Lilac tasselflower
Cỏ Chua lè
Emilia sonchifolia
- (L.)DC
Asteraceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Cacalia
coccinea Sims (1803),
- Emilia
sagittata auct. non DC.
▪ Emilia sonchifolia, cũng được
biết dưới tên lassac tasselflower hoặc
blaireau de cupidon là một trong
những loài có hoa vùng nhiệt đới thuộc họ Asteraceae.
Là một loài đa dạng, có 2 loại variété chiếm đa số đã được phân biệt :
- var sonchifolia, phân phối vủng
cực nhiệt đới,
- và var. javanica (Burm. f.) Mattf. của vùng Đông nam Á Sud-est de l'Asie và Indo-Malaisie.
Nó được phân phối trong những vùng
nhiệt đới của thế giới.
Có nguồn gốc của Châu Á Asie (Tàu, Ấn Độ, Đông Nam Á ...v...v...)
và được du nhập và tịch hóa vào trong Châu Phi, Afrique, trong Australie, ở Amériques
và trong những đảo ở Đại Dương khác.
Ở Việt Nam tên thông thường Cỏ Chua
lè, được tìm gặp khắp nơi ở miền nam Việt Nam.
▪ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia là một thực vật hoang dại trong
thế giới củ Vieux Monde, bao gồm trong Đông Nam Á. Trong
Mỹ Amérique, nó được du nhập và được
tịch hóa.
Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia có thể mọc ở khắp mọi nơi so với
mực nước biển đến 1000 m. Nó tồn tại trong một phạm vi rộng lớn của những điều
kiện vùng nhiệt đới đến đồng cỏ, những khu vực bãi rác, sườn dốc và những khu vực
có bóng râm.
Nó dung nạp những điều kiện đất
acide.
▪ Đây là một thực vật tốt để cho
mật của loài bướm nectar de papillon,
và những ấu trùng loài bướm Nyctemera baulus đã được tìm thấy trong quá trình
nuôi dưởng.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ nhất niên, ít khi có
nhánh, thân yếu, thẳng và láng hoặc gần láng, cứng và không có nhựa sữa trắng
với những lông sáng bóng, bò trên mặt đất bên dưới và có thể đạt đến từ 10 đến
150 cm cao và có đường kính khoảng từ 2 đến 3 mm đường kính. Nó thường phân nhánh ở
bên dưới gốc của cây thường có màu xanh lá cây đậm và có một rễ cái sâu phân
nhánh.
Lá, có phiến đa hình, xanh
lợt bên trên và màu thẩm tím những lá bên dưới, mọc cách, đo được 4-16 cm x 1-8
cm và thường tìm thấy trên thân, thường có tai trên cuống, bìa phiến có răng
hay thùy cạn, không lông.
Ở những cây con chúng thường có
lông trắng.
Những lá bên dưới thường có dạng
chân vịt, có cuống có tai hẹp và bìa phiến có răng mịn và tròn hoặc những thùy
chân vịt sâu và tròn, hay hình chử V, dài 4-16 cm x 1-8 cm rộng, rộng hơn và rộng hơn hình tam giác, tròn hoặc
hình bầu dục không lông.
Những lá bên trên bao chung quanh lấy thân nhỏ
hơn, không cuống, màu xanh đậm đôi khi có răng to, có dạng thẳng hay mũi tên.
Phát hoa, ít, hoa đầu, nhỏ, hẹp
có dạng cái chuông, ở ngọn nhánh, giống như một hoa kích thước khoảng từ 12 đến 14 mm dài x 4-5 mm rộng, với cuống
phát hoa từ 1 đến 5 cm dài, mảnh, thường phân nhánh 2, thường có khoảng thừ 3
đến 4 hoa đầu, có :
- những hoa đĩa màu hường nhạt đến
màu oải hương, màu hường tươi, tổng bao do một vòng lá hoa xanh tươi, không
lông, toàn hoa ống, noãn sào có lông.
- không có hoa tia.
Hoa, có
7 đên 10 lá bắc trong 1 tổng bao, hẹp, thuông dài, tổng bao 2-4 lần dài hơn
rộng, thường mỗi hoa đầu gồm khoảng từ 20 đến 40 hoa.
Những
vành hoa màu oải hương nhạt đến tím nhạt, những lá bắc của tổng bao hoặc hiếm
khi vượt quá chúng, những thùy từ 0,3 đến 1,7 mm dài.
Hoa,
tất cả những hoa đĩa lưỡng tính, thụ hoặc với những nhụy đực có chức năng bên
trong, với :
- đài
hoa, không.
- cánh
hoa đo được thứ 8-12 mm dài, dạng ống ngắn hơn hoặc bằng những phểu, họng hoa
lan rộng, có 5 thùy, màu hường sáng, ít khi màu xanh, màu đỏ hoặc trắng.
- tiểu
nhụy, kết hợp nhau, bao phấn đo được từ 2 đến 2,5 mm dài với 1 valve nhỏ ở
đỉnh.
- bầu
noãn, hạ, 1 buồng, 1 noãn, đính phôi bên dưới, ngắn, có lông với 2 tay của vòi
nhụy, đỉnh ngắn hoặc cắt ngang.
Trái, bế
quả, dài 3,5 mm, xám tròn, 5 gân, có lông mào do tơ trắng, mịn, dài từ 6-9 mm
dài,
▪ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia có chu kỳ sinh sống khoảng 90
ngày. Có 2 loại hạt, được xác định bởi màu sắc của bế quả.
- Thứ nhất, một vòng bên ngoài hoa
cái của một hoa đầu tạo ra những bế quả màu đỏ và màu nâu.
- Thứ hai, là những hoa lưỡng phái
ở giữa có màu trắng.
Hầu hết những hạt nẩy mầm ở nhiệt
độ 27 ° C, nhưng những hạt này phát triển từ những hoa bên ngoài trong bóng
râm.
Những Cây chỉ mọc hiện ra của những
hạt gần bề mặt, tuy nhiên một số hạt có thể nẩy mầm ( 4%) khi nó được chôn sâu
khoảng (4 cm).
Một nghiên cứu chỉ ra rằng 29% của
những hạt nẩy mầm khi nó được chôn sâu ở 0,5 cm dưới đất, trong khi chỉ 3% đã
nẩy mầm khi nó được chôn sâu ở 1 cm.
Hạt mang một chùm lông, cho
thấy rằng sử dụng gió như một tác nhân của sự phát tán hạt.
Bộ phận sử dụng :
Nguyên Cây, lá.
Sử dụng thảo dược nguyên Cây, rửa
sạch và sấy khô.
Những lá Cây Cỏ Chua lè Emilia
sonchifolia thường được thu hoạch và sử dụng trước khi ra phát hoa của
Cây.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ β-sitostérol,
Doronine, Stigmastérol, Acide palmitique, Alcaloïdes de pyrrolizidine, Senkorkine,
Simiral, Acide de miel.
▪ Những
bộ phận trên không của Cây Cỏ Chua lè
Emilia sonchifolia chứa những alcaloïdes :
- pyrrolizidine,
- senkirkine,
- và doronine.
▪
Alcaloïdes de pyrrolizidine :
- integerrimine,
- nilgirine.
▪ Thành
phần khác gồm có :
- simiral,
- β-sitostérol,
- stigmastérol,
- acide palmitique,
- và acide de miel.
▪ Thành phần hoá chất thực vật phytochimiques của Cây Cỏ Chua
lè Emilia sonchifolia :
Những
kết quả truy tìm hoá chất thực vật phytochimique
sơ bộ cho thấy rằng, Cây Cỏ Chua lè
Emilia sonchifolia là sản xuất tích cực cho sự hiện diện của những :
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- saponines,
- tanins,
- terpènes,
- và glycosides cardiaques.
Tổng số
hàm lượng alcaloïdes, 0,2%.
với
những mức độ thay đổi thấp, trung bình và cao.
▪ Những
trích xuất éthanoliques của những bộ phận trên không Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia cho
được 15 hợp chất :
- rhamnétine (1),
- isorhamnétine (2),
- quercétine (3),
- lutéoline (4),
- tricine-7-O-β-D-glucopyranoside (5),
- 8- (2 " -pyrrolidinone-5 "-yl) -quercétine (6),
- 5, -2 ', 6'-trihydroxy-7,
8-diméthoxyflavone-2'-O-β-D-glucopyranoside (7),
- acide succinique (8) ,
- acide fumarique (9),
- acide p-hydroxybenzoïque (10),
- acide 4-hydroxy isophtalique (11),
- acide 3,4-dihydroxycinnamique (12),
- esculétine (13),
- iso-oléolactone (14) ,
- và uracile (15).
▪ Tất
cả những dữ liệu dinh dưởng được công bố dưới tên Emilia coccinea liên
quan đến Emilia lisowskiana C.Jeffrey của Tây Phi Afrique de l’Ouest.
Những alcaloïdes
pyrrolyzidines và những flavonoïdes độc hại đã được phân lập từ những loài khác
của giống Emilia.
▪ Nước
ép jus của lá tươi, của những trích xuất méthanoliques và nước Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia (L.)
DC. và Emilia prenanthoidea DC. cho thấy một hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne,
- chống oxy hóa antioxydante,
- và chống viêm anti-inflammatoire,
ngay
sau những nghiên cứu khác nhau.
● Thành
phần dinh dưởng :
Được thể hiện bằng grams (g) hoặc
miligrammes (mg), bởi 100g thực phẩm của lá
( trọng lượng khô ):
- 308 năng lượng calories bởi 100g
- Nước 0%
- Chất đạm protéine :
22g;
- Chất béo graisse : 3,3
g;
- Đường glucide: 64,3 g;
- Chất xơ thực phẩm :
11g;
- Tro : 10,4 g;
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- Calcium Ca : 2187mg;
Phosphore P : 648 mg; Sắt Fe : 0mg; Magnésium Mg : 0 mg; Sodium Na : 0 mg;
Potassium K : 0 mg; Zinc Zn : 0 mg;
▪ Vitamines :
- Vit A: 0 mg;
- Vit B1 Thiamine : 0
mg;
- Vit B2 Riboflavine : 0
mg;
- Niacine: 0 mg;
- Vit B6: 0 mg;
- Vit C: 0 mg;
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia
là :
- làm se thắt astringent,
- lọc máu dépuratif,
- lợi tiểu diurétique,
- long đờm expectorant,
- sốt fébrifuge,
- và làm đổ mồ hôi sudorifique.
▪ Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được sử
dụng trong chữa trị :
- viêm màng nhĩ trẻ sơ sinh tympanites infantiles,
- và những đau bệnh của ruột plaintes intestinales.
▪ Nước
ép jus của rễ Cây Cỏ Chua lè Emilia
sonchifolia được sử dụng trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Những
hoa đầu capitules được nhai và được giữ trong miệng trong khoảng 10 phút
để :
- bảo vệ răng dents
không bị sâu răng carie.
Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia là :
- thuốc khử trùng antiseptique,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- trục xuất những trùng giun ký sinh đường ruột vers intestinaux parasitaires
- và giảm sốt fièvre.
▪ Toàn Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được dùng tươi và được nghiền
nhuyễn, nước ép jus được trích xuất
và được sử dụng để chữa trị :
- những trùng giun vers.
▪ Những lá non –
lá này trước khi có hoa, những Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia
- đôi khi được tiêu dùng như rau cải légume, sống hoặc chín.
▪ Những
người dân Nepal Népalais sử dụng
nước ép jus của những rễ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
● Lợi ích cho sức khỏe của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia :
▪ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia là một
dược thảo trong Tàu gọi là Ye xia Hong.
Nó cũng
bao gồm một trong những « 10 hoa thiêng liêng » của Ấn Độ Kerala Inde du
Kerala, được gọhi là Dasapushpam.
▪ Trong
khi ở Vietnam, Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia đã được
sử dụng để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre,
- kích ứng cổ họng gorge
irritée,
để chữa lành :
- bệnh tiêu chảy diarrhée,
- chóc lở, chàm eczéma,
và như thuốc giải độc antidote cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Có
nhiều lợi ích của Cây Cỏ Chua lè
Emilia sonchifolia mà người ta không được biết, chẳng hạn có thể chữa
lành được :
- bệnh cúm grippe,
- nhiễm trùng hệ hô hấp infections
respiratoires,
chữa trị :
- viêm phổi pneumonie,
những nhiễm trùng của những vết thương plaies như là :
- khóe ngón chân cái gros
orteil,
- và những loét miệng aphtes.
▪ Cũng
để chữa trị :
- viêm loét ulcères,
- và những vết bầm tím ecchymoses,
- bệnh gan foie,
- đau tai mal
d'oreille,
- nước tiểu nhuận ( thông tiểu ) laxatif urinaire,
- và tiêu chảy diarrhée.
Chủ trị : indications
Những
chỉ định :
- Bệnh cúm influenza,
sốt fièvre, nhiễm trùng những đường
hô hấp trên infection des voies respiratoires supérieures, đau cổ họng mal
de gorge, loét miệng ulcère buccal.
- bệnh viêm phổi pneumonite.
- viêm ruột entérite,
bệnh kiết lỵ dysenterie.
- nhiễm trùng niếu-sinh dục Infection génito-urinaire.
- viêm vú mammite, viêm tinh hoàn orchite.
- nhiễm trùng vết thương
loét infection de la plaie, sự xuất
hiện nhiều mụn nhọt furonculose, chóc
lỡ, chàm eczéma, vết thương chấn
thương blessure traumatique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Đây là một thảo dược trong y học
truyền thống Tàu, được biết dưới tên ye
xia hong.
Trong y học truyền thống Ấn Độ Siddha và ayurvédiques, Cây Cỏ Chua
lè Emilia sonchifolia được biết dưới tên muyalchevi.
Nó được nổi tiếng để cung cấp một
phương thuốc tuyệt diệu đối với :
- những bệnh mắt affections
des yeux,
- những tai oreilles,
- và cổ họng gorge.
▪ Ở Philippines, Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia chữa trị :
- viêm ruột entérite,
- tiêu chảy diarrhée,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
Những
người Tàu đã sử dụng trà thé của lá để chữa trị những trường hợp
của :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Philippines ,
những lá và những hoa Cây C ỏ Chua lè Emilia sonchifolia được sử
dụng như làm thu liễm (làm săn da
lại) cho :
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương
loét plaies,
đặc biệt cho :
- những viêm loét bề mặt
ulcères superficiels lâu ngày.
có khả năng đề kháng lại với tất cả
mọi hình thức trị liệu chính thống thérapies
orthodoxes.
▪ Những người dân Phi Châu Africains đôi khi tiêu dùng Cây Cỏ Chua
lè như rau xanh cho những đặc tính của nó :
- nhuận trường laxatives.
▪ Như
một thuốc hạ nhiệt fébrifuge, những
người dân Phi Châu Africains cho
dùng nước nấu sắc décoction của lá hoặc trong trường hợp trẻ sơ sinh nourrissons, tắm trong nước nấu sắc décoction cũng giúp ngăn ngừa :
- những co giật convulsions do sốt fébriles.
▪ Trong Phi Châu Afrique, tiêu dùng như một rau xanh légume cho những đặc tính của nó :
- nhuận trường laxatives.
Nước
nấu sắc décoction của lá được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh nhiễm ký sinh sán sơ mít infestations de ténia và
giun đủa ascaris.
Nước
nấu sắc décoction của những lá sử dụng như để :
- giải nhiệt fébrifuge,
dùng
tắm cho những trẻ sơ sinh nourrissons
để ngăn ngừa :
- những co giật convulsions.
▪ Nước
nấu sắc décoction của những lá Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được sử dụng trong chữa trị :
- những trùng dẹp vers
plats,
- và những bệnh nhiễm ký sinh sán đủa infestations d'ascarides.
Nó đã
được đề nghị trong chữa trị cho những điều kiện viêm inflammatoires khác nhau, bao gồm :
- những bệnh viêm tai otites,
- những nhọt ung mủ abcès,
- viêm kết mạc conjonctivite
- và những sâu răng caries
dentaires cho chỉ một vài trường hợp.
▪ Trong
Tàu, một trà thé của nguyên Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia chữa
trị :
- những nhọt ung mủ abcès,
- bệnh cúm grippe,
- những phỏng cháy brûlures
- và những vết rắn cắn morsures
de serpent.
▪ Người
Népal Népalais sử dụng nước ép jus của những lá Cây Cỏ Chua lè Emilia
sonchifolia để điều trị :
- những nhiễm trùng mắt infections
oculaires,
- và mù ban đêm ( chứng quáng gà ) cécité nocturne,
và thậm
chí nó được nhỏ giọt vào trong những tai oreilles
để :
- giảm những đau tai maux
d'oreilles,
trong
khi những hoa được nhai để :
- ngăn ngừa những sâu răng caries.
▪ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được
xem như :
- làm se thắt astringent,
- hạ nhiệt fébrifuge,
- và long đờm expectorant
bởi những người dân Nepal Népalais.
▪ Ở Népal, nước ép jus của rễ , được sử
dụng cho :
- bệnh tiêu chảy diarrhée.
Nước ép jus của lá Cây Cỏ Chua lè Emilia
sonchifolia, sử dụng cho để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng mắt infections oculaires,
- và chứng mù ban đêm ( quáng gà ) cécité nocturne;
và được
nhỏ vào trong tai oreilles cho :
- những đau nhức tai maux
d'oreilles.
- sâu răng carie
dentaire.
Nước ép
jus của những lá nghiền nát với muối sel và củ hành tây oignon được áp dụng vào trong cổ họng để chữa trị :
- viêm tuyến mang tai amidan amygdalite.
▪ Bộ
lạc Chewa du Malawi sử dụng nước nấu
sắc décoction của rễ Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia để làm giảm trong trường hợp :
- sanh khó travail
difficile.
▪ Trong Tanzanie,
người ta điểu trị những tình trạng viêm mắt inflammations
oculaires bằng cách áp dụng một băng gạc compresse nước lạnh của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia nghiền
nát hoặc bằng cách ngâm trong nước những lá pha trộn nó với Cây Ipomoea eriocarpa R.Br., sau đó ngâm
trong nước đun sôi infusion như thuốc
nhỏ mắt collyre ( cẫn thận dùng cho
mắt có thể nhiễm trùng mắt, chỉ tham khảo ???).
◦ Những lá xanh Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia nghiền
nhuyễn được sử dụng để điều trị cho :
- những vết thương blessures,
- vết thương viêm loét plaies,
- và viêm xoang mũi sinusite.
▪ Những rễ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được
sử dụng để điều trị :
- những đau bụng tiêu chảy coliques ở những em bé bébés
trong Tanzanie
và như thuốc cho :
- ngực poitrine ở
Kenya.
▪ Ở Malawi,
những lá ít khi được tiêu dùng kèm
với légumes khác, họ coi như là có
một hương vị khó chịu.
▪ Loài Cây Cỏ Chua lè Emilia
coccinea được trồng rộng rãi như loài Cây cảnh ornementale trong những vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới .
▪ Một nước nấu sắc décoction hoặc ngâm trong nước đun sôi infusion, thảo dược được sử dụng như :
- long đờm expectorante,
- hoặc chống đông máu antihémostatique.
▪ Trong
Malabar, nước nấu sắc décoction của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được sử dụng như :
- hạ nhiệt fébrifuge.
Pha trộn với đường sucre, được đưa ra dùng cho :
- những đau đớn đường ruột plaintes intestinales.
▪ Trong
Đông dương Indochine , nước nấu sắc décoction được sử dụng như :
- thuốc hạ sốt antipyrétique.
▪ Trên Côte d'Or, những lá được pha trộn với
những hạt Guinée (Aframomun
meleguetella K. Schum còn gọi là “hạt thiên đàng” graine de paradis thuộc họ Gừng Zingiberaceae ) và nước ép jus của chanh xanh, được sử dụng cho :
- đau cổ họng mal de
gorge.
▪ Sử
dụng cho cảm sốt lạnh fièvre froide, sưng đau nhức douleur gonflante trong :
- trung yết ( yết hầu phần mồm ) oropharynx,
- viêm loét ulcère
của khoang miệng cavité buccale,
- những sâu răng caries
dentaires,
- những nhiễm trùng infections
của những vết thương loét bên ngoài plaies
externes,
- những mụn nhọt đầu đinh sưng gonflements du furoncle,
- ghẻ gale,
- chóc lở, chàm eczéma,
- những bong gân entorses,
- những móng bị đâm lủng perçage des ongles,
- hoặc bởi những vật nhọn objets pointus khác.
▪ Được
sử dụng cho :
- viêm ruột entérite,
- tiêu chảy diarrhée,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- nhiễm trùng đường tiểu infection des voies urinaires,
- và những vết rắn
cắn morsures de serpent.
▪ Ở Đảo
Réunion Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được sử dụng như :
- chất làm se thắt astringente,
- chống hen suyễn antiasthmatique,
- và làm lành thương tích được vulnéraire.
▪ Trong
Malaisie, những lá được sử dụng để băng những vết viêm loét ulcères; sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme cho những vết loét nhỏ petites plaies.
▪ Trong Java được sử dụng cho :
- sốt fièvres,
- và những sưng tấy gonflements;
Nước ép jus nhỏ thấm vào trong những mắt bị mù yeux aveuglés bời mặt trời soleil;
cũng được nhỏ thấm trong :
- đau nhức tai oreilles
douloureuses.
▪ Nước
nấu sắc décoction của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được
sử dụng chữa trị :
- ho toux,
- và bệnh lao phổi phtisie.
▪ Trong
những thổ dân bản địa Hà lan néerlandaises,
những rễ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia phục vụ để làm ngưng :
- tiêu chảy diarrhée.
▪ Bộ
lạc Chewa du Malawi su ư dụng
một nước nấu sắc décoction của rễ cho trường hợp :
- sanh khó travail
difficile.
▪ Sử
dụng trong y học truyền thống dân gian brésilienne
cho :
- bệnh suyễn asthme,
- sốt fièvre,
- những vết cắt coupures,
- những vết thương loét plaies,
- và bệnh thấp khớp rhumatismes.
Nghiên cứu :
● Hoạt động chống
viêm anti-inflammatoire :
Trích xuất méthanolique của lá Cây Cỏ Chua lè Emilia
sonchifolia cho thấy một sự ức chế chứng phù nề œdème gây ra bởi chất carragénine,
điều này chỉ ra một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire.
Trong năm 2000, một nghiên cứu sơ bộ được thực hiện trên
hoạt động chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất nước và méthanolique
của những lá Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia và tìm
thấy rằng những trích xuất nước có
một hiệu quả rõ rệt hơn.
● Hoạt động chống
oxy hóa antioxydante :
Nghiên cứu trên hoạt
động chống oxy hóa antioxydante của
những lá Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia cho thấy rằng những trích xuất
của nước ép jus tươi và méthanol có
những hiệu quả ức chế mạnh trên sự hình thành của gốc tự do radicaux hydroxyles và thế hệ của gốc tự do superoxydes trong ống nghiệm in vitro.
Ngoài ra, flavonol phần
đoạn của trích xuất Cây Cỏ Chua lè
Emilia sonchifolia (toàn cây) là tiềm năng chất ức chế của những tổn
thương oxy hóa peroxydatifs như chứng
minh khả năng làm thay đổi những sản phẩm chống oxy hóa antioxydants của sự oxy hóa với số lượng oxy lớn hơn oxy bình
thường peroxydation, những hoạt động
của những phân hóa tố enzymes :
- antioxydantes-superoxyde dismutase,
- catalase,
- glutathion peroxydase,
- glutathion réductase,
- và glutathion-S-transférase,
và giảm nồng độ glutathion.
● Hoạt động kháng
khuẩn antibactérienne :
Một số nghiên cứu nhất định đã thực hiện trong Tàu để xác
định tính hiệu quả của những trích xuất khác nhau của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia chống
lại một loạt những vi khuẩn bactéries
và những nấm champignons.
Những nhà nghiên cứu đã phân lập phần đoạn flavonoïde của
Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia
và đã tìm thấy rằng nó có một hoạt động mạnh kháng khuẩn antibactérienne chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus và hoạt
động yếu hơn chống lại vi khuẩn Escherichia coli và Bacillus subtilis.
Họ cũng chú trọng trên hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của phần đoạn alcaloïdes
và được tìm thấy rằng chúng có một độ nhạy cảm trung bình chống lại cùng một
loại vi khuẩn bactéries một cách phụ
thuộc vào liều.
● Hoạt động gây
độc tế bào cytotoxique :
Hoạt động gây độc tế bào cytotoxique của những trích xuất khác nhau của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia đã được
nghiên cứu.
Nghiên cứu sơ bộ của trích xuất méthanolique của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia cho
thấy rằng nó có khả năng ức chế sự tăng trưởng của :
- tế bào bạch huyết lymphome
de Daltons,
- tế bào ung thư carcinome
d'ascite d'Erlich,
- và những tế bào nguyên sợi phổi fibroblastes de poumon (L-929),
của chuột, nhưng không ở những tế bào bạch huyết lymphocytes người bình thường trong ống
nghiệm in vitro.
Trích xuất dường như ức chế hệ thống ADN như bằng chứng sự
giảm của sự kết hợp của thymidine được
tritie hóa (trong đó chất đồng vị hydro được thay thế bằng tritium) trong những tế bào DL trong
những điều kiện trong ống nghiệm in vitro.
Hơn nữa, nguyên chất hoạt động trách nhiệm của hoạt động
chống ung thư anticancéreuse trong
phần đoạn của trích xuất n-hexane đã
được phân lập.
Trích xuất này gây ra :
- một sưng phồng gonflement
của những màng,
- một sự cô động hạt nhân condensation nucléaire,
- một sự hình thành của tĩ lệ DBA,
- và sự hình thành của thành phần lập trình tự hủy corps apoptotiques
là đặc trưng của sự chết tế bào lập trình tự hủy apoptotique.
● Hoạt động chống thong manh, đục thủy tinh thể Anticataract :
Một nghiên cứu trên cơ
thể sinh vật sống in vivo được thực
hiện để đánh giá những hiệu quả điều biến của những flavonoïdes của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia chống
lại :
- chứng đục thủy tinh thể sélénite cataracte de sélénite.
Nó đã được thiết lập rằng Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia có một hoạt động chống oxy hóa antioxydante mạnh và phần đoạn đóng góp
một phần quan trọng flavonoïde trong hoạt động này.
Flavonoïde của Cây
Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia cho thấy có khả năng làm gia tăng những
hoạt động của :
- phân hóa tố superoxyde dismutase,
- catalase,
- và giảm glutathion.
Điều này cho thấy rằng nó có thể điều biến sự hình dạng mờ opacification của tinh thể cristallin và sự căng thẳng sự oxy hóa stress oxydatif trong đục thủy tinh thể cataracte gây ra bởi nguyên tố sélénite.
● Hoạt động chống
bệnh tiểu đường antidiabétique :
Trong miền đông Nigeria, Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được sử dụng trong chữa trị bệnh
tiểu đường diabète.
Những hiệu quả của trích xuất nước của thảo dược này trên
nồng động đường glucose và những phân hóa tố enzymes của chức năng gan hépatique
đã được đánh giá.
Cây Cỏ Chua lè
Emilia sonchifolia cho thấy khả năng làm giảm mức độ đường glucose trong
máu sang và hình như có những hiệu
quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs trong
bệnh tiểu đường diabète thực nghiệm.
● Giảm đau Analgésique / Chống viêm Anti-Inflammatoire :
Nghiên
cứu trích xuất alcooliques của Ageratum conyzoides và Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia
ở chuột albinos suisses cho thấy một
sự ức chế liều phụ thuộc của đau nhức douleur
gây ra bởi acide acétique và một sự ức chế phụ thuộc vào thời gian trong một mô
hình phù nề œdème của chân gây ra bởi
chất carragénine.
Những
kết quả cho thấy những tiềm năng giảm đau analgésiques
và hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
như một trị liệu bổ sung và thay thế.
Nghiên
cứu trích xuất méthanolique cho thấy một sự ức chế liều phụ thuộc của :
- chất carragénine,
- ovalbumine,
- capsaïcine,
- của sự liếm léchage
gây ra bởi chất formol,
- của sự co giật convulsion do acide acétique,
- và phản ứng dẫn truyền
của thụ thể cảm giác đau nociception trên
tấm nóng plaque chauffante ở những
chuột.
● Hiệu quả
hành vi tâm tánh thần kinh neurocomportementaux :
Nghiên
cứu đánh giá những hiệu quả của trích xuất éthanoliques của Cây Nuclea
latifolia và Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia trên sự lo lắng anxiété, sự sợ hải peur và sự vận động locomotion
ở những chuột bệnh nhiễm trùng bởi Plasmodium berghei berghei.
Những
kết quả cho thấy một sự giảm sợ hải peur
và lo âu anxiété ở những chuột bị
nhiễm ký sinh trùng trong khi gia tăng vận động và hoạt động thăm dò .
Những
kết quả cho thấy rằng có thể phân lập những thành phần hoạt động tâm thần psychoactifs có thể có lợi ích trong
việc quản lý những rối loạn thần kinh co giật neurologiques convulsifs.
● Sự sử dụng truyền thống, khía cạnh hóa chất
thực vật phytochimiques và dược lý pharmacologiques của Cây Cỏ Chua lè Emilia
sonchifolia (L.) DC
G. K. Dash, Université de
Kuala Lumpur
Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia (L.) DC
(Famille: Asteraceae), thường được gọi là «lilac tasselflower» là một dược thảo
ăn được quan trọng được sử dụng như một trong những thành phần được phổ biến
trong những salades của những rau cải truyền thống trong Malaisie, ở Bangladesh
và Ấn Độ Inde.
Ngoài
việc sử dụng của nó như rau xanh légume,
thảo dược được ghi chép lại trong y học dân tộc ethnomédecine để thể hiện nhiều lợi ích y học trong chữa trị :
- mù ban đêm cécité
nocturne,
- chứng động kinh épilepsie,
- sốt fièvre,
- và những bệnh viêm inflammatoires,
- bệnh sốt rét paludisme,
- hen suyễn asthme,
- những bệnh gan maladies
hépatiques,
- viêm mắt inflammation
oculaire,
- bệnh cúm grippe,
- phỏng cháy brûlures,
- và nhọt ung mủ vú abcès
mammaires.
Những
nghiên cứu dược lý pharmacologiques
cho thấy rằng Cây Cỏ Chua lè Emilia
sonchifolia này có nhiều hoạt động sinh học biologiques đáng chú ý như là :
- những hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes,
- giảm đau analgésiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống ung thư anticancéreuses,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- chống lo âu anti-anxiété,
- chống đục thủy tinh
thể anticataracte,
- và chống co giật anticonvulsivantes.
Vài thành phần hóa chất thực vật phytoconstituants đã được phân lập trong
Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia.
▪ Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia giàu thành phần flavonoïdes.
▪ Sự hiện diện của alcaloïdes de pyrrolizidine đã được ghi
nhận trong Cây.
Những alcaloïdes de pyrrolizidine được xem như :
- gây độc gan hépatotoxiques
và, do đó, việc sử dụng của Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia như
thực phẩm hoặc y học dân tộc ethnomédecine
cần phải hạn chế.
Với những nghiên cứu sơ bộ sẵn có,
nhgiên cứu khác được đề nghị cho nghiên cứu độc tính toxicité của Cây Cỏ Chua
lè Emilia sonchifolia chi tiết hơn trước khi hợp lý hóa việc sử dụng của
nó như thực phẩn cho sức khỏe.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính Toxicité :
Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia chứa
những chất gây ung bướu khối u tumorigènes
alcaloïdes pyrrolizidine, gây ra một
gây độc cho gan hépatotoxicité
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Một trà làm từ những lá Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được
sử dụng trong chữa trfị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Nước ép jus của những lá Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh viêm mắt inflammations
oculaires,
- mù ban đêm ( bệnh quáng gà ) cécité nocturne,
- vết cắt coupes,
- và những vết thương blessures,
- và đau nhức tai oreilles
douloureuses.
▪ Nước
nấu sắc décoction thực vật được sử
dụng như thuốc hạ nhiệt fébrifuge
trong :
- những viêm màng nhĩ trẻ sơ sinh tympanites infantiles,
- và những bệnh đường ruột affections intestinales.
▪ Đối
với viêm da dermatite và chóc lở chàm
eczéma, một nước nấu sắc décoction của nguyên liệu thươi có thể
được sử dụng như lau rửa bên ngoài
cơ thể.
▪ Bột nhão pâte của Cỏ Chua lè Emilia
sonchifolia thường dùng với bơ sữa babeurre,
cho :
- những bệnh trĩ viêm loét xuất huyết piles hémorragies.
▪ Một
nước nấu sắc décoction của nguyên Cây
Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre.
▪ Những lá sấy
khô nghiền nhuyễn thành bột cũng
được áp dụng trên :
- vết thương loét plaies.
▪ Những rễ
hoặc những lá được đun sôi và nấu sắc décoction
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh giang mai syphilis.
▪ Những
lá được bâm nhuyển và áp dụng và áp
dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những viêm loét ulcères
và tăng
cường sự chữa lành vết thương cicatrisation
▪ Viêm
tuyến mang tai amygdalite được chữa trị
bằng cách tráng một lớp cổ họng gorge
với nước ép jus trích xuất của những lá nghiền nát với muối và hành oignon.
Một
phương pháp khác thích hợp áp dụng với bột nhão pâte của những lá trên
cổ họng gorge.
Thực phẩm và biến chế :
Lá và những chồi non Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia - được dùng sống hoặc chín.
Sử dụng
như một rau xanh légumes.
▪ Nguyên
Cây Cỏ Chua lè Emilia sonchifolia,
bao gồm những hoa, có thể tiêu thụ sống hoặc chín.
▪ Một
phân tích dinh dưởng của những lá đã sẵn có.
▪ Cây
Cỏ Chua lè dạng bột được sử dụng để chế
biến chiếc bánh lên men với những con men levure (gọi là marcha ở Népal) từ đó
một rượu đã được chưng cất ra.
▪ Trong Tanzanie,
những lá được băm nhỏ và nấu môt mình hoặc chung với những rau légume khô khác như là đậu và đậu que
haricots......
Người ta ghi nhận việc sử dụng Cây Cỏ Chua lè Emilia
coccinea như rau xanh légume ở Kenya,
trong Tanzanie và ở Malawi.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire