakame và dulse) kết hợp với số lượng tốt của potassium K và magnésium Mg giúp sự đồng hóa và điều này hơn nữa trong một môi
trường đất kiềm alcalin thuận lợi.
- Rong sà lách biển laitue de
mer chứa 2 lần lớn hơn nguyên tố sắt
Fe của mầm lúa mì germe de blé và 12 lần hơn những đậu lăng lentilles.
- Những tảo algues chứa từ 5 đến 10 lần magnésium Mg hơn so với mầm lúa mì germe de blé.
Mặt khác, nó là vô địch cho tất cả
những loại đối với sự đóng góp của magnésium Mg.
◦ 5 gr khô bao phủ 100% của những
nhu cầu hằng ngày.
- Những muối khoáng sels
minéraux chứa trong những rong biển algues có một nguồn gốc hữu cơ organique, là đồng hóa được tốt hơn. Do
đó lợi ích của sự tiêu dùng của những rong biển algues.
▪ Chất
xơ thực phẩm Fibres :
Những Tảo algues chứa 35% của
chất xơ thực phẩm fibres, hiệu quả chống lại :
- sự lười biếng đường
ruột paresse
intestinale.
Những chất xơ thực phầm fibres
alimentaires góp phần làm giảm :
- nồng độ cholestérol trong
máu sang.
nó cho phép làm giảm những nhu cầu
của kích thích tố nội tiết insuline.
▪ Nghèo năng lượng calories, những rong biển đóng góp năng
lượng énergie, hoà tan những chất béo
dư thừa graisses nhờ những thành phần
đặc biệt của rong biển algue, nó là :
- thành phần algine,
một hợp
chất đường glucidique với đặc trưng của
một chất nhầy mucilagineux.
Chất nầy hành động như :
- một sự thu hút trên
những chất độc toxines của cơ thể,
do những kim loại nặng métaux
lourds,
- và góp phần vào sự vận
chuyển đường ruột transit intestinal.
▪ Acides aminés và Chất đạm protéines :
Những
chất đạm protéines là bao gồm của những acides aminés.
Rõ ràng
cao hơn so với thịt viande, với cá poisson và đậu nành soja, với hàm lượng cao của chất đạm protéines
những rong biển algues là theo thứ tự từ 25 đến 35% .
Thí
dụ : 30 gr rong biển algues (nori hoặc dulse), cung
cấp càng nhiều acides aminés 100
gr của thịt viande.
◦ Hơn nữa,
nó không phải như số lượng quantité của
những chất dinh dưởng nutriments là quan
trọng, nhưng mà là phương cách mà nó kết hợp tự nhiên với acides aminés,
làm việc trong sự hiệp lực đầy đủ.
Ngoài ra, những acides aminés này bổ sung những acides aminés
của những thực phẩm khác.
◦ Những chất đạm protéines
của những rong biển algues là không có chất béo grasses và là trong một môi trường kiềm hóa alcalinisant, do
đó khử tính acide désacidifiant, ngược lại với thịt viande.
◦ Tính khả dụng sinh học biodisponibilité
của chúng là tức khắc.
◦ Những rong biển algues chứa tất cả những acides aminés thiết yếu và 9 không thiết yếu, trong
một sự phân bố gần với những nhu cầu của cơ thể.
◦ Những rong đỏ ( Hồng tảo ) là
giàu nhất chất đạm protéines, sau đó đến Tảo xanh ( Lục tảo ) kế đến
những tảo nâu ( cát tảo ).
Nori Rong mứt Porphyra umbilicalis chứa 50% chất đạm protéines, rong xoắn spiruline
70%.
▪ Rong
biển ( Tảo ) algue hay sữa lait :
Thâm nhập từ từ và dần dần những
rong biển algues trong thực phẩm của chúng ta cho phép làm giảm những
nhu cầu ở những sản phẩm từ sữa laitiers.
Nó được tìm thấy rằng sữa bò lait de vache không có 2 trong những acides aminés thiết yếu,
được biết là :
- histidine,
- và arginine,
nơi đây
một sự tiêu hóa không đúng và không đầy đủ.
Mặt
khác, nguyên tố khoáng calcium Ca
chứa trong những rong biển algues được tìm thấy trong những môi trường
đất kiềm alcalin, điều nầy cho phép chuyển hóa chất biến dưởng métabolisme của nó, trong khi những môi
trường đất acide của những sản phẩm từ sữa laitiers
ức chế nó.
▪ Chất béo Lipides :
- nghèo chất béo graisse,
2 đến 3%,
- giàu acides béo gras đa bảo hòa polyinsaturés, oméga 3 và 6,
những
rong biển algues là lợi ích cho :
- tim cœur,
- những tĩnh mạch veines,
- và những động mạch artères,
- não bộ cerveau,
- và da peau v...v...
Hàm
lượng calories và trong chất mỡ graisse là thấp trong khi hàm lượng chất dinh dưởng nutriments của chúng cao.
▪ Vitamines :
Giàu
những vitamines như :
- vitamines A (hồng tảo algues rouges),
- vitamines E (cát tảo algues brunes),
- vitamines C (lục tảo algues vertes),
- và vitamines B.
Chỉ tảo
nori Nori Rong mứt Porphyra
umbilicalis có thể chứa :
- vitamine B12.
Đặc tính trị liệu :
● Lợi
ích của những rong biển algues
▪ Những
rong biển algues đem lại sức sống cho cơ quan organisme đồng thời tăng cường những khả năng phòng vệ tự nhiên.
▪ Nó kích
thích hoạt động :
- kích thích tố nội tiết hormonale,
- và sự tuần hoàn circulation,
- bảo vệ những niêm mạc muqueuses,
và
là thuốc :
- chống viêm anti
inflammatoires,
- và nhuận trường laxatives.
▪ Những
rong biển algues tranh đấu chống lại :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- và mệt mỏi fatigue,
- làm chậm sự lão hóa vieillissement.
▪ Rong
biển chất giải độc détoxifiantes và
cũng cho phép :
- loại bỏ những chất độc élimination des toxines,
- chất thải déchets,
- và những thành phần kim loại nặng métaux lourds.
▪ Chống
nấm Anti mycosiques và chống siêu vi
khuẩn anti virales, những rong biển algues
có những thành phần :
- kháng sinh antibiotiques,
- và có những hiệu quả
chống khối u anti tumoraux.
▪ Những rong biển algues cải
thiện phẩm chất qualité của sự tiêu
hóa digestion bằng cách hành động
trên :
- vận chuyển đường ruột transit
intestinal.
▪ Nó
giúp làm :
- giảm cholestérol
trong máu sanguin,
- điều chỉnh nồng độ insuline,
- và đường trong máu sucre
dans le sang,
lợi ích
cho :
- bệnh tiểu đường diabétiques.
▪ Những rong biển algues,
giảm :
- những nguy cơ tim mạch cardio-vasculaires,
- và tái cân bằng hoạt động của gan activité hépatique.
▪ Thức
ăn kiềm alcalin, những rong biển algues
bảo vệ :
- độ acide acidose, ( acidosis đề cập đến tính acide của máu (có độ pH thấp hơn 7.40)).
cải thiện những vấn đề của :
- táo bón constipation,
- và bệnh béo phì obésité.
▪ Những
rong biển algues tranh đấu chống lại :
- tăng huyết áp hypertension
và là
rất tuyệt vời để làm :
- cường kiện của những tóc fortifiant des cheveux,
- của những móng ongles,
- và da peau.
▪ Hàm
lượng thành phần iode của những Rong biển algues
Như tất
cả những thực vật qu ang tổng hợp photosynthétique, thành phần hợp chất
của những rong biển thay đổi theo chức năng của mùa saison.
◦ Những loài nhuyến thể mollusques, những
giáp xác crustacés, và những loài cá poissons có nguồn gốc ở biển
là những thức ăn giàu nhất chất iode
sau những rong biển từ 0.3 đến 3 ppm (trọng lượng tươi).
◦ Những trái
và những rau cải là nghèo thành phần
iode, những nồng độ khác nhau tùy
thuộc vào độ phong phú của những môi trường đất và thời gian của chu kỳ thực
vật.
◦ Rong biển, nó là quan trọng được nhấn mạnh rằng, do
sự phong phú thành phần iode này
của rong biển algues là có sẵn để cung cấp cho cơ thể.
Những sự tham gia dinh dưởng implications
nutritionnelles của sự phong phú đặc biệt chất iode này là tức khắc cho
một người trưởng thành, sự đóng góp được đề nghị (150 µg/ngày) có thể được
bao gồm bởi những số lượng rất thấp, theo thứ tự của vài grammes khô.. “
Nguồn
: Trung tâm nghiên cứu và đánh giá của những Rong biển Centre d'Etude et de Valorisation
des Algues
▪ Tính năng đặc biệt khác :
Người
ta biết rằng sự ô nhiễm của Iode hạt
nhân iode nucléaire (nhớ lại vấn đề
của nhà máy hạt nhân Tchernobyl) cấu thành một mối đe dọa đối với sư cân bằng
của tinh cầu planète và của những
người dân của nó.
Để
tránh những vấn đề do bởi Iode hạt
nhân iode nucléaire, iode tự nhiên từ sự tiêu dùng của những
rong biển algues, bằng cách :
- đặt để nó trên tuyến giáp trạng thyroïde,
- ngăn chận iode phóng xạ iode radioactif để làm tương tự.
Một
tuyến giáp trạng bảo hòa thyroïde saturé,
thành phần iode tự nhiên iode naturel
là bảo vệ tốt và ngăn ngừa đối diện với nguy cơ hạt nhân nucléaire, (khử nhiễm với tia phóng xạ X rayons X hoặc sản xuất phóng xạ radioactifs).
Sự tiêu
dùng vài grammes của Rong biển khô để bảo vệ cho vấn đề này.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Tầm quan trọng của iode tự nhiên.
Những
rong biển algues đầy dẫy iode
tự nhiên.
▪ Những điều quan trọng cần
biết.
◦ Iode là một thành phần vi lượng oligoélément cần thiết cho chức năng
hoạt động tốt của :
- tuyến giáp trạng glande
thyroïde
không chất này, không thể sản xuất
ra những kích thích tố nội thiết hormones
của nó.
◦ Thiếu iode có thể gây ra sự tổn thương nghiêm trọng cho
cơ thể.
Báo cáo mới của thế giới OMS
(Organisation Mondiale de la
Santé ) cho biết rằng con số những nước, nơi đây thiếu chất iode
biểu hiện một vấn đề của sức khỏe công cộng là theo thứ hạng khoảng 54.
Cũng như sự giải thích của Dr Lee
Jong-Wook, Tổng giám đốc directeur
général của OMS :
« Thiếu chất iode biểu hiện
một sự đe dọa lớn cho sức khỏe và sự phát triển của những người dân trên toàn
thế giới, cho những trẻ em ở lứa tuổi mẫu giáo và những phụ nữ mang thai femmes enceintes ».
Sự thiếu hụt này là do sự nghèo
thành phần iode của những môi trường
đất, nơi đây một nồng độ thấp của thành phần vi lượng oligoélément trong thực phẩm của chúng ta và do đó một sự đóng góp
không đủ cho người dân.
◦ Sự thiếu hụt thành phần iode
góp phần đáng kể cho những rối loạn :
- của sự phát triển tâm thần của những trẻ em mental de l'enfant.
Đặc
biệt là khi mới bắt đầu trong đời sống của bào thai vie fœtale, thời kỳ mà số lượng đóng góp iode là quan trọng
nhất cho sự phát triển tốt của não bộ của bào thai cerveau du fœtus.
◦ Người
mẹ cần dùng một mức độ quan trọng hơn chất iode trong thời gian mang
thai grossesse, không kể một số lượng lớn iode
đã được loại bỏ trong nước tiểu urines.
▪ Những
rong biển algues là những thức
ăn chứa nhiều thành phần Iode nhất. Ngoài ra thành phần Iode
tử những rong biển là trong trạng thái tự nhiên, do đó được đồng hóa hoàn toàn
bởi cơ thể chúng ta.
◦ Nếu
chức năng tuyến giáp trạng thyroïde một cách chính xác bình thường, một
liều vượt quá có thể là không một sự gây hại nào sẽ được loại bỏ sau đó.
◦ Chỉ
những người mắc phải bệnh cường giáp hyperthyroïdie
phải tránh tiêu dùng những rong biển algues.
◦ Nếu
tuyến giáp thyroïde hoạt động bình
thường, quá liều có thể không gây hại vì lượng dư thừa sẽ được loại bỏ ngay lập
tức.
Chỉ
những người bị chứng tăng năng tuyến giáp nên tránh ăn Rong biển.
Vài
grammes rong biển sấy khô algues séchées mỗi ngày đủ để đáp ứng nhu cầu iode cho cơ thể.
Những
Rong phổ tai laminaires, như là Kombu
royal và Kombu breton,, những rong biển này có chứa nhiều Iode nhất.
Ứng dụng :
● Sự canh tác trồng :
▪ Rong biển liên quan đến Nhật Bản Japon
Rong
biển màu tím xanh (Porphyra Purpurea) được trồng ở Nhật Bản và bán dưới hình
thức một lá mỏng để cuốn những món
ăn đặc trưng của Nhật Bản sushis.
Nori
Rong mứt Porphyra umbilicalis có nghĩa là “ Tảo algue" trong tiếng nhật-bản japonais. Cũng nên hiểu rằng thuật ngử Nori để chỉ một sản phẩm ở Nhật Bản
Japon được chế biến từ những loại khác
nhau của Nori Rong Mứt Porphyra, và được trồng ở đó.
Những
Rong biển này được rửa trong một thời gian dài với nước ngọt, được nghiền nát,
sau đó được đặt một lớp mỏng trong một khuông và được sấy khô sau đó.
Những
lá Nori Rong mứt Porphyra umbilicalis thu hoạch được dùng để như một bao bì cuộn lấy cơm
gạo nấu chín riz cuit (sushi). Loại sản phẩm này được cung cấp trong những cửa
hàng đặc sản thường được nhập từ Nhật hoặc Đại Hàn....
Trong Galice, người ta tìm thấy trong trạng
thái hoang dả tự nhiên ở mực thủy triều thấp basse mer.
Nó là
cần thiết cho việc chế biến những món ăn makis
(cơm gạo riz và cá poisson
cuống trong một lá Rong Mứt ).
▪ Nori - Rong mứt Porphyra
umbilicalis – thu hoạch phía nam Bretagne sud
Những Nori Rong Mứt Porphyra
nhỏ thu hoạch này ở vùng biển phía nam Bretagne sud là một Rong biển màu nâu đỏ, kích thước nhỏ và nhiều nếp gấp.
Nori Rong Mứt Porphyra được thu hoạch bởi nhà sản xuất và chế biến Scarlette le
Corre được bán tươi ( uớp muối để bào quản ) hoặc sấy khô, dưới hình thức mảnh paillettes, được trộn lẫn trong những "
gia vị của biển ".
Thời
gian thu hoạch dài hơn so với những tảo khác, dẫn đến giá thành bán cao hơn. Nhưng
sự phong phú của những thành phần chứa trong nó làm cho nó có hệ thống tích
hợp, lồng vào trong tartare d'algues ( một hỗn hợp món ăn xay ....trộn với Rong
biển ??? ) hoặc những hỗn hợp khác.
Ở Pháp không có truyền thống thương mại
loài Rong biển, Nori Rong Mứt Porphyra, đây là dưới tên gọi Nori mà nó được thương mại hóa commercialisée.
Nó có
một hương vị mạnh và tính tế cùng lúc, gợi lên một chút hạt dẻ noisette, và người ta ít tiêu dùng sống và nó có thể ăn
sống hoặc nướng nhẹ và sau đó xay nhỏ và rắc lên thức ăn .
Thực phẩm và biến chế :
Bên
cạnh nấu ăn :
Ở Nhật
Bản Japon Rong Mứt porphyra được chế biến và ăn sống, sau khi làm khô, trong
khi ở trong Irlande và xứ Galles Pays de
Galles, nó được nấu chín trong nước trong khoảng 6 giờ để trộn lẫn với
những món ăn khác.
Đến
nay, Rong biển algue được tiêu thụ
nhiều nhất trên thế giới, nó là đối tượng canh tác sâu rộng (thâm canh) để
chuyển biến thành những lá mỏng.
Những lá Nori Rong Mứt Porphyra nầy được sử dụng trong chuẩn bị những món sushis Nhật bản nổi tiếng.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire