Sharplobe hepatica
Phong quỳ gan – Lá
Gan
Hepatica nobilis -
Mill.
Ranunculaceae
Đại cương :
Tên thường gọi Lá Gan Liver
Leaf , Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis, nhìn theo hình
thái, 3 thùy của lá giống như 3 thùy của lá gan lobes du foie, là một tên phù hợp hơn và thích hợp hơn.
Nó cũng được biết dưới những tên
như :
- Noble Liverwort,
- Kidneywort,
- American Liver Leaf,
- Hepatica,
- Hepatica à feuilles rondes,
- feuille de foie du rein,
- mauvaises herbes du foie,
- trèfle,
- Golden Trehoil,
- Chrystalwort và Herb
Trinity.
Cây Liver Leaf Phong quỳ gan
Hepatica nobilis thích sống trong những khu rừng rụng lá với đất phèn mùn nhưng
cây đã được tìm thấy trong những đất sét argile,
đất vôi và trong những đồng cỏ.
Đây là
loài bản địa ở phía đông Hoa K ỳ
États-Unis, xa về phía bắc như Iowa và
phía nam đến Panhandle của Floride.
Thông
thường, một thực vật vùng đất thấp, nó được phát hiện ở những dãy núi Allegheny.
Nhiều
biến thể của loài Cây Liver Leaf Phong
quỳ gan Hepatica nobilis hiện có trên toàn thế giới, bao gồm cả lục địa Á Châu asiatique và Âu Châu européen. Ít nhất có 1 biến thể là bản
địa ở Nhật Bản.
Những
nhà phân loại học taxonomistes tiếp
tục thảo luận về vị trí của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis trong
liên quan đến thân tộc của nó.
Cây
Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis là một thực vật có rễ vững chắc sâu và chống chịu. Nó cần
thiết sống một nơi có thoát nước tốt và có thể sống sót trong hầu hết những đất
đáp ứng những yêu cầu này.
Không
giống những thực vật khác, thực vật này thật sự thích những vùng đất giàu và
xốp, vì vậy nó rất phong phú trong những khu rừng nguyên sinh và những rừng
rụng lá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân, rất ngắn khoảng 5 đến
15 cm cao, là một thực vật được bao phủ bởi những lông tơ mịn, Cây Phong quỳ
gan Hepatica nobilis phát triển một thân ngắn ngầm dưới đất nơi đây phát ra
nhiều rễ phát ra một cách ngẩu nhiên,
Lá, phát triển chụm từ
gốc, trên những cuống khoảng tứ 10 đến 15 cm dài, phần lớn giống hình trái tim,
với 3 thùy đều nhau hình bầu dục ở mỗi thùy, lá có màu sắc đặc trưng màu xanh
lá cây ở mặt trên thường màu nâu đỏ nhạt hoặc màu tím nhạt ở mặt dưới, dai như
da, những bìa lá nguyên với viền lá phủ những lông rất mịn. Thời gian tồn tại
của lá thường kéo dài và mang sắc
tím ở mùa đông giá lạnh. Lá chỉ xuất hiện sau khi trổ hoa.
Phát hoa, đơn độc ở ngọn, trên
những đám mây lông mịn trắng dọc theo chiều dài của những thân lá.
Sau khi trổ hoa, từ 1 đến 5 hoa,
đơn độc 1,5-2,5 cm, mọc ở nách của những lá bắc, không xanh, một tổng bao involucre của hoa hình thành với 3 lá
bắc có lông mịn, không cuống sessiles,
màu xanh lá cây, gần hoa, được mô phỏng giống như một lá đài calice, nguyên. Những hoa nở vào mùa
xuân trước khi lá mới xuất hiện.
Hoa, lưỡng phái, hoa thường
đôi khi có xanh dương tím ( rất hiếm có những màu trắng, hồng hoặc tím, cuống
phát hoa và cuống hoa khoảng 10-15 cm, với :
- đài hoa, từ 6 đến 9 hình bầu dục,
lan rộng ra thành 2 hoặc 3 hàng giống như những cánh hoa.
- tiểu nhụy, nhiều,
- nhụy cái, tâm bì có lông mịn, từ
10 đến 20, trong 1 đầu.
Trái, bế quả akène dạng một đầu có lông mịn, mỏ ngắn,
láng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Toàn Cây được sử dụng sấy khô,
gồm những loài :
- Anemone acutiloba
Lawson,
- và Anemone Hepatica
Linn.
▪ Thảo dược phải được thu hoạch vào
tháng 2 và tháng 4, nó cũng có thể sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần hoạt chất :
▪ Những thành phần chủ yếu của Cây Liver
Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis bao gồm :
- những flavonoïdes,
- và những saponines.
▪ Những
saponines cũng được tìm thấy trong
một số dược thảo nhất định được biết nhiều nhất, bao gồm : nhân sâm ginseng, đậu nành soja và những củ hành tây oignons.
▪ Những saponines cho thấy những
đặc tính :
- điều biến tính miễn
nhiễm immuno-modulantes,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và long đờm expectorantes.
Điều
này cho thấy rằng những sự sử dụng đầu tiên của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan
Hepatica nobilis trong :
- những bệnh phổi maladies
pulmonaires, là đúng.
▪ Những
flavonoïdes được xem như những thành
phần hoạt tính của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis và bao gồm :
- những flavo-glycosides,
- anthocyanines,
- và những glycosides tạo
thành những lactones.
▪ Những anthocyanines là những chất mang lại cho những trái cây đỏ có một
màu sắc của nó.
▪ Nó là đối tượng của một cuộc điều tra thâm cứu cho
một hành động :
- chống viêm anti-inflammatoire với những kết quả
tích cực.
▪ Những flavo-glycosides trong Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica
nobilis gồm có :
- quercitrine,
- isoquercitrine,
- và astragaline.
▪ Astragaline cho thấy một số
hiệu quả nhất định trong chữa trị :
- bệnh viêm da dermatite.
▪ Isoquercitrine là một dạng cao cấp của quercétine, do một sự hấp thu tốt hơn
và cả hai được chứng minh là có lợi ích cho sức khỏe mao mạch capillaire bằng cách tăng cường :
- những vách màng của những mạch máu parois des vaisseaux.
Cây Liver Leaf Phong
quỳ gan Hepatica nobilis chỉ chứa những thành phần thông thường của những thảo
dược.
● Sự mô tả của Rafinesque, vào năm
1828, gần như tốt với bất cứ gì có thể được đưa ra hiện nay.
Nó được
mô tả như « không hương thơm và không mùi vị », không đắng, nhưng hơi làm se
thắt astringent và nhầy nhầy mucilagineux.
▪ Nó
chứa :
- tanin,
- chất nhầy mucilage,
- những trích xuất, …v...v...»
▪ Người
ta không thể tìm thấy bản báo cáo của một phân tích khác ngắn gọn tuyên bố của
Rafinesque và, do đó, M. Harter.
Kết quả
đã được xuất bản như một luận án bởi M. Harter trong hồ sơ Dược liệu pharmaceutique , 1er tháng 4 năm 1884.
▪ Nó
không chứa những lớp của thành phần hoạt tính nào tìm thấy trong những Cây
thuốc, nhưng bao gồm của những thành phần thông thường của Cây như :
- một tanin,
- chất gôm gomme,
- chất đường,
- và diệp lục tố chlorophyle,
và số
lượng nhỏ của chất oléorésine nhạt.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
lá và những hoa
Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis là :
- làm se thắt astringentes,
- làm bớt đau démulcent,
- lợi tiểu diurétiques,
- gây đỏ da rubefacient,
do sự giản nở những mạch máu dưới da tăng lượng lưu thông máu,
- thuốc bổ toniques,
- và tính làm lành thương tích vulnérabilité.
▪ Đây
là một phương thuốc điều trị dịu nhẹ ít được sử dụng trong những phòng thảo
dược hiện đại, những nó đôi khi được sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn gan troubles
du foie,
- và túi mật vésicule
biliaire,
- chứng khó tiêu indigestion,
..v…v….
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể, nó được áp
dụng ở :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
với sự hóa sẹo chậm lành vết thương cicatrisation lente, ..v…v…..
Kinh nghiệm dân gian :
● Lịch sử tiến trình trong quá khứ của sự sử dụng :
- Trong khi thuật ngữ « hépatica » hoặc « hépaticum » từ lâu thuộc 2 cây khác nhau, một là cryptogam một loại ẩn hoa, không có hoa
và hạt thật sự như loại dương xỉ, tảo nấm …. và 1 khác là loại thực vật có hoa
( hiển hoa ), và nhiều sự lầm lẫn đã phát sinh ra từ vấn đề này, nhưng Cây
Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis đã được sử dụng trong y học trong một
thời gian dài, không đề cập đến sự xuất hiện bởi bất kỳ những nhà văn cổ đại
nào.
▪ J. Bauhin xác định rằng nó được sử dụng chủ yếu bởi những
Bác sỉ giải phẩu hiện đại ( tức là sống khoảng giữa thế kỷ 16ème) cho :
- sự hóa sẹo lành những vết thương cicatrisation des plaies,
nó được sử dụng cho cả hai bên ngoài và bên trong
cơ thể, cũng như, nước nấu sắc décoction,
như :
- một nước súc miệng gargarisme
trong viêm cbổ họng gorge enflammée;
- “ refrigerat enim, siccat et roborat ”. có nghĩa làm mát rafraichit, thoát drains và tăng cường renforce
Ông nói thêm rằng những Bác sỉ giải phẩu sống vào thời kỳ
mà sử dụng thảo dược này rất hiếm và Ông Parkinson nói rằng đã phát hiện sự trì
trệ không chuyển động - CHARLES RICE.
▪ Cũng như, trong «New
Dispensatory», 1753, (Quincy), người ta tuyên bố rằng « Cây Liver Leaf
Phong quỳ gan Hepatica nobilis hành động của một thảo dược làm mát refroidissement và dịu nhẹ và do đó được đề nghị trong trạng thái thư giản état laxiste của những sợi như fibres như một chất có thể ăn vào để hỗ
trợ, tăng cường cung cấp sức mạnh corroborant».
▪ Lewis 'Materia Medica 0761), và Motherby's Dictionary
(1795), thực hiện, trong bản chất, thậm chí tuyên bố, và chúng tôi tìm thấy
rằng trong thời điểm này, Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis đã hầu
như không được công nhận như một phương thuốc điều trị bệnh gan hépatique.
▪ Meyrick (1790),
trong New Family Herbal, tuyên bố rằng Noble Liverwort « là một thuốc tốt trong
những tắc nghẽn gan obstructions du foie
và những nội tạng viscères khác », và
« nếu được quản lý uống lúc ban đầu những rối loạn, nó sẽ thường chữa lành
những bệnh vàng da jaunisse».
Điều này đã không được chấp nhận bởi những người khác; và
một người có thẩm quyền như Quincy, 1817 (Lexicon-Medicum), được phân phối Cây
Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis chỉ với những đặc tính ấn định bởi
những công trình trước đó.
▪ Đến năm 1820, người ta tìm thấy trong Hand's House
Surgeon, hai quan điểm trên chủ đề được cô động làm một, và Cây được cho là «
làm se thắt astringente vừa phải và
tăng cường và được cho là phù hợp với trường hợp của sự rối loạn dạ dày estomac và của gan foie »; nhưng được thêm vào : « bài viết này, thực tế, rất ít có
giá trị ».
Tóm lại những sự sử dụng của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan
Hepatica nobilis vào thời điểm đó, người ta không làm gì tốt hơn là mô tả bổ
sung vào trong dược điển Pharmacopée của
Londres (1821), như sau : « món khai vị aperitif,
tính làm lành thương tích được vulnérabilité,
lợi ích trong bệnh tiểu đường diabète
và bệnh kiết lỵ dysenterie; là chất
tẩy rửa trong những bệnh của da maladies
de la peau hoặc nước súc miệng gargarisme
".
▪ Trong
lịch sử y khoa Histoire médicale (trang
48), người ta nói rằng, giữa những năm 1825 và 1830, nó đã được làm sống lại,
và người ta tìm thấy được đưa vào như phương thuốc chống lại :
- xuất huyết phổi saignement
des poumons,
- bệnh ho toux,
- và những bệnh phổi affections
pulmonaires nói chung. Rafinesque (1828),
Trong
hệ thực vật y học Medical Flora của États-Unis, đã chú ý đến giai đoạn này của
chủ đề, nhưng Ông nói thêm : « Nó không có hiệu quả nào trên những phổi poumons ngoài là những chất làm se thắt astringent, làm bớt đau démulcent nhẹ ».
Nghiên cứu :
Không biết cần bổ sung.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Phòng
ngừa và những đề nghị khác :
▪ Sự sử dụng phải với tất cả sự
thận trọng,
▪ Cây là độc hại với một liều sử
dụng lớn.
▪ Không có phản ứng phụ nào được
báo cáo bởi liều lượng chữa trị của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica
nobilis.
▪ Nguyên chất độc hại toxique được tiêu hủy bởi nhiệt độ hoặc
sấy khô.
▪ Không được sử dụng Cây tươi, bởi vì ở dạng không được chế
biến, Cây chứa thành phần ranunculine,
sản xuất ra chất protoanémonine khi
chúng tiếp xúc với da peau và những
màng nhầy muqueuses khác.
Những thành phần hóa học có thể gây
ra :
- những bỏng rộp cloques trên da peau,
- mặt khác làm chậm chữa
lành bệnh.
▪ Những kích thích những trong cơ
quan bên trong, như là :
- những đường tiêu hóa digestives,
cũng có
thể xảy ra tiếp theo sau sự tiêu dùng những Cây thô sống .
Vì vậy
tốt nhất là Cây được xử lý trước bằng cách sấy khô và rửa sạch những lá.
▪ Trong
những hình thức xử lý, như là những lá
sấy khô, những dầu và những chất béo của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica
nobilis trên cơ bản là an toàn trong sử dụng.
▪ Chỉ
cần cẫn thận, không vượt quá liều đề nghị sử dụng tối đa là 3,8 grammes hoặc 4 muỗng
cà phê của thảo dược sấy khô nghiền nát.
▪ Luôn
tìm những thông tin cập nhật và tham vấn với những người chuyên môn chăm lo sức
khỏe trước khi quyết định sử dụng theo những phương pháp chữa trị truyền thống
để tránh những đáng tiết có thể xẩy ra.
Ứng dụng :
● Liều dùng :
▪ Liều
dùng bên trong cơ thể theo truyền
thống được sử dụng bởi :
- ngâm trong nước đun sôi infusion,
- hoặc trích xuất của thảo dược Cây Liver Leaf Phong quỳ
gan Hepatica nobilis.
▪ Liều
dùng không được vượt quá 3,8 grammes của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica
nobilis sấy khô, hoặc là tương đương với 4 muỗng cà phê của một nước ngâm trong
nước đun sôi infusion của từ 3 đến
6%.
▪ Chữa trị truyền thống cho những sạn mật pierres biliaires :
Nhiều
sử dụng đã được quy định với Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis từ
lâu, một trong những sử dụng đó là cho :
- sạn mật calculs
biliaires.
Những
sạn mật calculs biliaires được hình
thành trong mật bile, hoặc là do sự dư thừa của cholestérol hoặc chất bilirubine,
và có thể là nguyên nhân của nhiều biến chứng, bao gồm :
- một sự đau nhức mãn tính douleur chronique trong những vai épaules,
- và trong bụng abdomen,
- cũng như những buồn nôn nausées.
Người
ta nghĩ rằng dùng uống những trích xuất của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan
Hepatica nobilis dưới dạng dung dịch trong cồn teinture hoặc trích xuất lạnh, có thể :
- nghiền nát những sỏi mật calculs biliaires trong mật bile.
Trên
thực tế không có một giải thích khoa học như thế nào mà trích xuất của Cây
Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis có thể đạt đến hiệu quả này.
Tuy
nhiên, những thực hành đã tiến hành trong một thời gian lâu dài và mọi người
dường như xem như một chữa trị có hiệu quả cho :
- những sạn mật calculs
biliaires.
• Đánh
gíá bởi những thành phần hợp chất hóa học chứa trong thảo dược, những chất
chống viêm anti-inflammatoires, bao
gồm những flavonoïdes như là :
- những anthocyanines,
- và những saponines,
có thể giúp làm giảm :
- những triệu chứng và
những biến chứng của những sân mật calculs
biliaires.
▪ Phương
thuốc chữa trị bệnh gan foie :
Có 2 lý do có thể trong đó người ta
gọi là “ hépatique = gan ” cho Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis
như thế này.
• Thứ nhất là do những lá của nó có hình dạng lá gan foie, lý do khác bởi vì nó được sử dụng
bởi những người lớn tuổi như một phương thuốc thảo dược cho :
- những bệnh gan maladies
du foie.
Thực tế
để nói, có rất nhiều thảo mộc và thậm chí
nhiều loại rau xanh được cho là cải thiện những bệnh của gan foie, như nghệ curcuma, gừng gingembre,
khoai lang patates douces và những rau cải sống légumes crus nói chung.
▪ Dù
sao đi nữa, những thực hành này dường như được tiếp diễn có hiệu quả khi người
ta kết hợp Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis với thuốc cho gan foie.
Xem thế
nào những sản phẩm hóa học chimique
chứa trong Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis làm việc chất này với
chất khác, nó chủ yếu an toàn để nói rằng thảo dược có thể là tốt cho gan, thậm chí cho những người có những
chức năng suy giảm.
Đó là
bởi vì những thành phần flavonoïdes
và những saponines chứa trong Cây
Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis có thể hành động như :
- thuốc chống viêm anti-inflammatoires
cũng
như những yếu tố giải độc détoxifiants,
đổi lại, giúp cho gan foie :
- loại bỏ những chất độc hại nocives của cơ thể chúng ta,
- cũng như sửa chữa những chức năng của gan foie trở lại bình thường.
Thật
không may, một số lợi ích tốt nhận được không phải luôn luôn được hỗ trợ bởi
những bằng chứng khoa học, điều này khiến cho người ta khó nhận ra cho cả hai
những lợi ích và những nguy hiễm của dược thảo này.
Tuy
nhiên nếu người ta phân giải những chất tạo ra những phần dược liệu chứa trong
Cây, có một số thành phần chủ yếu cơ bản, bao gồm những thành phần flavonoïdes và những saponines.
- Những flavonoïdes là những nhóm hóa học thiết yếu phục vụ như những sắc
tố pigments cho những thực vật khác
nhau, chủ yếu cho những màu sắc của những hoa
và những lá.
Những flavonoïdes cũng có những đặc
tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và kháng khuẩn antibactériennes
chứng
minh được lợi ích để ngăn ngừa một số :
- bệnh nhiễm trùng infections,
- và những bệnh khác maladies.
Mặc dù
những chất saponines là những
glycosides amphipathiques được sử dụng như một thành phần trong những thuốc
tiêm chủng vaccins và những immunotoxines ( là một chất đạm protéine được tạo ra bằng cách lắp ráp
một kháng thể với một độc tố, khi protéine này liên kết với một kháng thể khác
nó sẽ xâm nhập vào trong nội bào endocytosis
và chất độc giết chết nó ), cho những tế
bào ung thư cancéreuses.
Có
những chất đó trong cung ứng sử dụng, hết sức thận trọng cần phải có.
▪ Giảm những khó chịu của dạ dày malaise de l'estomac :
Hình
như rằng, khi nói đến những phương thuốc thảo dược, một số nhất định trong số đó
có thể được sửa chữa cho nhiều vấn đề của sức khỏe.
Như vậy
là trường hợp ở Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis, trong khi sự sử
dụng chánh của nó là chữa lành những bệnh gan maladies du foie, nó chỉ ra rằng người ta đã sử dụng nó cho những
mục đích khác.
Việc
uống như một thức uống với cơ bản thảo dược, Cây Liver Leaf Phong quỳ gan
Hepatica nobilis có thể mang lại một cảm giác làm se thắt astringente nhẹ ở dạ dày estomac
mà người ta tin là :
- thư giản relaxant,
- và làm giảm dịu nhẹ cho dạ dày estomac.
▪ Kích thích những khẩu vị bữa ăn
appétits :
Do bản
chất dịu nhẹ của nó và tương đối an toàn, những người sử dụng Cây Liver Leaf
Phong quỳ gan Hepatica nobilis như một thuốc bổ tonique cho những mục đích khác nhau.
Một số
sử dụng nhất định hằng ngày như thực hiện một trà thé.
Rất ít người biết tại sao và như
thế nào chức năng hành động này, nhưng người ta cũng sử dụng những Cây Liver
Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis để :
- kích thích khẩu vị bữa
ăn appétit.
Một số người cho rằng khẩu vị là nguyên nhân, như trường hợp
cho những thảo dược, trong đặc biệt, mùi hương mạnh của Cây Liver Leaf Phong
quỳ gan Hepatica nobilis có thể dẫn đến cải thiện một khẩu vị bữa ăn appétit.
Phán đoán từ hàm lượng hóa học chimique của nó, những chất saponines trong những lá cũng có thể là nghi phạm chánh, bởi
vì những chất saponines cũng có
những đặc tính kích thích khẩu vị bữa ăn appétit,
như đây là trường hợp với những gia vị khác có chứa saponines như những củ tỏi ail.
▪ Giúp điều hòa chức năng đường ruột fonction intestinale :
Những
bản chất làm se thắt astringentes của
Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis có thể giúp kích thích những co
thắt trong :
- những đường tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinales.
Do đó,
những quá trình của sự tiêu hóa digestion
cũng được gia tăng lên.
Do đó,
uống trà thé Cây Liver Leaf Phong quỳ
gan Hepatica nobilis có thể được xem như một chữa trị thay thế cho những vấn đề
của sự tiêu hóa như là :
- những táo bón constipations
nơi mà
những chức năng của những vùng đường ruột intestinales
không hoạt động như nó phải làm.
▪ Kích thích tuyến tụy Stimule le pancréas :
Để
tuyến tụy pancréas hoạt động tốt,
phải không được để làm việc quá tải của nó với những chất béo lipides và những đường glucides dư thừa.
May
thay, bằng cách tiêu dùng những Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis,
đặc biệt dưới hình thức ngâm trong nước đun sôi eau infusée, chúng ta có thể giúp giảm nhẹ gánh nặng mà tuyến tụy
pancréas phải gánh chịu.
Đây bởi
vì Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis có chứa nhiều chất hóa học mà
những chức năng bao gồm phá vỡ của những đường glucides, những chất đạm protéines
và những chất béo lipides, chẳng hạn
như những flavonoïdes.
Không
chỉ như vậy, một số nhất định những thành phần hóa học của Cây Liver Leaf
Phong quỳ gan Hepatica nobilis cũng được
biết là có những đặc tính kích thích đối với nhiều cơ quan nội tạng, chủ yếu
liên quan đến hệ thống tiêu hóa système
digestif.
▪ Có thể giúp giảm cholestérol :
Cây
Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis cũng có thể trở thành một dung dịch
thay thế để :
- giảm mực độ cholestérol
trong máu sang.
Những
phương pháp trong đó Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis làm việc có
thể giống như :
- chất kích thích sự trao đổi chất biến dưởng métabolisme,
- và làm sạch máu sang
của một số nhất định những chất có hại nocives.
Mặc dù,
nó không chức năng trực tiếp trong sự giảm mực độ cholestérol, sự hiện diện của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica
nobilis như một thuốc bổ tonique cho
gan foie giúp một số việc làm của gan
foie trong sự giảm nồng độ
cholestérol.
▪ Kích thích những sự lưu thông máu circulations sanguines
Bản
chất làm se thắt astringente của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis
cho phép Cây Phong quỳ gan hepatica làm co thắt của nhiều bắp cơ không tự
nguyện muscles involontaires trong cơ thể.
Do đó
những công trình bổ sung mà những bắp cơ phải chịu đựng sẽ báo hiệu đến não bộ
để cung cấp thêm máu.
Lần
lượt, não làm cho tim bơm thêm máu và cũng gia tăng sự lưu thông máu circulation sanguine.
Thật
không may, phương pháp trong đó những ảnh hưởng của Cây Liver Leaf Phong quỳ
gan Hepatica nobilis trên sự lưu thông máu circulation
sanguine không thật sự là tài liệu tốt hoặc thậm chí chưa bao giờ được ghi
lại.
▪ Làm dịu cho những dây thần kinh nerfs :
Uống
như một trà thé, Cây Liver Leaf Phong
quỳ gan Hepatica nobilis có tất cả những lợi ích :
- thư giản relaxants,
- và làm dịu như hầu hết những thảo dược đã làm.
Những flavonoïdes cũng như những hàm lượng
chất saponines trong Cây Liver Leaf
Phong quỳ gan Hepatica nobilis có chức năng tuyệt dịu như một yếu tố :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống oxy hóa antioxydants.
Như
trường hợp với những thảo dược và những gia vị có chứa chất saponines, như là tỏi ail và gừng gingembre, Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis cũng có
thể giúp thư giản những căng thẳng trong những cơ bắp muscles cũng như những dây thần kinh nerfs.
▪ Cho những thủ thuật làm đẹp trucs de beauté :
Không
chỉ chữa bệnh, thảo dược này cũng có thể được sử dụng bên ngoài cơ thể để chữa trị một số bệnh của da cutanées.
Chắc
chắn vậy, có nhiều hơn cái nhìn khi được đề cập đến hành động của Cây Liver
Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis.
▪ Chữa trị những bệnh khác nhau :
Vì vậy, đây là những lợi ích cho
sức khỏe của Cây Liver Leaf Phong quỳ gan Hepatica nobilis. Nó cho thấy rằng
dược thảo này cung cấp nhiều lợi ích hơn
để chữa trị :
- những bệnh của gan foie.
Đã từ
lâu, những thực hành sử dụng dược thảo này như một phương thuốc cho những điều
kiện khác nhau , bên trong cũng như bên ngoài cơ thể.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire