Buffalo spinach
Rau Ngổ
Enhydra fructuans - Lour.
Asteraceae
Đại cương :
Danh pháp
khoa học đồng nghĩa :
- Enydra anagallis Gardner,
- Meyera fluctuans (Lour.) Spreng.
Danh pháp thông thường địa phương :
▪ Bengali : Hingcha, helencha,
hinche, hingcha, hincha,
▪ India : harkuch, haruch,
matsayaakshi,
▪ Indonesia : Godobos.
▪ Thai : Phak bung ruem.
▪ Vietnamese : Cây rau ngổ, Rau ngổ,
Ngổ trâu, Ngổ đất, Ngổ hương
▪ Sanskrit : achari, bramhi,
chakrangi, helanchi, hilamochika, himamocika, jalabramhi, mambi, matsyakshi,
matsyangi, mochi, rochi, sasasrutih, shankhadhara, trinittaparni, vishaghni
▪ Những danh pháp khác như : Enhydra
(Engl.), Kankong-kalabau (Tag.), Buffalo spinach (Engl.), Marsh herb (Engl.),
Water cress (Engl.), Zhao ju (Chin.).
Loài Rau Ngổ Enhydra fluctuans này
là một loài của thế giới củ, có thể có nguồn gốc từ đông dương indochinoise, gặp trong Á Châu nhiệt đới
Asie tropicale và trong châu Phi Afrique.
Nó được phổ biến trong tất cả những
nước của Đông Nam Á Asie du Sud-Est.
Rau Ngổ Enhydra fluctuans là một
loại thảo mộc vùng nhiệt đới, nó nhạy cảm với nhiệt độ lạnh đặc biệt khi Cây
còn rất non.
Loài này mọc dọc theo những đường
mương, bờ ao, của những dòng nước, của những ao cá và trên những bờ và trong
ruộng, ở mức độ từ mực nước biển cho đến 1800 m.
Nó có khả năng sinh sản bởi những
phân cắt của những nhánh và có thể phong phú đến mức độ làm tắc nghẽn những
dòng nước.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Nê thực
vật,
bán thủy sinh, có thể mọc sống dưới nước ( có tên là cresson nước ) và cũng có thể sống trên cạn, thân thảo phủ phục,
thân tròn, bọng, nạt thịt, rất thơm, sống rãi rác, không lông, hằng năm, khoảng
30 cm dài hoặc hơn, phân nhánh, tại những đốt bên dưới mọc những rễ và hơi có
lông, do sự hiện diện của rễ ở những đốt nên thực vật này có thể sinh sản phân
cắt những nhánh cho ra một cây mới.
Lá, Rau Ngổ Enhydra
fluctuans là không cuống, mọc đối, thẳng thuôn dài, từ 2,5 đến 7,5 cm dài, phiến
lá hẹp, đỉnh nhọn hoặc cùn ở mũi, thông thường cắt ngang ở đáy và có răng cưa
thưa ở bìa phiến.
Phát hoa, hoa đầu (đặc trưng của
họ asteraceae ), không cuống hoa, mang hoa cô độc ở nách của những lá và loại
trừ những lá hoa, còn lại hoa đầu có ít nhất 1 cm đường kính.
Lá hoa 4, cặp bên ngoài của những
lá hoa tổng bao là hình trứng và kích thước từ 1 đến 2 cm dài, cặp bên trong
hơi nhỏ hơn.
Hoa, hoàn toàn hình ống,
hoa bên ngoài là hoa cái, hoa bên trong hoa lưỡng phái, màu trắng hoặc màu xanh
lá cây nhạt.
Trái, bế quả, khép kín trong
những vảy của đế hoa cứng. Chùm lông vắng mặt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần :
Nó cũng chứa :
- saponines,
- alcool myricylique,
- kaurol,
- những lactones
sesquiterpéniques, bao gồm germacranolide,
- enhydrine,
- fluctuanin,
- và fluctuandin,
- một số nhất định của acides
diterpénoïdes,
- và isovalérate của nó,
- và những dẫn xuất của angelate,
- stigmastérol,
- cholestérol,
- sitostérol,
- glucoside,
- những stéroïdes khác
và gibbérellines A9 và A13.
đã được phân lập từ Rau Ngổ Enhydra
fluctuans nầy (Ghani, 2003).
● Hoá chất
thực vật Phytochimiques :
Những trích xuất khác nhau của Rau
Ngổ Enhydra fluctuans đã được thử nghiệm cho sự hiện diện hoặc vắng mặt của
thành phần hợp chất hoạt động bioactifs
sơ cấp và thứ cấp như :
- hydrates de carbone,
- protéines,
- dầu huiles,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes
để chỉ
đặc tên cho một vài.
▪ Nó đã được tìm thấy một nguồn
giàu chất :
- flavonoïdes.
và sự
hiện diện vừa phải của :
- alcaloïdes,
- tanins,
- hợp chất phénoliques,
- và đường glucides
đã được báo cáo.
▪ Rau Ngổ
Enhydra fluctuans cũng là một nguồn giàu :
- β-carotène.
và cho thấy giàu trong :
- chất đạm protéines.
Sự hiện
diện của saponine cũng đã được đề cập đến.
▪ Một
hoạt chất sinh học bioactifs mới :
- isoflavone glycoside 4 ', 5,6,7-tétrahydroxy-8-méthoxyisoflavone-7-O-ß-D-galactopyranosyl-
(l-> 3) -0-ß-D-xylopyranosyl- (l-> 4) -O -a-l-rhamnopyranoside
đã được
báo cáo từ trích xuất méthanolique của những lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans Lour.
▪ Cũng
vậy trích xuất nước cho thấy một sự kích thích của một phản ứng sinh học biologique của đồng phân polymère hydrate de carbone của Cây Rau
Ngổ.
Dựa
trên những bằng chứng quang phổ spectrales
và hóa học chimiques của cấu trúc của
chất Enhydrine, một germacranolide đã được phân lập từ
những lá và những thân của Rau Ngổ Enhydra fluctuans.
▪ Cấu
trúc và hóa học lập thể stéréochimie
của những lactones sesquiterpéniques
đã được làm sáng tỏ từ Rau Ngổ Enhydra fluctuans bằng kỹ thuật RMN và của những
phản ứng hóa học chimiques.
▪ Nghiên cứu cho được :
- những flavonoïdes,
- những tanins,
- và những saponines.
▪ Nghiên cứu trích xuất của lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans cho được 2
mélampolides mới có chứa chlore, ngoài 3 lactones
sesquiterpéniques được biết .
▪ Phân tích hóa chất thực vật phytochimique mang lại :
- những alcaloïdes,
- saponines flavonoïdes,
- triterpénoïdes /
stéroïdes,
- những tanins,
- glucides,
- và những glycosides.
▪ Phần đoạn acétate d'éthyle cho 2 flavonoïdes
:
- baicalin 7-O-glucoside,
- và baicalin
7-O-diglucoside.
▪ Nghiên cứu cho thấy một hàm lượng
thấp của tro và một nguồn tốt của :
- β-carotène (3,7 đến 4,2
mg / 100 g trên cơ sở của trọng lượng tươi .
▪ Nghiên cứu trích xuất méthanolique
cho thấy tổng số hàm lượng phénol và flavonoïdes tương ứng của 153,08 ± 0,38 mg
/ mL và của 172,04 ± 0,56 mg / mL.
Đặc tính trị liệu :
● Đặc tính
:
▪ Những lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans là :
- chống sự rối loạn mật antibilieux.
- làm bớt đau demulcent,
- làm mát rafraîchissant,
- nhuận trường laxatif.
▪ Nghiên
cứu cho thấy những đặc tính :
- kháng khuẩn antimicrobiennes,
- giảm đau analgésiques,
- chống tiêu chảy antidiarrhéiques,
- chống oxy hóa antioxydantes,
- chống ung thư anti-cancéreuses,
- trầm cảm của hệ thống
thần kinh trung ương dépressrices du SNC,
- gây ra một chất
chélation chélatantes, ( sự phức tạp
của một ion với một lignand )
- bảo vệ gan hépatoprotectrices,
- bảo vệ dạ dày gastroprotectrices.
● Sự sử
dụng y học :
- nhuận trường laxatifs,
v…v…
- bại liệt paralysie,
- động kinh épilepsie,
- co giật convulsions,
- co thắt spasmes;
- da peau,
- những niêm mạc muqueuses.
▪ Rau
Ngổ Enhydra fluctuans được xem như :
- một nhuận trường laxatif,
- chống rối loạn mật antibilious,
- và làm bớt đau démulcent.
▪ Rau
Ngổ Enhydra fluctuans được sử dụng trong bệnh :
- cổ trướng ascite,
- chứng thủng nước hydropisie,
- và phù nề phổ quát của mô tế bào dưới da với những tràn
dịch trong những khoang giống huyết thanh anasarque.
▪ Nó
được nấu chín với cà-ri cá curry de
poisson và được dùng để lấy lại khẩu vị bữa ăn appétit sau một thời gian dài bị suy yếu do :
- bệnh sốt fièvre,
- hoặc bệnh thương hàn typhoïde.
▪ Những
lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans là :
- nhuận trường laxatives,
- và chống sự rối loạn mật antibilieux.
- chữa lành bệnh viêm guérir
l'inflammation,
- bệnh bạch cầu leucodermie,
- viêm phế quản bronchite,
- và chứng rối loạn mật biliousité,
- và tốt cho bệnh thủy đậu nhỏ petite vérole.
lợi ích
trong :
- da peau ,
- và những bệnh thần
kinh affections nerveuses.
cũng lợi ích trong :
- quá trình liên quan
đến dinh dưởng và phát triển của gan trophicité
du foie.
▪ Bột nhão pâte của lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans được áp
dụng trên đầu như :
- một yếu tố làm lạnh refroidissement
và chung quanh vú bị viêm sein enflammé để :
- giảm viêm inflammation
(Yusuf và al., 2009).
Kinh nghiệm dân gian :
Trong huyện Cachar de l'Assam, thân của Cây Rau Ngổ Enhydra fluctuans được sử
dụng trong :
- loét dạ dày ulcères
gastriques
và
nguyên Cây được sử dụng trong chữa trị :
- táo bón constipation.
▪ Bộ
tộc Shan d'Assam là một chủng tộc cổ
xưa của dân tộc Tàu-Tây Tạng sino-tibétaine
của tông tộc mông cổ mongoloïdes có
nguồn gốc tổ tiên di cư từ miền Tây Nam nước Tàu.
Cây Rau
Ngổ Enhydra fluctuans địa phương gọi là Helechi,
cũng được xem như một thuốc dân gian bởi một người dân của huyện Dibrugarh nơi đây những bộ phận trên
không của Cây được nghiền nhuyễn và được áp dụng trên :
- những mụt nhọt boutons.
▪ Trong
huyện Thoubal du Manipur, Cây Rau
Ngổ Enhydra fluctuans được gọi là Komprek
tujombi được sử dụng ở địa phương
bởi những cộng đồng người Meitei-pangal
để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Nó qui
định trích xuất thu được bằng cách đun sôi đã cắt thành những khúc ở những đốt.
Nguyên
Cây Rau Ngổ Enhydra fluctuans cũng được sử dụng bởi những nhà thảo dược musulmans trong khu vực này để chữa trị
:
- những sạn thận calculs
rénaux
bằng cách
uống dung dịch của lá đun sôi pha
trộn với đường trong một tĩ lệ qui định.
▪ Ở Meghalaya, bộ lạc Jaintia, ở địa phương gọi thảo dược này là Kynbat hingcha và sử dụng nước ép jus của lá Rau Ngổ
Enhydra fluctuans trong :
- những bệnh của da peau,
và như :
- một thuốc nhuận trường
laxatif,
và quản lý uống trong :
- những bệnh của gan maladies
du foie.
▪ Rau
Ngổ Enhydra fluctuans cũng được xem như một cây hoang dại ăn được trong quận Majuli và Darrang de l'Assam.
▪ Những
nghiên cứu cũng đã được thực hiện trên những
đặc tính thực bào phagocytaires của trích xuất này từ
những mẫu vật thu hoạch được ở Agartala
à Tripura.
▪ Ở Philippines, những lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans được ép và áp dụng trên da peau để
chữa lành :
- những phun trào ghẻ phỏng éruptions herpétiques.
▪ Những
người Mã lai sử dụng những phần non và những lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans đắng amères như :
- thuốc nhuận trường laxatifs.
▪ Burkill báo cáo rằng, bộ phận non và những lá của Cây Rau Ngổ Enhydra fluctuans là
hơi đắng và được sử dụng bởi người Mã
lai như :
- thuốc nhuận trường laxatif.
▪ Ở Calcutta, nước ép jus
tươi của lá Rau Ngổ Enhydra
fluctuans được sử dụng như :
- chất phụ gia của thuốc bổ médicaments toniques;
sủ dụng
cho :
- đau dây thần kinh névralgie
- và những bệnh thần kinh khác maladies nerveuses.
Trong y
học indienne, cũng được sử dụng cho
những bệnh khác nhau của :
- da peau,
- như một thuốc nhuận trường laxatif.
- và những bệnh thần
kinh affections nerveuses,
▪ Trong
Assam, Ấn Độ, nước ép jus của Rau
Ngổ Enhydra fluctuans được sử dụng cho :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- và huyết áp động mạch cao hypertension artérielle.
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda Ấn Độ, được
sử dụng cho :
- những rối loạn gan troubles
du foie,
- của da peau,
- và những rối loạn thần kinh troubles nerveux;
cũng,
như :
- nhuận trường laxatif.
Nghiên cứu :
● Rau
Ngổ Enhydra fluctuans (Compositae), là một loài thực bán thủy sinh ( vừa ở dưới
nước vừa ở trên cạn ) ăn được và được sử dụng rộng rãi trong hệ thống y học
truyền thống Ấn Độ.
Tổng số flavonoïdes của Rau Ngổ Enhydra fluctuans Total flavonoids of Enhydra fluctuans (TFEF) (TFEF) đã được thử
nghiệm cho hoạt động giảm đau analgésique
và chống viêm anti-inflammatoire.
Hoạt động giảm đau analgésique đã được nghiên cứu trong
phản ứng quằn quại se tordant gây ra
bởi acide acétique và bởi phương
pháp tấm vĩ nóng plaques chaudes ở
những chuột albinos thụy sĩ suisses.
Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire đã được ước tính bởi
chất carragénine và trạng thái viêm
cấp tính inflammation aiguë gây ra
bởi chất histamine và viêm mãn tính inflammation chronique gây ra bởi sự bổ trợ hoàn toàn adjuvant complet của Freund (FCA) ở chuột rat.
Hai (2)
flavonoïdes :
- baicaléine 7-O-glucoside,
- và baicaléine 7-O-diglucoside,
đã được
phân lập từ phần đoạn acétate d'éthyle.
Quản lý
uống của TFEF với những liều 200 và 400 mg / kg cung cấp một sự bảo vệ tương
ứng của 27,05% và 55,49% trong phương pháp quằn quại contorsion gây ra bởi acide acétique.
Nó cũng
gia tăng ở ngưỡng đau nhức ở chuột, chứng minh bởi phương pháp của tấm vĩ nóng plaque chaude.
TFEF cho
thấy một hoạt động chống viêm anti-inflammatoire mạnh nhất.
Những
kết quả nghiên cứu này có thể là do tiềm năng cao của làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres và chống
oxy hóa antioxydant của những flavonoïdes
hiện diện trong phần đoạn acétate d'éthyle của Rau Ngổ Enhydra fluctuans.
● Hoạt
động chống bệnh tiểu đường antidiabétiques và kháng khuẩn antimicrobienne :
Một nghiên cứu được thực hiện bởi cộng đồng Meitei-pangal
của huyện Thoubal de Manipur chỉ ra rằng trích xuất Rau Ngổ Enhydra fluctuans có
thể được sử dụng có hiệu quả như một dược thảo chữa trị bệnh tiểu đường antidiabétique bằng cách đun sôi và cắt
nhỏ ở những đốt.
Người ta cũng nhận thấy rằng những nhà thực hành bộ
tộc của phái secte Marakh của bộ lạc Garo
sống ở Mymensingh của Bangladesh sử dụng 12 Cây thuốc để chữa trị bệnh tiểu
đường diabète trong đó Cây Rau Ngổ Enhydra
fluctuans là một trong số đó. Cây Rau Ngổ Enhydra fluctuans cho thấy có một
hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
mạnh chống lại nhiều vbi sinh vật gram dương + và gram ─ âm. Một số vi sinh vật
trong đó là Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus typhi, Staphylococcus
aureus, Shigella boydii, Bacillus subtilis.
Cây cũng có hoạt động kháng nấm antifongiques quan trọng chống lại một số nấm nhất định như Aspergillus
niger, Fusarium spp. và Aspergillus fumigatus.
● Hoạt
động kháng khuẩn antimicrobienne và gây độc tế bào
cytotoxique :
▪ Amin và al., đã đánh giá 3 loài
dược thảo :
- Rau Ngổ Enhydra fluctuans,
Clerodendrum viscozum và Xuyên tâm liên Andrographis peniculata, cho những hoạt
động kháng vi khuẩn antimicrobiennes
và gây độc tế bào cytotoxiques chống
lại một số vi sinh vật gây bệnh pathogènes
và loài Artemia salina (ấu trùng của
loài tôm nước mặn nauplii de crevettes de
saumure).
Tất cả 3 loài cho thấy một hoạt
động chống lại những ấu trùng tôm nước mặn nauplii
de crevettes de saumure.
Một trích xuất méthanol của lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans cho thấy
một hiệu quả đáng kể chống lại những vi khuẩn bactéries và những nấm champignons
thử nghiệm.
▪ Bhakta và al., đã đánh giá những
hiệu quả kháng vi khuẩn antimicrobiennes
của trích xuất méthanol của những loài Asteracantha longifolia, Rau muống Ipomoea
aquatica và Rau Ngổ Enhydra fluctuans chống lại những vi khuẩn Escherichia
coli, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus và Micrococcus luteus.
Những kết quả nghiên cứu cho thấy
những biến đổi của trích xuất, nhưng trích xuất méthanol của Asteracantha
longifolia, Rau muống Ipomoea aquatica và Rau Ngổ Enhydra fluctuans cho thấy
một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne chống lại những vi khuẩn gây bệnh
bactéries pathogènes - Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa,
Escherichia coli và Micrococcus luteus.
● Hoạt động chống viêm anti-inflammatoire :
Flavonoïde
được phân lập từ những lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans hiện diện một hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire
bằng cách ức chế COX-2 và 5-LOX.
Hơn nữa,
flavonoïde đã được phân lập của những lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans thể
hiện trong ống nghiệm in vitro những
phân hóa tố enzymes chánh của chuổi
acide arachidonique liên quan đến quá trình giải quyết tình trạng viêm inflammation.
Dựa vào
đó, hoạt động chống viêm anti-inflammatoire
trên cơ thể sinh vật sống in vivo của
phần đoạn flavonoïde đã được đánh giá bằng cách sử dụng mô hình phù nề oedème của chân gây ra bởi chất carragénine
và một u hạt granulome gây ra bởi một
bông vải boulette de coton.
Nó giảm
đáng kể tình trạng viêm inflammation trong
những trường hợp như vậy.
● Hoạt động chống oxy hóa anti-oxydante :
Tiền năng
chống oxy hóa antioxydant của trích
xuất méthanol thô cũng như những phần đoạn hòa tan trong chloroforme, acétate
d'éthyle và n-butanol của Rau Ngổ Enhydra fluctuans Lour, được sử dụng rộng rãi
trong hệ thống y học bản địa với những mục đích khác nhau, đã được nghiên cứu.
Trích
xuất thô và tất cả những phần đoạn đã thể hiện một hoạt động làm sạch những gốc
tự do piégeage des radicaux libres
khi được thử nghiệm trong những mô hình khác nhau.
Trong số
tất cả những phần đoạn, những phần đoạn acétate d'éthyle biểu hiện hoạt động
làm sạch gốc tự do piégeage des radicaux
libres cao nhất trong tất cả những mô hình thử nghiệm, được so sánh với
trích xuất thô và phần đoạn của n-butanol.
● Hoạt động chống ung thư anticancéreuse :
Những flavonoïdes
thu được từ Rau Ngổ Enhydra fluctuans (FEF) đã được sàng lọc cho một hoạt động
chống ung thư anticancéreuse chống
lại ung thư biểu mô carcinome của
bệnh cổ trướng ascite d'Ehrlich (EAC) mang bởi chuột albinos suisses.
Hai (2) flavonoïdes,
baicaline 7-O-glucoside và baicaléine 7-O-diglucoside, đã được phân lập từ
những trích xuất acétate d'éthyle.
Chữa trị
bởi FEF gây ra một sự giảm đáng kể khối lượng của những tế bào ung bướu khối u cellules tumorales và một sự gia tăng
tuổi thọ.
● Hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique :
Trích
xuất méthanolique và nước đã được đánh giá trong mô hình tiêu chảy thí nghiệm diarrhée, gây ra bời dầu thầu dầu huile de ricin ở chuột.
Những
trích xuất méthanoliques và nước, được quản lý bởi đường uống với liều 250 mg /
kg của trọng lượng cơ thể, cho thấy một hoạt động chống tiêu chảy antidiarrhéique đáng kể.
Những kết
quả chỉ ra một hoạt động chống tiêu chảy anti-diarrhéique
mạnh ở Cây Rau Ngổ Enhydra fluctuans.
● Hoạt
động bảo vệ gan hépatoprotectrice :
Phần đoạn acétate d'éthyle giàu chất flavonoïdes, Rau
Ngổ Enhydra fluctuans có những hiệu quả bảo vệ gan hépatoprotecteurs đáng kể.
Những cơ chế có thể của sự bảo vệ bao gồm sự ức chế
của sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique và gia tăng hàm lượng của hệ thống phân hóa tố enzymatique phòng thủ, đưa đến sự
phục hồi của những thông số sinh học paramètres
biologiques và tính toàn vẹn của mô tế bào tissu.
● Hoạt
động giảm đau analgésique :
Trích xuất méthanolique Rau Ngổ Enhydra fluctuans, được
quản lý bởi đường uống với liều 250 và 500 mg / kg, đã được đánh giá cho hoạt
động giảm đau analgésique của nó,
bằng cách sử dụng acide acetique gây ra quằn quại contorsion và của những phương pháp chải đuôi flick-tail, một thử nghiệm phản ứng đau ở đuôi.
Rahaman và al., đã đánh giá hoạt
động giảm đau analgésique của Cây Rau
Ngổ Enhydra fluctuans, cho thấy những kết quả hứa hẹn cho cả hai trong quá
trình làm quằn quại contorsions gây
ra bởi acide acétique và trong những phương pháp flick-tail.
● Tiềm năng bảo vệ thần kinh neuroprotecteur :
Sự xác
định và mô tả đặc điểm của những Cây thuốc mới để chữa trị những bệnh thoái hóa
mô thần kinh neurodégénératives và
tổn thương não lésions cérébrales hậu
quả của của một tai biến mạch máu não accident
vasculaire cérébral là mối quan tâm lớn và gia tăng của những nghiên cứu
khoa học scientifiques trong những
năm sau này.
Hệ thống
y học Ấn độ, trong số rất nhiều Cây thuốc cho thấy một hoạt động hứa hẹn trong thần
kinh-tâm thần dược lý học neuro-psychopharmacologie.
Cây Rau Ngổ Enhydra fluctuans là một trong số đó.
Một số
hiệu quả thần kinh dược lý neuro-pharmacologiques
của 3 phần đoạn (Benzène, Chloroforme và Acétate d'Ethyle) của trích xuất méthanolique
Cây Rau Ngổ Enhydra fluctuans đã được nghiên cứu ở chuột bằng cách sử dụng
những mô hình khác nhau.
Nghiên
cứu kết luận rằng những phần khác nhau của Cây Rau Ngổ Enhydra fluctuans, bộ
phận trên không có một hoạt động trầm cảm dépressive
của hệ thống thần kinh trung ương système
nerveux central.
Những kết quả cho thấy một hoạt
động vận động motrice, trầm cảm dépressive, an thần sédative, chống co giật anticonvulsivante
và chống căn thẳng antistress đáng
kể.
● Hoạt động thực bào phagocytaire và gây độc tế bào cytotoxique :
Trích
xuất nước của Cây này cho thấy những kết quả có hiệu quả trên chức năng thực
bảo phagocytaire của những bạch cầu
trung tính neutrophiles.
Nồng độ
khác nhau của trích xuất lá đã được nghiên cứu cho những hiệu quả khác
nhau của nó trong ống nghiệm in vitro
trên những phương pháp của thực bào phagocytose
như là :
- sự vận
động của những bạch cầu trung tính neutrophiles,
- hoá
hướng chimiotaxie, hiện tượng mà
những tế bào, …. hướng những chuyển động theo một số chất hóa học hiện diện.
- hoạt
động kích thích miễn nhiễm immunostimulante
của thực bào phagocytose của nấm Candida
albicans bị giết chết,
- và thử
nghiệm phẩm chất nitro bleu tétrazolium bằng cách sừ dụng những bạch cầu
trung tính neutrophiles con người.
● Thuốc
diệt trùng giun Anthelminthique / Chống oxy hóa Antioxydant / Tan huyết khối Thrombolytique :
Trích xuất méthanolique được đánh
giá cho những hoạt động diệt trùng giun anthelmintiques
và tan huyết khối thrombolytiques.
Những kết quả cho thấy một hoạt
động chống oxy hóa antioxydante đáng
kể với IC50 là 135,20 ± 0,56 μg / mL, sức mạnh giảm tăng dần với nồng độ.
Hoạt động diệt trùng giun anthelmintique của trích xuất thô chống
loài Pheretima posthuma cho thấy một hiệu quả phụ thuộc vào nồng độ và được so
sánh với albendazole.
Hoạt động ly giải những kết thạch
sạn lyse du caillot của trích xuất
thô là có ý nghĩa (31%) bởi so với streptokinase
tiêu chuẩn hoạt động ly giải kết thạch sạn là 40,13%.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không biết cần bổ sung.
Thận trọng khi dùng Rau Ngổ dùng để
trị bệnh. Nên tham vấn Bác sĩ hoặc những người chuyên môn có khả năng thật sự
về thảo dược trị liệu trước khi sử dụng thuốc.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y
học :
▪ Trích xuất được chuẩn bị từ những Cây nguyên và dược lọc
dùng uống để chữa trị :
- sự sưng phù lên của gan boursouflure
du foie
và bột nhão được chuẩn bị từ những lá nghiền nhuyễn và áp dụng để chữa trị :!
- bỏng rộp do sốt blister de fièvre.
▪ Đun sôi toàn cây và trích xuất được chuẩn bị, dùng uống 2
lần / ngày, những bệnh nhân có thể dùng cho đến khi lành bệnh, để điều trị
những chứng bệnh :
- sưng những tay và những chân gonflement des mains et des
jambes (Rakhaing).
▪ Bột nhão của những lá
Rau Ngổ Enhydra fluctuans được áp dụng trên đầu như một tác nhân làm lạnh refroidissement và chung quanh vú bị
viêm inflammation de Seine để :
- giảm viêm inflammation.
▪ Bột
nhão pâte của lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans được áp dụng trên những vú bị viêm seins enflammés để :
- giảm tình trạng viêm inflammation.
▪ Lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans được sử dụng cho :
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- và hệ thống thần kinh système
nerveux.
▪ Nước
ép jus của những lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans được sử dụng như bớt đau démulcent trong những trường :
- bệnh lậu gonorrhée;
pha
trộn với sữa bò lait de vache hoặc
sữa dê chèvre.
▪ Như
yếu tố làm lạnh refroidissement,
những lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans
được đập nát pilées và biến thành bột
nhão pâte và áp dụng lạnh vào đầu tête.
▪ Rau
Ngổ Enhydra fluctuans được sử dụng để :
- quá trình liên quan đến dinh dưởng và phát triển của gan trophicité du foie.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion được
chuẩn bị hôm trước, nấu với gạo và dùng với dầu bông cải huile de moutarde và muối sel.
▪ Được
sử dụng bởi những thầy thuốc của bộ tộc của phái secte Marakh des Garos
để chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
Thực phẩm và biến chế :
Sử dụng ăn được :
▪ Những lá và
những chồi non của Rau Ngổ Enhydra
fluctuans được tiêu dùng như một lá rau
xanh légume-feuilles (Chakma, Marma).
▪ Rau
Ngổ Enhydra fluctuans cũng được xem như một thực vật thực phẩm hoang dại ăn
được bởi những bộ lạc Shan ở Assam.
▪ Một
nghiên cứu đã được thực hiện trong huyện Golaghat, Karbi-anglong, Lakhimpur,
Dibrugarh và Jorhat d'Assam, nơi đây Rau Ngổ Enhydra fluctuans là một nguồn
thực phẩm bổ sung và chồi non được sử dụng như rau cải nấu chín.
▪ Những
lá Rau Ngổ Enhydra fluctuans hơi
đắng và được tiêu dùng như salade hoặc
như rau cải trong nhiều nước ở vùng nhiệt đới.
▪
Zaïre, Rau Ngổ Enhydra
fluctuans đã được ghi nhận là một món ăn
ưa thích của con hà mã hippopotamus.
▪ Theo Burkill, những bộ phận non
được sừ dụng như salade trong nhiều nước, bao gồm Malaisie. Đôi khi nó được hấp
chín bằng hấp hơi nước trước khi ăn.
▪ Trong Bengal, nó được rửa sạch,
cắt nhỏ và nấu chín như chiên hoặc luộc hoặc nấu chung với gạo, ăn với gạo nấu chín, với khoai tây nấu chín,
thêm chút muối và dầu ăn.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire