Indigo de l'Assam
Chàm mèo
Strobilanthus
cusia (Nees), Kuntze
Acanthaceae
Đại cương :
Synonymes
Theo « The Plant List », Strobilanthes cusia
có những danh pháp khoa học đồng nghĩa như sau :
▪ Baphicacanthus
cusia (Nees) Bremek.
▪ Dipteracanthus
calycinus Champ.
▪ Goldfussia
cusia Nees
▪ Ruellia
indigofera Griff.
▪ Ruellia
indigotica Fortune
▪ Strobilanthes
balansae Lindau
▪ Strobilanthes
championii T.Anderson ex
Benth.
▪ Strobilanthes
flaccidifolia Nees
Strobilanthes cusia hoặc indigo de
l'Assam là một thực vật thân thảo thuộc họ Acanthaceae, có nguồn gốc ở Đông
Nam Á, những lá của Cây được sử dụng
để chế biến những màu nhuộm chàm indigo.
Nhà thực vật học người Đức Nees, đã
mô tả vào năm 1832, Cây được biết dưới tên Goldfussia cusia ( tên khoa
học đầu tiên trao cho Cây basionyme).
Năm 1891, một nhà thực vật học
người Đức khác, Kuntze, xếp lại vào trong giống Strobilanthes.
Tên của giống Strobilanthes
đi từ tiếng Hy Lạp cổ στρόβιλος, stróbilos, « nghĩa là quay, xoay » và tiếng Hylạp άνθος, anthos « hoa ».
Strobilanthes cusia, người ta tin là hiện
diện ở phía Đông bắc Ấn Độ Inde,
Bhoutan, Bangladesh, trong Thaïlande, Birmanie, Laos, Vietnam, Malaisie và Tây
Nam nước Tàu, trong những địa hình đất thấp và dưới chân những đồi của những
môi trường sống ẩm ướt, trên những bờ sông và những thung lũng trong những khu
rừng từ 500 đến 2000 m cao.
Cây phát triển tốt trong những đất
có khả năng giữ nước tốt, với những chất hữu cơ và tiếp xúc trực tiếp với ánh
sáng mặt trời vừa phải.
Cây được trồng cho những đặc tính chữa bệnh và chế
tạo thuốc nhuộm, ở nhiều vùng núi của vùng Đông Nam Á, những tỉnh phía nam nước
tàu và vùng Đông Bắc Ấn Độ.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc
bụi,
sống lâu năm, từ 0,5 đến 1,5 m cao, thân láng hoặc có lông nhỏ màu nâu, thẳng,
phân nhánh có 4 góc, khô màu đen nhạt.
Lá, mọc đối gần bằng nhau,
lá đơn, không lá kèm, hình bầu dục ellip, khoảng 8-20 (-25) cm × 3-8 cm, phần
bên dưới thu hẹp mạnh trên cuống lá, đỉnh nhọn, bìa lá có răng, đôi khi nguyên,
2 mặt lá láng hoặc có lông nhỏ dọc theo trục những gân lá màu tái nhạt đến màu
xanh lá cây đậm, gân lá phụ 7-9 ở mỗi bên.
Những tinh thể thường hiện trên
những lá và những bộ phận khác của cây, xuất hiện như những vệt trắng.
Phát hoa, rất thay đổi, từ một
hình thụ tán hoặc phân tán trong những cặp mọc đối nhau, một điểm mọc dài ra ở đỉnh ngọn hoặc một điểm
ở nách lá, ít hay nhiều xa nhau, với những lá bắc thẳng từ 1 đến 6 cm, thường
tập hợp lại với nhau tạo thành một chùm hoa hình chùy với những nhánh lá. Lá
bắc có dạng của lá, có cuống, hình bầu dục thuôn dài hoặc hình muỗng khoảng 1,2
đến 2,5 cm.
Hoa, màu hồng hay màu tím
xanh hoặc màu trắng dài khoảng 3,5 đến 4 m. Cuống hoa từ 1 đến 12 cm, thành
phần hoa gồm có :
- đài hoa, 0,8-1,5 mm ở dạng hoa,
có những lông tơ nhỏ, 5 thùy xẻ gần đến bên dưới, gồm có 4 thùy thẳng mũi dáo
đỉnh nhọn và 1 thùy hình mũi dáo.
- vành hoa màu xanh dương, thường với 2 môi, môi dưới 3 thùy và môi trên hình chữ V hoặc vắng mặt, khoảng 3,5-5 cm, thẳng và hơi nhăn, có dạng hình cái quặng,
thường thẳng, với
mặt bên ngoài láng, phần bên dưới hình ống khoảng 3 mm rộng và 1 đến 1,5 cm sau
đó uốn cong dần dần mở rộng ra cho đến
khoảng 1,5 cm ở miệng, thùy thuôn dài .
- tiểu nhụy, 4, gắn vào vành hoa, bao gồm chỉ láng, thường
2 ngắn nhất 3 mm và 2 dài nhất 7 mm. Bao phấn dài 3 mm, 2 tế bào, tế bào thuôn
dài, có 1 hoặc 2 góc. Hạt phấn rất thay đổi.
- Bầu
noãn, thượng, 2 buồng, nhiều noãn, thuôn dài, đỉnh có lông với vài lông tuyến trichomes với những điểm tuyến, vòi
nhụy 1, khoảng 3,2 cm, nuốm với 2 thùy láng,
thùy sau thường giảm có khi mất.
Trái, viên
nang, hình trụ, 2,5 mm dài, thường có lông như tóc đàn hồi, đôi khi không lông,
với 4 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Toàn
cây, rễ và lá.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Bảy (7)
hợp chất được phân lập trong tất cả những bộ phận của Cây Chàm mèo
Strobilanthes cusia (Nees) O. Ktze.
▪ 3Ba
(3) trong số đó là triterpènes
(I-III),
- Lupéol (I),
- Bétuline (II),
- Lupénone (III),
▪ Hai (2) là những alcaloïdes indole
(IV V,),
- Indigo (IV),
- Indirubine (V)
▪ Hai
(2) là những alcaloïdes quinazolinone
(VI, VII).
- 4 (3H) -quinazolinone (VI),
- 2,4 (1H, 3H) -quinazolinedione (VII).
VI và VII
được tìm thấy từ những thực vật thiên nhiên cho lần đầu tiên.
● Những
kết quả của những thử nghiệm dược lý học pharmacologiques
chứng minh rằng :
▪ hợp chất V có một hoạt động :
- chống ung thư anti-cancéreuse,
▪ và hợp chất VI có một hành
động :
- hạ huyết áp hypotensive.
Hợp
chất VII có thể được xác định định lượng bởi HPLC, có thể phục vụ như một tiêu
chuẩn để kiểm soát phẩm chất qualité cho
những dược liệu y học và những chế phẩm.
Hợp
chất VI và VII đã được xác nhận bởi những phương tiện tổng hợp.
▪ Honda
và al, đầu tiên đã phân lập :
- một indoloquinazoline,
- tryptanthrin, (
tên hóa học là : indolo [2,1-b]
quinazolin-6,12-dione ).
từ Cây Indigo Chàm mèo
Strobilanthes cusia.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
rễ và những lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia là thuốc :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- lọc máu dépuratives,
- và giảm sốt febrillantes
▪ Nước
nấu sắc décoction Cây Chàm mèo
Strobilanthes cusia được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh dịch quai bị parotidite épidémique,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- chứng đan độc érysipèle,
một loại nhiễm trùng da bởi loại vi khuẩn liên cầu streptocoque….
- và nổi chẩn ở da éruptions
cutanées
▪ Những
lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia là
:
- chất làm se thắt astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- và loại bỏ kết thạch tự nhiên lithotriptiques
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme của lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được
sử dụng để chữa trị :
- run vì sốt rét ague
▪ Những Cây Chàm mèo Strobilanthes
cusia là một nguồn thuốc nhuộm gia đình và quan trọng cho những người Á đông Asiatiques từ thời cổ đại.
● Cơ chế
hoạt động hóa học :
▪ Thành phần tryptanthrine, mang một hoạt động :
- kháng khuẩn antimicrobienne
chống lại những loài vi sinh vật
khác nhau microorganismes bao gồm :
- những vi khuẩn bactéries,
- những nấm men levures,
- những nấm ký sinh da dermatophytes,
- và những yếu tố gây bệnh của thực vật phytopathogènes.
▪ Gần đây, thành phần tryptanthrine đã được nhiều chú ý như :
- một phân tử tương tác với một thụ thể màng và kích hoạt
nó agoniste récepteur của hydrocarbures
aryl,
- một yếu tố chống viêm anti-inflammatoire,
- một gây ra cảm ứng lập trình tự hủy inducteur de l'apoptose qua trung gian bởi caspase-3 / Fas,
- một yếu tố kìm chế tế bào cytostatique,
- và một yếu tố đảo ngược của sức đề kháng thuốc résistance aux médicaments.
▪ Trên
cơ sở thử nghiệm dược lý học pharmacologiques,
chất indirubine, một hợp chất dẫn từ
Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, có một hoạt động :
- chống ung thư anticancéreuse. (Li L và al., 1993)
và 4(3H)-quinazolinone có hoạt động :
- hạ huyết áp hypotensive.
Những trích xuất éthanol của lá có một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- chống dẫn truyền càm giác đau antinociceptive,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- và chống sốt antipyrétique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Lá của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia,
cũng được biết dưới tên Da Ching Yeh hoặc Chinese Rain Bell, đã được sử dụng
trong y học truyền thống tàu (MTC).
Cây bụi
có hoa đẹp này cũng được sử dụng như một thực vật trong vườn hoa.
▪ Lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được
sử dụng để chữa trị :
- bệnh cúm grippe,
- viêm màng não méningite dịch não tủy cérébro-spinale épidémique,
- viêm não B encéphalite
B,
- viêm phổi do virus pneumonie
virale,
- sưng hàm bệnh quai bị oreillons,
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- loét nhỏ trong miệng, đau nhức đôi khi ở da của bộ phân
sinh dục aphthènes,
- những bệnh viêm inflammatoires
với nổi đỏ ở da rougeur de la peau,
- và hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng syndrome respiratoire aigu sévère
(SRAS).
▪ Trích
xuất của lá Cây Chàm mèo
Strobilanthes cusia cũng có những hiệu quả :
- chống dẫn trguyền cảm giác đau antinociceptifs ( giảm những những cảm giác đau sensations de douleur),
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống sốt antipyrétiques.
▪ Trong
bán đảo Malaisie péninsulaire, những
lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được
đập nát được áp dụng như một thuốc dán đắp cataplasme
để chữa trị :
- sốt ague
(fièvre).
▪ Ở Vietnam, những lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, trích xuất lá thường được sử dụng bên trong cơ thể để chữa trị :
- kinh nguyệt không đều menstruations
irrégulières,
- xuất huyết saignements
sau khi sảy thai avortement,
- sốt fièvre,
- những ói mữa vomissements,
- viêm tuyết mang tai amidan amygdalite,
- và ho ra máu hémoptysie,
và bên ngoài cơ
thể chống lại :
- chóc lỡ eczéma,
- nhiễm trùng da impétigo,
- viêm nướu răng chảy máu gingivite hémorragique,
- và những vết rắn cắn piqûres
de serpents,
- và côn trùng insectes.
▪ Trong
tàu, những lá và những rễ Cây Chàm
mèo Strobilanthes cusia được sử dụng thêm trong những trường hợp của :
- bệnh dịch phung trào épidémiques
éruptives
như là
:
- bệnh cúm grippe,
- viêm màng não méningite,
- và chứng đan độc, viêm quầng érysipèle.
▪ Trong
y học truyền thống Nhật Bản japonaise,
Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được áp dụng bên ngoài cơ thể ở :
- chân của vận động viên pied d'athlète.
▪ Sử
dụng trong y học truyền thống tàu
cho những bệnh khác nhau, bao gồm để chữa trị :
- suy dinh dưởng la malnutrition,
- hội chứng khó tiêu syndrome
d'indigestion,
- giải nhiệt dégagement
de chaleur,
- giải độc désintoxication,
- và làm mát máu refroidissement
du sang.
▪ Cây Baphicacanthus cusia đồng nghĩa với Cây
Chàm mèo Strobilanthes cusia theo truyền thống gọi là Huang Man bởi Dai du
Xishuangbanna, tây nam nước tàu và
là ám chỉ y học cao nhất chuyên dụng cho Đức Phật Bouddha.
▪ Theo truyền
thống Xishuanbanna Dai YaoZhi, Đức Phật Bouddha Gumalabie truyền thảo dược này
cho tất cả sinh hoạt để trở thành một phương thuốc để chữa lành bệnh nhiệt chaleur.
Y học
truyền thống Dai cũng sử dụng Baphicacanthus
cusia Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia để :
- khử trùng désinsectisation
,
- và giải nhiệt chaleur theo Dai Yi Yao.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả của những dẫn xuất của tryptanthrine
trên sự ức chế của sự tăng sinh prolifération trong nhiều dòng tế bào ung thư lignées
cellulaires cancéreuses
Những indolquinazolines dẫn xuất của Tryptanthrin
đã được tổng hợp bởi sự ngưng tự.
Những hợp chất từ 1 đến 4 đã được chuẩn
bị thông qua sơ đồ đồ 1 và những hợp chất 5 đến 7 chứa 1 chất dicyanométhylène đã
được chuẩn bị thông qua sơ đồ 2.
Sự ức
chế tăng trưởng của một số hợp chất ở 1 μmol
/ L đã được đo lường trong những tế bào MCF-7, HeLa, A498 và SKOV3.
Những
hợp chất 3-5 cho thấy một sự ức chế của sự tăng sinh prolifération cao hơn 40% trong 4 dòng tế bào.
CI50 của
những hợp chất 3-5 thấp hơn 1 × 10-6 mol / L trong 4 dòng tế bào trong đó A498 và
MCF-7 là nhạy cảm nhất so với những hợp chất này.
Hợp
chất 4 là dẫn xuất của tryptanthrine
mạnh nhất thể hiện một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique.
CI50 là
3,10 × 10-7 mol / L trong A498 và 3,9 × 10-7 mol / L trong MCF-7, tương ứng .
● Indole Alkaloid Glycosides của những bộ
phận trên không của Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia
Wei Gu, Yu Zhang, Xiao-Jiang
Hao, Fu-Mei Yang, Qian-Yun Sun, Susan L. Morris-Natschke, Kuo-Hsiung Lee,
Yue-Hu Wang, và Chun-Lin Long.
Ba (3)
glycosides d'alcaloïde indole, của những strobilanthosides A-C (1-3), 2 glucosides alcaloïdes indole được
biết (4 và 5) và 5 glycosides
phénylétoïdes (8-10) đã được phân lập từ những bộ phận trên không của Cây Chàm
mèo Strobilanthes cusia.
Những
cấu trúc của những hợp chất mới đã được làm sáng tỏ bởi phân tích quang phổ
spectrométrique, và những cấu hình thuyệt đối configurations absolues của 1 và
2 đã được thiết lập bởi quang phổ chụp ảnh spectrophotographie
ECD.
N'-β-d-Glucopyranosylindirubine (5) cho thấy một hoạt động
kháng khuẩn yếu antibactérienne (MIC 62,5-125 μM)
chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus.
● Đánh giá hiệu quả chống oxy, chống viêm và
giảm sốt của trích xuất lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia ở chuột nhắt và
chuột ở chuột
Trong
nghiên cứu này, những nhà nghiên cứu đánh giá những hiệu quả :
- chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptifs,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống sốt antipyrétiques,
của
trích xuất méthanol của lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia.
▪ Những
kết quả cho thấy rằng trích xuất ức chế một cách đáng kể những phản ứng xoắn
quằn quại của những chuột souris và giảm thời gian liếm léchage cho cả hai giai đoạn sớm
và muộn của thử nghiệm của formaline của một cách phụ thuộc vào
liều dose-dépendante.
▪ Nó
cũng làm giảm phù nề œdème của chân
gây ra bởi chất carraghénane ở những
chuột.
Ngoài
ra, nó cũng có tiềm năng làm giảm :
- bệnh sốt xuất huyết pyrexia,
gây ra
bởi một lipopolysaccharide.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Mang thai và cho con bú :
Thiếu
thông tin đáng tin cậy có sẵn. Tránh sử dụng.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Những
lá và những chồi non Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia, giả gạo thật kỹ, được áp
dụng bên ngoài, có hiệu quả :
- làm dịu mềm đi những cổ tay assouplie poignets,
- những mắt cá chevilles,
- trung hòa nhiệt độ fièvre
của những trẻ em và người lớn.
▪ Những
rễ và những lá Cây Chàm mèo Strobilanthes cusia được đun sôi nước uống, bởi vì
do :
- lạnh froid,
- sốt fièvre,
- hoặc đau đầu maux
de tête.
để chữa
lành :
- viêm phế quản bronchite,
- và viêm tuyến mang tai amidan amygdalite.
● Ứng dụng khác :
▪ Những
nhánh Cây Chàm mèo Strobilanthes
cusia được sử dụng để chuẩn bị chế biến một thuốc nhuộm màu xanh đậm để nhuộm
vải.
▪ Một
màu nhuộm xanh lá cây được chuẩn bị
kết hợp với Cây nghệ curcuma (Curcuma longa L.) và một màu tím kết hợp với Cây Hồng hoa carthame (Carthamus tinctorius L.
họ Asteraceae).
▪ Cây
Chàm mèo Strobilanthes cusia, được trồng như một Cây cho màu nhuộm trong những
vùng núi miền Bắc Việt Nam.
▪ Những
lá chứa từ 0,4 đến 1,3% indican, có thể là được thủy phân hydrolysées
và oxy hóa oxydées để tạo ra một thuốc nhuộm chàm indigo bleu
Những
nguồn hiện có đã được tìm thấy trồng dọc theo hàng rào chung quanh nhà và vườn
cây.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire