Common Sassafras
Nguyệt Quế Sassa
Sassafras albidum - (Nutt.)Nees.
Lauraceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa.
- Laurus
sassafras L.
- Sassafras
officinalis T. Nees & C.H. Eberm.
- Sassafras
variifolium Kuntze
·
Danh pháp thông dụng :
- Pháp :
sassafras
- Anh anglais :
sassafras, ague-tree, saxifrax, cinnamonwood
- Espagnol :
sasafrás
● Những tên khác như :
Sassafras root, Sassafrass, Saloop,
ague tree, root beer tree,
Tên Việt Nam : Cây Nguyệt quế Sassa.
▪ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum được biết cho nhiều hiệu năng chữa trị của nó, sassafras được liệt kê
trong danh sách của những Cây thuốc. Nó hành
động của một thực vật trong bộ Laurales, xếp trong giống của những Magnoliopsida.
Sassafras
có nguồn gốc ở miền đông Hoa K ỳ
États-Unis.
▪ Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum, thường gặp phía Tây Nam Maine đến Iowa và ở đông nam Kansas, hướng về nam đến Texas và trung tâm
Floride.
Nó mọc
trong những khu rừng lá mésiques tức
khu rừng trung gian giữa khô xérique
và ẩm hydrique.
Nó
thích ứng với nhiều loại đất khác nhau có độ pH thấp, những khu rừng mở khô,
những hàng rào, những cánh đồng bò hoang và những khu vực xáo trộn, dọc theo
đường.
Sassafras
được trồng trong Âu Châu với mục đích y học và hương thơm từ khi những người
Tây Ban Nha đã du nhập tử Floride trong những năm 1500.
Cây
Nguyệt quế Sassa Sassafras albidum, được phát hiện bởi những người dân bản địa Amérindiens,
đã được sử dụng để cung cấp những củi đốt feux
de bois hoặc để xây dựng những túp lều gia đình.
Qua
nhiều năm Cây này đã trở thành trụ cột chính của y học truyền thống người bản
địa amérindienne.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây tiểu mộc hoặc Cây của những
rừng lá rụng, trung bình khoảng từ 8 đến 23 m cao, tàn lá tỏa ra từ 6 đến 8 m có
hình dạng như một kim tự tháp và nhánh ngang thành tầng riêng biệt. Những thân
trưởng thành già có thề đạt được khoảng từ 70 và 150 m đường kính mang nhiều
nhánh trơn láng, vỏ bên ngoài nức nẻ nhăn nheo màu cam, với những nhánh đơn
giản.
Những thân non có một vỏ màu xanh
lá cây nhạt.
Vỏ của những thân già dầy màu đỏ
nâu, có những rãnh sâu.
Gỗ nhẹ, cứng, đôi khi giòn dễ gẩy.
Tất cả những bộ phận đều có mùi rất
thơm.
Những rễ lớn và ngấm chất mộc cứng ligneuses,
Vỏ cây
mềm gần như trắng và xốp hoặc có màu đỏ nhạt
hoặc màu nâu xám nhạt, dễ gẩy, láng, khi tiếp xúc đổi màu ngay lập tức
và hiện diện những tinh thể nhỏ sáng ở mặt bên trong.
Vỏ và
gỗ cả hai đều có mùi thơm và có một hương vị thơm ngon, hơi làm se thắt astringent.
Lá, có
thùy, mọc cách và hình bầu dục, khoảng 20 cm dài và 10 cm rộng. Màu xanh lá cây
nhạt,
Những
lá thường thấy có dạng thay đổi, có thể chấp nhận 3 dạng khác nhau và đối xứng
trên cùng một Cây.
- Lá
nguyên, hình bầu dục,
- dạng
khác có 2 thùy hình găng tay,
- và
dạng cuối cùng có 3 thùy, với đỉnh nhọn.
Bìa lá
có trơn nguyên, phiến lá có thể đo được
đến 20 cm dài và 10 cm rộng. Lá có màu xanh lá cây sáng trong suốt mùa hè và
chuyển sang màu vàng cam tươi và màu đỏ cam vào mùa thu. Tất cả những bộ phận
của Cây, lá và lá non đều có mùi thơm.
Phát hoa,
chùm ờ ngọn nhánh trước khi lá nở ra. Những nụ chồi lá xuất hiện cùng lúc với
những hoa của những Cây vào đầu mùa xuân. Những hoa nở trước những lá.
Hoa, nhỏ,
màu vàng, vô cánh, đơn phái đồng chu, hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, hoa
thơm, 5 phần, nở vào mùa xuân.
Những
hoa cái, khoảng 1 cm đường kính, mang trên những chùm, không cánh, nhưng có 6
đài hoa màu vàng xanh lá cây từ 3 đến 5 mm dài.
Những
hoa đực, ẩn kín.
Trái, phì
quả tròn, hình oval nhỏ từ 6 đến 10 mm đường kính, màu xanh đen đậm với cuống
trái màu đỏ dày. Trái chín vào cuối mùa hè.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, vỏ rễ, dầu.......
Thành phần hóa học và dược chất :
Thành phần Cây Nguyệt Quế Sassa
Sassafras albidum :
- α-pinène,
- anéthole,
- apiole,
- asarone,
- β-sitostérol,
- boldine,
- caryophyllène,
- élémicine,
- eugénol,
- mucilage,
- myristicine,
- réticule,
- safrène,
- safrole,
- tanins,
- thuyone.
▪ Vỏ rễ Cây Nguyệt quế Sassa Sassafras albidum chứa :
- một dầu nặng huile lourde,
- và dầu dễ bay hơi, nhẹ
légère volatile,
- một chất long não camphrée,
- chất nhựa résine,
- chất sáp cire một sản phẩm của sự phân hủy của acide tannique được gọi là Sassafrid,
- acide tannique,
- chất gôm gomme,
- chất lòng trắng trứng albumine,
- tinh bột amidon,
- chất lignine,
- và những muối sels.
▪ Sassafrid mang một số tương tự với cinchonique màu đỏ cinchonique liên quan đến chất cinchonine một
alcaloïde trích từ Cây cinchona được sử dụng để chữa trị bệnh sốt rét malaria ) .
▪ Vỏ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum có sản lượng từ 6 đến 9 %
dầu, trong đó thành phần chánh là :
- Safrol (80 %).
Đây là một trong những loại dầu
nặng nhất của những dầu dễ bay hơi, và khi được làm lạnh lắng xuống những tinh
thể hình lăng kính 4 hoặc 6 cạnh của long nảo camphre của Cây Nguyệt quế Sassa Sassafras ailbidum, giữ mùi.
Nó phải được bảo quiản trong những
chai đậy kín, màu hỗ phách, tránh xa ánh sáng. Ba (3) boisseaux của rễ ( 1 boisseaux = 30 kg ) cho khoảng 1
livre = 453,6 gr.
▪ Safrol đã được tìm thấy như một trong những corps ( những chất cấu thành của những phân tử ) có thể tồn tại
hoặc trong một tình trạng rắn hoặc lỏng trong một thời gian dài sau khi đóng
băng hoặc ở điểm nóng chảy ( phị điểm ).
▪ Về mặt hóa học, nó cho thấy là :
- éther méthylène
d'allyl-dioxibénène.
Người ta tìm thấy trong những loài
khác, hiện nay được trích xuất trong thương mại của dầu long nảo camphre, và cuối cùng có thể thu được từ
một số nhất định thành viên của họ Cây Long nảo Cinnamomum.
▪ Về mặt sinh lý học Physiologiquement và trị liệu pháp thérapeutiquement, nó tương đương với :
- Dầu Cây Nguyệt quế
Sassafras.
Dầu Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum chủ yếu được sử dụng với những mục đích mùi hương aromatisantes, đặc biệt để che dấu hương vị của thuốc phiện opium khi quản lý dùng cho trẻ em.
Dầu Cây Nguyệt Quế Sassa
Sassafras albidum có một hương vị dễ chịu, bao gồm có :
- khoảng 2% của những rễ,
- và từ 6% đến 9% của vỏ những rễ.
Ở Hoa K ỳ États-Unis d'Amérique, nó được dùng cho việc cho hương thơm những thức uống
sủi bọt boissons effervescentes.
▪ Dầu dễ bay hơi cũng chứa :
- anéthole,
- pinène-apiole,
- chất long nảo camphre,
- eugénol,
- và myristicine.
▪ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum chứa tối thiểu :
- 0,2% tổng số alcaloïdes
(chủ yếu chất boldine và những dẫn
xuất của nó và chất réticuline)
cũng như :
- những tanins,
- chất nhựa résines,
- chất nhờn mucilage,
- và chất sáp cire.
- sáu (6) alcaloïdes,
- aporphine
- và những dẫn xuất của benzylsoquinoline đã được tìm thấy
trong vỏ của rễ.
▪ Hai (2) néolignanes kháng khuẩn antimicrobiens
là :
- magnolol,
- và đồng phân isomère của nó liên quan (isomagnolol),
từ loài liên quan Sassafras
randaiensis, đã được phân lập.
▪ Những phân tích cũng đã được thực
hiện trên những trà Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum, bằng cách sử dụng
trích xuất bởi chất lỏng siêu tới hạn supercritical
fluid extraction (SFE) với những
phương pháp sắc ký khí khối lượng quang phổ gas
chromatographic-mass spectrometric
(GC-MS), thường được báo cáo 1% của mức độ chất safrole.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum còn thường được sử dụng trong nhà thảo dược herboristerie và như một phương thuốc gia đình.
▪ Vỏ của rễ và mô mềm xốp trắng của rễ moelle
racinaire Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum là :
- chất thay thế altératives,
- làm bớt đau anodines,
- khử trùng antiseptiques,
- cho mùi thơm aromatiques,
- thuốc tống hơi carminatives,
- làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
- lợi tiểu diurétiques,
- chất kích thích stimulantes,
- và giản mạch vasodilatatrices.
▪ Một trà thé được chế tạo từ vỏ
của rễ Cây Nguyệt Quế Sassa
Sassafras albidum đặc biệt được công nhận như :
- thuốc bổ mùa xuân tonique
de printemps,
- và thanh lọc máu purificateur
sanguin
cũng
như, như một phương thuốc gia đình cho một loạt nhiều bệnh như là :
- rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- cảm lạnh rhumes,
- bệnh thận affections
rénales,
- thấp khớp rhumatismes,
- nổi chẩn phun mũ da éruptions
cutanées.
▪ Mô
mềm trắng moelle nhờn nhầy mucilagineuse của những nhánh Cây Nguyệt
Quế Sassa Sassafras albidum đã được sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasme hoặc lau rửa lavage cho :
- những bệnh mắt affections
oculaires,
và cũng
như uống vào bên trong cơ thể như trà thé
để chữa trị :
- những chứng đau ngực affections
de la poitrine,
- gan foie,
- và những thận reins.
▪ Một tinh dầu thiết yếu của vỏ rễ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum được sử dụng như :
- thuốc antiseptique trong phòng nha khoa dentisterie,
- và như thuốc làm bớt
đau anodyne.
▪ Dầu Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum chứa chất safrole, có một hoạt động :
- gây ung thư cancérigène.
và đã
bị cấm sử dụng trong những thực phẩm hoa-kỳ américains
- mặc dù nó ít có khả năng gây ra ung thư cancer
hơn rượu alcool.
▪ Dầu Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum đã được áp dụng bên ngoài cơ
thể để kiểm soát những con chí poux và chữa trị :
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
mặc dù
nó có thể là nguyên nhân :
- một sự kích ứng của da irritation de la peau.
●
Đặc tính lợi ích của Cây Nguyệt Quế sassafras
Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum hiện diện nhiều đặc tính y học. Nó đặc biệt
nổi tiếng cho :
- đặc tính chống hút
thuốc anti-tabac.
▪ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum này chứa những thành phần hợp chất, có thể làm giảm đáng kể :
- ham muốn hút thuốc envie
de fumer.
▪ Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum cũng được sử dụng trong trường hợp :
- đầy hơi flatulence,
- rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- và táo bón constipation.
▪ Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum hiện diện những hiệu năng :
- lợi tiểu diurétiques,
- giảm đau antalgiques,
- chống ký sinh antiparasitaires,
- và chống bệnh thấp khớp antirhumatismales.
▪ Nằm
trong danh sách những thực vật khử trùng antiseptiques,
Loài này của họ Lauraceae được tạo thành :
- một thuốc bổ tuyệt vời excellent tonique,
- và chống bệnh nhiễm trùng anti-infectieux.
▪ Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum được đề nghị để chữa trị những bệnh, như là :
- viêm khớp arthrite,
- viêm thận néphrite,
- đau lưng lombalgie
mà không quên những sạn thận calculs
rénaux.
Theo
một số nhất định nghiên cứu, Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum được biết
là một chất cung cấp năng lượng énergisant
nhưng cũng chất kích thích stimulant có
hiệu quả chống lâi :
- căn thẳng stress.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử
dụng truyền thống / thực vật dân tộc ethnobotaniques
:
▪ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum có một lịch sử dài của sự sử dụng trên cơ sở dược thảo. Nó được dùng
rộng rãi bởi nhiều bộ lạc thổ dân Bắc Mỹ Amérique
du Nord, đã được sử dụng để chữa trị :
- một loạt những đau bệnh plaintes,
đồng
thời dánh gía đặc biệt cho :
- hiệu quả bổ dưởng tonique
trên cơ thể.
▪ Những
thổ dân bản địa Amérindiens đã sử
dụng Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum trong nhiều thế kỷ và nói với những
người định cư sớm rằng họ sẽ được chữa lành nhiều bệnh tật khác nhau.
Những người định cư sau đó xuất
khẩu vào trong Âu Châu Europe, nơi đây nó được đánh giá là không có hiệu quả inefficace.
▪ Một báo cáo trên những kinh
nghiệm của những nhà thám hiểm và của những Bác sĩ tìm thấy, xác định và mô tả vỏ của Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum và những loại thuốc khác ở cuối thế kỷ 16 ème siècle đã sẵn có.
▪ Qua nhiều năm, dầu thu được từ
những rễ và gỗ của Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum đã được sử dụng như :
- hương thơm trong những nước hoa parfums và những xà bông savons.
Trên
phương diện thuốc, Cây Nguyệt quế Sassa sassafras albidum đã được áp dụng trên :
- những vết chích của côn trùng piqûres d'insectes và những vết đốt để :
làm
giảm những triệu chứng symptômes.
▪ Dầu Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum có một hương vị dễ chịu xuất phát từ rễ và vỏ cũa rễ Cây
Nguyệt quế Sassa Sassafras albidum.
● Thực vật
dân tộc Ethnobotanique :
▪ Tất
cả những bộ phận của Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum là gia vị épicées và hương liệu aromatiques.
▪ Những
rễ, vỏ, những lá, những chồi mầm mới và mô mềm moelle của những nhánh Cây Nguyệt Quế
Sassa Sassafras albidum đã được sử dụng rộng rãi bởi nhiều bộ lạc người dân bản
địa amérindiennes bao gồm :
- Cherokee,
Chippewa, Choctaw, Crique, Delaware, Oklahoma, Houma, Iroquois, Koasati,
Mohegan, Nanticoke, Rappahannock và Seminole.
▪ Những
sử dụng thuốc Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum bởi những người dân bản
địa Amérindiens là rất nhiều.
Ngâm trong nước đun sôi infusions làm từ vỏ của rễ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum đã được dùng bên trong cơ thể để :
- ngăn ngừa sốt prévenir
la fièvre,
cũng
như một phương thuốc để chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- bệnh sởi rougeole,
- và bệnh tinh hồng nhiệt ( sốt đỏ tươi ) scarlatine.
▪ Mô
mềm trắng moelle của những nhánh Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum được chế biến thành nước nấu sắc décoction
được sử dụng để :
- rửa laver và
kéo màng habiller những vết phỏng
cháy brûlures.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum đã được sử dụng để chữa trị :
- những đau nhức ngực dưới douleurs thoraciques inférieures,
- buốn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- khó tiêu indigestion,
- táo bón constipation,
- và tiêu chảy diarrhée.
▪ Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum được dùng
để chữa trị :
- những sạn mật calculs
biliaires,
- và đau nhức bàng quang douleur de la vessie.
Ngoài
việc sử dụng của nhiều loại thuốc này, Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum đã
được sử dụng cho :
- những mục đích thực phầm fins alimentaires,
- xây dựng và những mục đích khác.
▪ Những
lá Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum đã được sử dụng tươi như một gia vị épice,
một ít như những lá Nguyệt quế laurier,
để :
- thêm hương vị aromatiser
cho những súp thịt soupes à la viande.
Những lá Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum đả được sấy khô và đập nhuyển và sử dụng như để :
- làm đặc épaississant
- và để thêm những hương vị vào trong thực phẩm và những
súp soupes.
"Filé", được chế tạo từ những rễ hoặc những lá xay nhỏ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum, là một loại gia
vị épice quan trọng được sử dụng ngày
nay trong những thực phẩm cajuns, như
là gombo.
▪ Những
rễ trắng hoặc đỏ, được chế biến
một trà thé với hương vị dễ chịu, mặc
dù những rễ đỏ được ưa chuộng hơn.
▪ Gỗ của Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum được sử dụng để chế
tạo những đồ đạc nội thất.
▪ Những hoa được sử dụng như một phân bón khi trồng nhửng loại đậu haricots.
▪ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum được sử dụng như hương thơm để cho mùi thơm xà bong savon.
▪ Vỏ chứa một dầu Cây Nguyệt Quế
Sassa Sassafras albidum, một hương liệu quan trọng .
● Sử dụng khác :
Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum được trồng từ năm 1630 để cho những lá, vỏ và gỗ của nó.
Những Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum được sử dụng cho trà thé, dầu và xà bong savon.
Lõi của gỗ màu nâu cam và những hạt dài.
Nó được
sử dụng cho những mục đích cần thiết đòi hỏi gỗ nhẹ, như chế tạo tàu bè, bởi vì
nó mềm nhưng bền.
Nghiên cứu :
Không biết, cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc tính Toxicologie :
▪ Thành
phần chánh của dầu là safrole.
Dầu
sassafras và safrole đã bị cấm sử
dụng bởi cơ quan FDA như một thuốc và hương liệu và chất bổ sung trong thực
phẩm, do tiềm năng của nó :
- gây ung thư carcinogène.
Tuy
nhiên, sự sử dụng và bán của nó vẫn còn tồn tại trên khắp nước Mỹ États-Unis.
Lệnh cấm được dỡ bỏ vào năm 1994
với đạo luật Dietary Supplement Health and Education Act.
Safrole
là tiền thân của :
- thuốc lắc extasy ( ecstasy) (một amphétamine).
▪ Safrole và chuyển hóa chất biến dưởng métabolite của nó,
- 1'-hydroxysafrole,
hành
động như những :
- chất độc thần kinh poisons
nerveux
và có
nguyên nhân :
- của những ung bướu gan ác tính tumeurs hépatiques malignes ở những động vật.
Theo
những dữ liệu trên những động vật và một yếu tố của biên độ an toàn 100, một
liều 0,66 mg của safrole bởi kg của
trọng lượng cơ thể là được xem như nguy hiểm cho con người. Liều thu được từ
trà thé sassafras có thể đạt được 200
mg (3 mg / kg).
▪ Một
nghiên cứu cho thấy rằng ngay cả một trích xuất không chất safrole có thể sinh ra những khối u ( gian diệp ) trung mô ác tính tumeurs mésenchymateuses malignes ở hơn 50%
của những chuột màu đen chữa trị.
▪ Những
khối u này tương ứng với những u xơ gian-chất tế bào tăng sinh ác tính histiocytomes fibreux malins ở người.
▪ Dầu Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum là độc hại toxique với những liều nhỏ bằng 5 ml ở những người trưởng thành.
▪ Uống
vào 1 muỗng cà phê (5 ml) gây ra những chứng :
- run rẩy secousses,
- ói mữa vomissements,
- huyết áp cao hypertension,
- và sung ( nhịp mạch ) pouls
ở những phụ nữ vào 47 tuổi.
▪ Một
trường hợp khác của 1 liều 1 muỗng cà phê của dầu sassafras ở những người đàn
ông trẻ cũng gây ra :
- những ói mữa vomissements,
cũng
như :
- những con ngươi (đồng tử) giản nở pupilles dilatées,
- trạng thái hôn mê, đờ đẫn stupeur,
- và suy sụp collapsus.
▪ Có
những báo cáo khác cho thấy rằng dầu là
- từ vong mortel,
gây
ra :
- một sự sẩy thai avortement,
- và gây ra một ung thư gan cancer du foie.
▪ Safrole là một chất ức chế mạnh cuỉa
những phân hóa tố enzymes hydroxy hóa hydroxylation của những vi thể gan microsomes hépatiques; hiệu quả này có
thể dẫn đến một độc tính toxicité do
bởi một chất thuốc thay thế médicamenteuse
altéré sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme
▪ Những
trích xuất nước và alcooliques của vỏ rễ
có thể là nguyên nhân nhiều hiệu quả khác nhau ở những chuột, gây ra :
- một chứng vận động thất điều ataxie ( một bệnh hệ thống thần kinh đặc trưng bởi sự mất phối hợp
của những vận động cơ thể ) ,
- một thường xuyên hạ thấp mí mắt trên ptosis,
- một cảm giác quá mẫn với sự tiếp xúc hypersensibilité au toucher,
- một trầm cảm của hệ thống thần kinh trung ương dépression du SNC,
- và một thân nhiệt thấp hypothermie.
▪ Những
triệu chứng của sự ngộ độc empoisonnement
với dầu Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum ở người có thể bao gồm :
- ói mữa vomissements,
- trạng thái hôn mê, tê mê stupeur,
- nhiệt độ cơ thể hạ thấp température corporelle,
- kiệt sức épuisement,
- nhịp tim đập nhanh tachycardie,
- co thắt spasmes,
- ảo giác hallucinations,
- tê liệt paralysie,
- và suy sụp collapsus.
● Chất độc poison và giải độc Antidotes :
▪ Dầu có thể gây ra sự ngộ độc chất ma
túy narcotique đáng chú ý, và gây ra
tử vong do một sự thoái hoá chất mỡ lan rộng :
- của tim coeur,
- của gan foie,
- và của những thận reins,
hoặc, trong
một liều quá lớn, bởi một sự trầm cảm lớn của sự lưu thông, tiếp theo một scự
tê liệt trung tâm hô hấp paralysie
centrique de la respiration.
▪ Với
một liều mạnh, dầu là độc hại toxique, gây ra :
- con ngươi giản nở pupilles
dilatées,
- ói mữa vomissements,
- trạng thái tê mê stupeur,
- một suy sụp collapsus,
- và những tổn thương thận reins và gan foie.
● Sự thận trọng trong sử dụng
Sassafras :
▪ Những
rễ, vỏ và những lá của Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum là những thành phần hợp chất chánh của những
chữa trị khác nhau trên cơ sở dược thảo :
▪ Dầu
thiết yếu Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum, được trích xuất từ đó, là
thành phần chánh của những phương thuốc.
▪ Để
chống lại nghiện thuốc lá dépendance au
tabac, vài giọt của dầu này pha trộn với tinh dầu thiết yếu của géranium được
đổ vào trong một ly nước.
Dung
dịch thu được được uống từ từ.
● Phản ứng phụ :
▪ Ngoài
việc là yếu tố gây ung thư cancérigène,
Cây Nguyệt quế Sassa Sassafras albidum gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- trạng thái hôn mê, tê mê stupeur,
- những ảo giác hallucinations.
- toát mồ hôi diaphorèse,
- viêm da dermatite.
● Chống chỉ định :
▪ Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum mặt khác, chống chỉ định cho một chữa trị
lâu dài.
▪ Tiêu
với một liều mạnh, những hợp chất có thể gây ra :
- những vấn đề thận rénaux
và gan hépatiques.
● Mang thai và cho con bú :
▪ Sự
tiêu thụ những sản phẩm dẫn xuất từ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum được
khuyên không được dùng mạnh mẻ cho những phụ nữ mang thai để tránh tất cả nguy
cơ :
- sẩy thai fausse
couche.
● Liều lượng :
▪ Trích
xuất lỏng, từ 1/2 đến 1 drachme ( 1 drachme = 4,36 gr ).
▪ Vỏ Sassafras,
từ 1 đến 2 drachmes.
▪ Dầu Sassafras,
từ 1 đến 5 giọt .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những
lá và những rễ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum đã được sử dụng như gia
vị bởi những người dân bản địa Choctaws và những lá được nghiền nát và sấy khô
như :
- một chất làm đặc épaississant (poudre filé hoặc gumbo
filé trong nấu ăn của nhóm sắc tộc ở Louisiana Cadienne).
▪ Liên
lạc với dân bản địa Amérindiens, những
người dân Âu Châu đầu tiên nhìn thấy nó như một thuốc chữa trị bách bệnh.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion vỏ của rễ Cây Nguyệt Quế Sassa
Sassafras albidum được nổi tiếng có những hiệu quả :
- làm trẻ trung hóa réjuvénateurs.
▪ Tên
tiếng Anh "ague-tree" xuất phát từ danh tiếng của nó :
- hạ sốt fébrifuge
(sốt fièvre : ague).
Nó có
những đặc tính :
- giảm đau analgésiques,
- và khử trùng antiseptiques.
▪ Ngâm trong
nước đun sôi infusions những vỏ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum được quản lý dùng cho những trẻ sơ sinh bébés và những trẻ em nhỏ để chữa trị :
- những chứng ngứa démangeaisons,
- những mắt nở to yeux
agrandis ( enlarged eyes ),
- bệnh sốt fièvre,
- chảy nước dãi bave,
- và mất khẩu vị bữa ăn perte
d'appétit.
Những
trẻ em mắc phải trùng giun vers được
cho uống và tắm trong nước ngâm trong nước đun sôi để nguội infusion bao gồm cả những vỏ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusions của rễ Cây
Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum cũng
được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres
xảy ra ở những phụ nữ sau khi sanh accouchement,
- và để rửa những mắt laver
les yeux.
▪ Những
nước nấu sắc décoctions thực hiện từ rễ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum đã được sử dụng để chữa trị :
- những rối loạn tim mạch troubles cardiaques.
▪ Một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
của Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum pha trộn với rượu whisky và được sử dụng cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- sán xơ mít ténias,
và như
phương thuốc để :
- thanh lọc máu purifier
le sang.
▪ Những
lá Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum đã được chế biến thành một thuốc dán đắp cataplasme được chà xát trên :
- những vết ong chích piqûres
d'abeilles,
- những vết thương loét plaies,
- những vết cắt coupures,
- những bong gân ở mắt cá entorses aux chevilles,
- và những vết bầm tím ecchymoses.
▪ Những
chảy máu mũi ( máu cam ) saignements de
nez đã được chữa trị với một nước nấu sắc décoction chế biến từ mô mềm trắng moelle của chồi mầm mới.
▪ Ho ra máu đã được điều trị bằng một
thuốc sắc được làm từ hạt nảy mầm mới.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của những
rễ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum đã được sử dụng như :
- thanh lọc máu purificateur
de sang
và như
một thực phẩm giúp đở để chữa trị :
- quá nhiều chất béo «overfatness».
▪ Ngâm trong
nước đun sôi infusions của Cây Nguyệt
Quế Sassa Sassafras albidum dùng như thuốc :
- ho toux,
- nước súc miệng ( không ngậm ) rince-bouche,
và nước súc miệng ( ngậm một thời gian ) gargarisme cho :
- cảm lạnh rhume.
● Sử dụng khác :
▪ Một
dầu thiết yếu Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum thu được từ vỏ của rễ và
cũng từ những trái.
▪ 100 kg dâm bào mỏng của rễ cho được 1 lít dầu thiết yếu
dưới áp suất hơi nước. Dầu này chứa khoảng 90% safrol.
▪ Dầu
là thuốc và cũng được sử dụng trong xà bong savons,
những nước hoa parfumerie loại thô
nhất, những kem đánh răng dentifrices,
những thức uống có gaz, ..v...v....
▪ Nó
cũng được sử dụng như chất :
- khử trùng antiseptique trong phòng nha khoa dentisterie.
▪ Một thuốc nhuộm màu vàng thu được
tử gỗ và vỏ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum
Nó màu nâu đến màu cam.
▪ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum đẩy lui những loài muỗi moustiques
và những loài côn trùng khác.
▪ Vỏ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum dùng lọc tẩy uế purification émétique sau khi những tang
lễ cérémonies funéraires.
▪ Gỗ, có hạt thô, mềm, yếu, thôm, dòn dễ gãy, rất bền trong đất và
được sử dụng cho những trụ cọc hàng rào và những vật dụng cần thiết nhẹ.
▪ Gỗ thơm được đánh giá cao bởi những người dân Choctaws cho :
- ngành mộc menuiserie,
- và xây dựng canoës.
Nó được nổi tiếng xua đuổi loài côn
trùng insectes và ma quỷ mauvais esprits.
● Phương
pháp chế biến và liều lượng :
▪ Hầu như luôn luôn được tìm thấy
như thức uống hoặc trà thé.
▪ Dầu thiết yếu khó tìm và sử dụng
và thường làm giả mạo với long nảo camphre.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bộ phận ăn được : lá .
Lá, dùng sống hoặc chín.
Sử dụng ăn được : Gia vị, trà .
▪ Những lá non Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum có thể được thêm vào
trong sà lách trong khi những lá non và lá già có thể được sử dụng như hương vị
aromatisant và làm đặc trong những
súp soupes, ...v...v...Nó có một mùi thơm nhẹ.
▪ Những lá và những mô mềm trắng moelle
Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum, được sấy khô và nghiền nát thành bột,
đã được sử dụng như :
- làm đặc trong những súp soupes.
▪ Những
lá Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras
albidum thường được sấy khô và nghiền nát thành bột để sử dụng về sau.
▪ Những chồi non Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum đã được sử dụng để
làm một loại rượu bia bière.
▪ Những rễ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum thường được sấy khô và
ngâm cho một trà thé, và Cây Nguyệt
Quế Sassa Sassafras albidum trước đây được sử dụng như một hương vị trong rượu
bia bière của rễ.
▪ Vỏ của rễ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum sấy khô có thể đun
sôi với đường và nước cho đến khi tạo thành một dạng bột nhão đặc sệt. Sau đó được sử dụng như một gia vị.
▪ Rễ và những quả mọng Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum cũng cbó thể được
sử dụng như một hương liệu arômes.
▪ Chồi
mùa đông bourgeons d'hiver và lá non- dùng sống.
▪ Một trà được chế tạo từ vỏ của rễ Cây Nguyệt Quế Sassa
Sassafras albidum, nó được xem như một thuốc bổ tonique.
▪ Trà thé
cũng có thể pha chế bằng cách pha khuấy rễ trong sirop d'érable, có thể làm đặc trong một loại thạch gelée.
▪ Một trà cũng có thể đvược pha chế từ những
lá và những rễ Cây Nguyệt Quế Sassa Sassafras albidum. Tốt nhất vào mùa xuân.
Một trà có thể thực hiện từ những hoa.
▪ Trong
Louisiane, những lá được sử dụng như
một gia vị tronng những sốt sauces, và cũng để làm đạc những súp soupes; trong khi những chồi non được sử
dụng trong Virginie để làm một loại
rượi bia bière.
Pha
trộn với sữa lait và đường, trà Sassafras,
được biết đưới tên «Saloop», có thể
cách đây vài năm, được mua vào sáng sớm trong những đường phố ở Londres.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire