Hog plum - Citron de la mer
Chanh biển
Ximenia americana Linn.
Olacaceae
Đại cương :
Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
- Ximenia
americana L. var. sphaerica Chiov.
- Ximenia
americana L. var. microphylla Oliv.
- Ximenia
americana var. oxyprena Chiov.
- Ximenia laurina
Del.
- Ximenia rogersii
Burtt-Davy.
Danh
pháp thông thường :
- Citron
de mer, prune de mer, hog plum, Sea Lime,
Theo
Giáo sư Phạm hoàng Hộ, trong Cây cỏ Việt Nam, có tên là «Táu Phú Quốc»
Là một
loài trong những vùng nhiệt đới có thể có nguồn gốc ở bản địa Mỹ Amérique. Nó được phân phối trong Châu
Phi nhiệt đới Afrique tropicale, từ
Sénégal đến Angola và Ouganda, trong Ấn Độ và trong Đông Nam Á cho đến
Australie, Nouvelle-Zélande, trong những đảo ở Thái Bình Dương Pacifique ,
Antilles, trong Trung M ỹ
Amérique centrale và trong Nam Mỹ Amérique du Sud.
Trong
những vùng sa mạc guinéennes, soudaniennes sahéliennes, hiện diện trong những
khu rừng, những bãi cát và những bụi cây ven bờ biển.
Ở Cameroun, loài thực vật này tồn tại từ
khi những thảo nguyên phía Bắc đến những vùng sa mạc chung quanh những khu rừng
và dọc theo bờ biển.
Đây là
một loài thực vật cần dùng ít nước và một khí hậu nóng. Dường như nó phát triển
trong những nơi cát mềm nơi đây nó đóng một vai trò cố định những cồn cát.
Người
ta tìm thấy chủ yếu trong những vùng bán khô cằn, nhưng cũng tìm thấy trong
nhiều loại rừng như rừng khô, rừng cát mở, trong những bụi rậm, xườn núi đá và
những dốc ven sông và ven biển.
Người
ta thường tìm thấy trên những cồn cát ven bờ biển, dọc theo những dòng nước
trên những dốc đá .
Nó phát
triển trên những độ cao đến 2000 m so với mực nước biển và những nơi có lượng
nước mưa vượt quá 500mm năm.
Nó mọc
trên nhiều loại đất. Tuy nhiên nó thường mọc trên những loại đất nghèo và khô.
Loài
này là một loài thực vật bán ký sinh hémiparasite
rễ, nghĩa là nó có khả năng dùng nước và những chất dinh dưởng đi từ những thực
vật khác thông qua những rễ, nhưng nó không phải phụ thuộc vào vấn đề này để
tồn tại.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc leo hoặc cây nhỏ đạt
đến 6-8 m cao rất ít khi trên 10 m và 15 cm đường kính, có thể có rễ ký sinh
hay không, có lá rụng, cành xiên, khá phân nhánh có gai cứng thẳng và nhọn
khoảng 1 cm, nằm bên dưới lá.
Vỏ xám
đến nâu, có những đường nứt dọc, đường sọc nứt ngang, những lát vải màu đỏ,
sợi.
Những
nhánh láng và có những nốt nhỏ.
Lá, đơn,
mọc cách, có phiến lá hình xoan ngược hoặc hình ellip mũi dáo, dai, nạt mỏng,
to khoảng 4 – 5 x 2,5 – 3 cm, đỉnh tù đến tròn thường mucronate đỉnh lá đột
ngột nhọn gắn vào giữa đường gân chánh, không lông, gân lá phụ gồm 3-5 cặp ở 2
bên gân giữa, chiều dài lá đạt đến khoảng từ 3 đến 9 cm, thường gập lại thành
một máng theo gân giữa. Cuống lá ngắn mỏng đạt đến 6 mm dài. Những lá non vò
nát có hương vị hạnh nhân amandes đắng.
Phát hoa,
mọc ở nách lá tản phòng ít hoa, hoặc chùm hình cầu chứa từ 2 đến 8 hoa.
Hoa, 4
phần, lưỡng phái, màu trắng đến vàng nhạt, thơm như hoa lài, đạt đến 12 x 10
mm, gồm có :
- lá
đài, 4 nhỏ, khoảng 1 mm, bìa đài có những lông nhỏ.
- cánh
hoa 4 dài khoảng 9 mm, có 2 hàng lông phún ở mặt trong màu trắng đỏ, ở ngọn có
1 đường cong quanh co.
- tiểu
nhụy 8 đến 10,
- bầu
noãn, thượng, 4 buồng, mỗi bường chứa 1 noãn, trên một thư đài cao.
Trái,
phì quả tròn hay xoan, màu vàng cam, 3 cm đường kính và 2,5 cm độ dày, láng màu
xanh lá cây khi còn non, trở nên màu vàng nhạt ít khi màu cam khi trưởng thành
chín, bên trong chứa bột nạt ngọt và 1 hột, với đài hoa không rụng còn lại.
Hạt,
cứng, màu vàng sáng, với một lớp vỏ dễ vỡ, chứa nhiều dầu có thể lên đến 75 %
trọng lượng của nó.
Bộ phận sử dụng :
Những bộ phận sử dụng của Cây là :
những trái, lá, rễ, và gỗ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
• Bột nhão pâte, những hạt, và
những trái Cây Chanh biển Ximenia americana chứa :
- acide
cyanhydrique.
• Vỏ chứa khoảng 17% dầu ; tâm gỗ ( lõi
) bois
de cœur và những hoa chứa những
tinh dầu thiết yếu huiles essentielles.
• Dầu
của hạt Cây Chanh biển Ximenia americana chứa những :
- acides oléique,
- linoléique,
- linolénique,
- arachidonique,
- éicosatriénoïque,
- érucique,
-và nervonique.
• Tinh
dầu dễ bay hơi của những lá Cây
Chanh biển Ximenia americana cho được :
- benzaldéhyde,
- cyanure d'hydoxybenzyle,
- và isophorone.
• Những
hạt là chất tẩy xổ purgatifs; mặc dù người ta ghi nhận sự
hiện diện chứa :
- acide vénéneux,
- và acide cyanhydrique,
Những
nghiên cứu gần đây không phát hiện alcaloïde nào và cũng không glucoside
cyanogénétique có thể sản xuất ra hydrogen cyanide.
▪ Những
phần đoạn của trích xuất éthanol đã dẫn đến sự phân lập và xác định của :
- glycoside cyanogénétique sambunigrin (1), đã được biết
trong Cây.
Ngoài
ra,
- acide gallique (2),
- và những gallotannins β-glucogalline (3),
- và 1,6-digalloyl-β-glucopyranose (4) đã được tìm thấy.
▪ Những
flavonoïdes sau đây đã được phân lập :
- quercétine (5),
- quercitrine (quercétine-3-O-α-rhamnopyranoside) (6),
- avicularine (quercétine-3-O-α-arabinofuranoside) (7),
- quercétine-3-O-β -xylopyranoside (8),
- quercétine-3-O- (6 "-galloyl) -β-glucopyranoside
(9),
- và kaempférol-3-O-
(6" -galloyl) -β-glucopyranoside (10).
▪ Những flavonoïdes là hoạt động
cho cả hai như chất :
- ức chế của phân hóa tố enzymes,
- và như chất làm sạch ( nhặt xác )
gốc DPPH radicaux DPPH.
Đặc tính trị liệu :
▪ Trái Cây Chanh biển Ximenia americana
có một hương thơm đặc biệt và có một vị chua acide, được dùng xem như :
- một thuốc tẩy xổ purgative.
▪ Trái của Cây Chanh biển Ximenia americana là lợi ích trong chữa trị :
- chứng táo bón do thói quen constipation habituelle
Khi
được ăn trong một số lượng lớn, nó hành động như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge
Da vỏ của trái Cây Chanh biển Ximenia americana là :
- chất làm se thắt astringente
▪ Những
lá Cây Chanh biển Ximenia americana
được sử dụng như chữa trị chống :
- chứng bệnh đau đầu maux
de tête,
- đau thắt ngực angine
de poitrine,
và như
một thuốc giải độc antidote chống lại
những chất độc poisons
▪ Những
lá và những nhánh cành Cây Chanh biển Ximenia americana được sử dụng trong chữa
trị :
- bệnh sốt fièvre,
- cảm lạnh rhume,
- và như thuốc nhuận trường laxatif và dung dịch lotion
cho những mắt yeux.
▪ Vỏ cây có đặc tính làm se thắt astringent được xem như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge,
- có thể làm lành
thương tích được vulnéraire.
▪ Hạt của trái Cây Chanh biển Ximenia
americana là chất tẩy xổ purgative
mạnh.
▪ Nó
được sử dụng trong chữa trị cho :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent.
Những hạt được
rang lên, nghiền nát sau đó áp dụng trong một thuốc dán đắp cataplasme để săn sóc :
- những vết thương loét plaies
▪ Những
rễ Cây Chanh biển Ximenia americana được
sử dụng trong :
- những vấn đề của da problèmes
de peau,
- những đau đầu maux
de tête,
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes,
- bệnh của giấc ngủ maladie
du sommeil,
- phù nề œdème,
- và như thuốc giải độc antidote
cho những chất độc poisons.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Chanh biển Ximenia americana là :
- thuốc tẩy xổ purgative,
- chống ói mữa antivomitive
và được sử dụng trong Tanzanie như một thuốc :
- diệt giun sán vermifuge
(Arbonnier, 2000 ; Ruffo và al., 2002).
Tự nó
có nhiều sử dụng trong y học-ma thật médico-magiques.
▪ Những
trái và những hạt nhân của Cây Cây Chanh biển Ximenia americana là :
- thuốc tẩy xổ purgatifs.
Ở Antilles , sirop trên cơ sở
thảo dược, được sử dụng để chữa trị :
- chứng thủng nước hydropisie
- và những bệnh thấp
khớp rhumatismes.
▪ Trong miền bắc Nigeria ,
được sử dụng cho :
- bệnh sốt rét paludisme,
- và loét phong cùi ulcères
lépreux,
- và những bệnh nhiễm trùng da khác infections cutanées.
▪ Trong
y học truyền thống Afrique Cây Chanh
biển Ximenia americana được sử dụng để chữa trị :
- ung thư cancer.
▪ Ở Soudan, những lá và những nhánh cành Cây
Chanh biển Ximenia americana được sử dụng cho :
- bệnh sốt fièvre,
- và cảm lạnh rhume,
như
nước súc miệng rince-bouche để cho :
- những đau răng maux
de dents,
như :
- thuốc nhuận trường laxatif,
và dung dịch rừa lotion cho :
- những mắt yeux.
▫ Những
lá Cây Chanh biển Ximenia americana được
sử dụng cho :
- những đau đầu maux
de tête
▫ và
như thuốc giải độc antidote chống lại
:
- những chất độc poisons.
▫ Những
rễ Cây Chanh biển Ximenia americana được
sử dụng cvho :
- những bệnh của da maux
de peau,
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh phong cùi lèpre,
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- những bệnh truyền nhiễm theo đường tình dục maladies sexuellement transmissibles,
- những trùng Guinée ver
de Guinée,
- bệnh của giấc ngủ maladie
du sommeil
- phù nề œdème
- và như chất giải độc antidote
cho những chất độc poisons.
▫ Vỏ Cây Chanh biển Ximenia americana nghiền
nát thành bột, được áp dụng ở những nơi :
- loét của da ulcères
de la peau.
▫ Trái Cây Chanh biển Ximenia americana được
sử dụng như :
- thuốc diệt giun sán vermifuge.
▪ Cây
Chanh biển Ximenia americana đóng vai trò xuất sắc nổi tiếng trong y học truyền
thống, đặc biệt ở trung tâm Sénégal gần
với người anh em dân tộc sérères ở
Tây Phi, những người mang lại cho nó những hiệu năng y học ma thật médico-magiques.
▪ Cũng
như nó sẽ là một Cây thiêng liêng gần với những tất cả những thực vật khác bảo
vệ rễ của nó trong thời gian mùa
đông hivernage... nhưng vẫn còn là
một dược thảo được đề xuất để chữa trị :
- bệnh tâm thần maladies
psychosomatiques,
một bệnh của cơ quan liên quan đến những yếu tố cảm xúc,
rất cụ thể đối với những môi trường văn hóa nhất định.
- và những bệnh của trẻ em maladies infantiles.
▪ Cũng
như người ta sử dụng để chống lại :
- bệnh ho toux,
- những phù nề œdèmes,
- những sưng tẩy tuméfactions,
- những sưng phồng enflures,
- đau đầu maux de
tête,
- những đau răng douleurs
dentaires…
▪ Người
ta được biết nó cũng do những đặc tính :
- kháng sinh antibiotiques,
- hạ nhiệt fébrifuges,
- và chống tiêu chảy antidiarrhéiques.
▪ Ở
bệnh viện truyền thống Hôpital Traditionnel de Keur Massar, đây là một rất tốt :
- chống bệnh thiếu máu antianémique
và một
thảo dược của bệnh phong cùi lèpre.
Nghiên cứu :
● Kháng vi khuẩn antimicrobiens / thành
phần hóa học chimiques :
Phân tích hóa thực vật phytochimique cho được những thành
phần :
- saponines, những glycosides
cyanogénétiques, những flavonoïdes và những tanins.
Trích xuất hữu cơ đã hoạt động
chống lại tất cả những mẫu phân lập xét nghiệm, cao nhất đối với vi khuẩn Pseudomonas
aeruginosa.
Những trích xuất méthanoliques và
nước của vỏ thân Cây Chanh biển Ximenia americana cho thấy một phổ của hoạt động đáng
kể chống lại những vi khuẩn Escherichia coli, Proteus vulgaris, Staphylococcus
aureus, Pseudomonas aeruginosa và Bacillus subtilis.
● Hoạt
động của Riproximin / Chống khối u tân sinh ( ung thư ) Antinéoplasique :
▪ Nghiên cứu phân lập một chất đạm protéine mới, riproximine, thuộc về một họ của chất đạm protéines của những ribnosomes loại II, không hoạt động.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động chống ung thư anticancéreuse đáng kể trong một mô hình của di căn métastase của chuột bệnh ung thư đại
tràng cancer colorectal.
▪ Nghiên
cứu cho thấy một hoạt động chống ung thư anticancéreuse
đáng kể với một hoạt động giảm 95% tiếp theo sau khi hấp thu vào đường ruột intestinale.
Đặc
tính hóa lý physiochimique cho thấy
những thành phần chống ung thư antinéoplasiques
hoạt tính là những chất đạm protéines
với một ái lực đối với galactose.
● Tác dụng phụ trên hệ thống sinh dục phái
nam système reproducteur masculin :
Nghiên
cứu trích xuất của lá, của thân, vỏ và rễ Cây Chanh biển
Ximenia americana ở những chuột đực rats
mâles cho thấy một sự giảm hành vi tình dục comportement sexuel, tổn thương những tinh trùng spermatozoïdes và một sự giảm trọng
lượng của dịch hoàn testiculaire.
Những
kết quả cho thấy rằng hoạt động tiền oxy hóa pro-oxydante và hiệu quả ức chế của những flavonoïdes, saponines,
anthraquinones, alcaloïdes và terpénoïdes trên những mô thần kinh cơ tissus neuromusculaires có thể gây tổn
thương những tinh trùng spermatozoïdes
và ngăn chận tính nhạy cảm khứu giác sensibilité
olfactive với một hệ quả « ngăn chận nhận thức bloc perceptif» của sự kích thích phéromonaux, là những chất hóa học tương tự như kích thích tố hormone được thải ra từ những động vật
và thực vật như một tín hiệu giữ những cá thể cùng loại truyền những thông tin
cá nhân cho những cá thể khác ....
● Chống bệnh tiểu đường Anti-diabétique :
Nghiên
cứu một trích xuất méthanolique của Cây Chanh biển Ximenia americana ở những
chuôt bình thường được nuôi bằng đường glucose
và chất alloxan gây ra bệnh tiểu
đường diabétiques cho thấy một hiệu
quả chống bệnh tiểu đường anti-diabétique
vời liều phụ thuộc.
Hiệu
quả chống bệnh tiểu đường antidiabétique
có thể là do sự hiện diện của thành phần flavonoïdes
và của tanins.
● Chống loài đơn bào ký sinh có chiên mao
Trypanosoma Anti-Trypanosomique :
Nghiên
cứu trích xuất méthanolique của vỏ thân Cây Chanh biển Ximenia americana cho
thấy rằng phần đoạn flavonoïde ức chế đáng kể tính di động của những dạng của
dòng máu flux sanguin của Trypanosoma congolense.
Sự ức
chế của sự tăng trưởng của những loài ký sinh trùng parasites phụ thuộc vào liều.
● Trầm cảm thần kinh cơ Dépresseur neuromusculaire :
Nghiên
cứu trích xuất méthanoliques của lá,
vỏ thân và rễ Cây Chanh biển Ximenia americana trên hành vi thần kinh cơ neuromusculaire của chuột Wister cho
thấy một hiệu quả ức chế với liều dùng phụ thuộc trên hoạt động vận động locomotrice và kích thích excitabilité của những chuột.
Hiệu
quả ức chế là do với hiệu quả an thần sédatifs,
chống co thắt spasmolytiques và tiền
chống oxy hóa pro-oxydants của một số
nhất định những thành phần hợp chất hóa thực vật phytochimiques, như là những tanins,
flavonoïdes, saponines, anthraquinones, alcaloïdes và terpénoïdes.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Cây Chanh biển
Ximenia americana là một thực vật có trái rất chua acide và có hạt hạnh nhân amandes có dầu oléagineuses và độc hại toxiques
( chứa acide cyanhydrique ).
▪ Tài liệu không thấy đề cập đến, tất cả những sử
dụng để chữa bệnh phải cẫn thận và tham khảo những người chuyên môn chăm lo sức
khỏe trước khi sử dụng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những
hoa Cây Chanh biển Ximenia americana có một tinh
dầu thiết yếu có thể là một dầu để thay thế tốt cho dầu hoa cam fleur d'oranger.
▪ Nước
ngâm trong nước đun sôi infusion của
những lá và những nhánh cành Cây Chanh biển Ximenia
americana dùng như nước súc miệng rince-bouche
để làm giảm :
- đau răng maux de
dents,
và như
một dung dịch lotion cho những mắt yeux
▪ Những
lá và những nhánh cành Cây Chanh biển Ximenia americana là :
- nhuận trường laxatifs.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion được sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh sốt fièvres,
- và những bệnh cảm lạnh rhumes.
▪ Đối với
những lá, nó được sử dụng trong nước
ngâm trong nước đun sôi infusion để
làm giảm :
- những bệnh đau dạ dày maux
d’estomac.
▪ Trái Cây Chanh biển Ximenia americana là
lợi ích trong thói quen bị táo bón constipation
habituelle và vỏ được sử dụng trong chữa trị :
- những đau đầu maux
de tête có nhiệt fébriles,
Trong
nước tắm cho :
- những trẻ em bị bệnh enfants
malades,
- cho những vấn đề thận problèmes
rénaux,
- và tim mạch cardiaques,
và có
thể áp dụng trong :
- những loét da ulcères
de la peau.
▪ Vỏ Cây Chanh biển Ximenia americana,
sấy khô hoặc nghiền nát thành bột được sử dụng trong nước nấu sắc décoction, như chữa trị để :
- hóa sẹo lành vết thương cicatrisant,
và áp dụng trên :
- những vết loét của da ulcères
de la peau;
nó được
để trên đầu để làm giảm :
- những đau đầu maux
de tête có sốt fébriles,
đặt
trong nước tắm cho những trẻ em bị bệnh,
và được
sử dụng cho những vấn đề :
- thận rénaux
- và tim mạch cardiaques
▪ Vỏ, những trái, và những lá Cây
Chanh biển Ximenia americana có nhiều công dụng trong y học địa phương cho con người và những động vật.
▪ Trái Cây Chanh biển Ximenia americana cho
được đến 67,4% dầu của hạt graine, được sử dụng như một dầu cho :
- cơ thể corps,
- và những tóc cheveux
▪ Một
nước nấu sắc décoction của rễ và của trái Cây Chanh biển Ximenia americana đvược sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie
ở những bò con veaux.
▪ Những
rễ Cây Chanh biển Ximenia americana
đun sôi, được sử dụng trong nước nấu sắc décoction,
phục vụ để tranh đấu chống lại :
- bệnh thiếu máu anémie,
- chứng thoát vị hernie,
- những rối loạn tâm thần troubles mentaux,
- và dạ dày gastriques.
● Ứng dụng khác :
▪ Trong
Tanzanie, Ximenia americana Cây Chanh biển Ximenia americana được trồng
làm một hàng rào cây sống chung quanh những nhà và đôi khi được sử dụng như Cây
nuôi mật ong mellifère (Ruffo và al.,
2002).
▪ Hạt Cây Chanh biển Ximenia americana chứa
một dầu không sấy khô thích ứng với sự chế tạo và sự bôi trơn lubrification của xà phòng.
▪ Lõi
của gỗ bois de cœur chứa một tinh dầu
thiết yếu được sử dụng cho :
- sự hun khói khử trùng fumigation.
Dầu không ăn được và hiện diện một
chất chống như cao su caoutchouc đã
loại trừ nó ra khỏi nhiều sử dụng trong kỹ nghệ industrielles
▪ Lõi gỗ bois de cœur Cây Chanh biển Ximenia americana có màu vàng đỏ đế màu nâu cam, cấu
trúc mịn và đều. Gỗ rất cứng, nặng và bền được sử dụng như nguyên liệu thô cho
những ngành mộc nhỏ petite menuiserie.
Khi Cây khá lớn, nó được sử dụng để
làm những cán dụng cụ manches d'outils
▪ Vỏ chứa khoảng 17% chất tanin.
Cả hai và rễ được sử dụng trong
thuộc da bronzage
▪ Vỏ được sử dụng để tăng cường những phẩm màu chàm colorants indigo
▪ Những lá Cây Chanh biển Ximenia americana, với một nồng độ của 100 ppm, gây
ra tử vong 100% của loài ốc nhỏ nước ngọt
Bulinus globosus, loại côn trùng trong việc truyền nhiễm bệnh sán máng schistosomiase
▪ Cả hai vỏ
cây và trái Cây Chanh biển Ximenia americana được nghiền nát được sử dụng
để đẩy lùi xa những loài bọ chét puces
▪ Gỗ nhiên liệu đốt :
Nó đôi
khi được sử dụng để thay thế cho gỗ đàn hương bois de santal
▪ Nhiên
liệu đốt và than gỗ chủ yếu được sử dụng bỡi những gỗ Cây Chanh biển Ximenia
americana bởi vì thân Cây thường quá
nhỏ để làm cho gỗ trở nên hữu ích. Gỗ rất cứng và dày đặc với mật độ hạt (0,89 đến
0,91 gr bởi cm3) (FAO 1986).
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bột
nạt pulpe của trái Cây Chanh biển
Ximenia americana là ăn được.
Nó mang
lại một thức uống lên men rất được đánh giá cao.
Những hạt hạnh nhân amandes sản xuất sau khi khai thác, một dầu được sử dụng trong nấu
ăn.
▪ Những
trái Cây Chanh biển Ximenia
americana là ăn được, với một vị chua của trái táo pommes chua, ăn tươi hoặc ngâm trong dung dịch đường cam thảo ......
▪ Trái Cây
Chanh biển Ximenia americana là giảm khát désaltérant.
Nó được sử dụng như một thức uống và để làm những mứt confitures và những thạch đông gelées.
▪ Trái, tiêu dùng sống hoặc chế biến
trong bảo quản như cornichons và lên men
trong một bia bière
Có thể
phẩm chất ăn được bị ảnh hưởng bởi những điều kiện khí hậu và đất đay.
Trái,
chứa khoảng 67% dầu.
Trái,
hình cầu có đến 30 mm
dài và 25 mm
đường kinh.
▪ Những
hạt được nấu chín và nghiền thành bột, pha trộn với sagou ( là một bột, trích
xuất của bột nhão cây cọ sagoutier ) để làm thành bánh mì pain.
▪ Những
hạt cho một dầu màu vàng, bán khô , ăn
được nhưng cay piquante.
▪ Cánh hoa Cây Chanh biển Ximenia
americana - được ăn trong những súp.
▪ Một
dầu không sấy khô, thu được từ những hạt.
Nó được
sử dụng trong Ấn Độ Inde như một
thay thế cho bơ ghee
▪ Lá
non - được nấu chín như rau xanh.
Nó phải
nấu thật kỷ.
▪ Những
hạt được rang là ăn được, nhưng có
thể là thuốc tẩy xổ purgatives nếu nó
được tiêu dùng trong một số lượng nhiều.
Hạt là
thuốc tẩy xổ mạnh purgative
▪ Nhân hạt béo chứa acide cyanhydrique, chúng cho một hương
vị của hạt hạnh nhân amande - nó không nên nhai mâcher
Những hạt đo được đến 15 mm dài và 12 mm rộng.