Genêt à balai - Scotch broom
Đậu chổi
Cytisus scoparius - (L.)Link.
Fabaceae
Đại cương :
▪ Danh pháp khoa học đồng nghĩa :
-
Sarothamnus scoparius.
-
Spartium scoparium.
-
Sarothamnus bourgaei.
-
Sarothamnus vulgaris.
▪ Danh pháp thường dùng ;
Broom, Scotch
broom, Common Broom
Việt Nam, tên gọi là Đậu chổi, do họ đậu Fabaceae và do công dụng của Cây dùng làm chổi.
Cây Đậu chổi Cytisus scoparius có nguồn gốc ở Âu Châu Europe, từ Irlande
đến Tây Trung Ukraine và miền nam Espagne
đến nam Suède (Heywood và Ball, 1968, USDA-ARS, 2016). Nó cũng đã du nhập như
một cây cảnh và hiện nay nó có thể được tìm thấy tịch hóa trong những vùng ôn
đới phía đông và tây của États-Unis và Canada, đến Hawaï, Chili và trong Argentine,
phân nửa phía đông của 2 đảo Nouvelle-Zélande, đông nam Australie, bao gồm
Tasmanie, Inde, Iran, Japon và mủi phía tây của Nam phi Afrique du Sud (Holm và al., 1979; Parsons và Cuthbertson, 1992;
Hosking và al., 1998; Peterson và Prasad, 1998; Isaacson, 2000).
Do đó, điều này bao gồm tất cả những
lục địa dân cư sinh sống và một số hệ thống đảo vùng ôn đới.
Sự phân phối của nó ít ghi lại ở Đông
Âu và được xem là nghi ngờ ở Turquie (Greuter và al., 1984).
▪ Môi
trường sống.
Người ta thường tìm thấy ở ven lề đường,
những cánh đồng hoang, những đồng cỏ bỏ hoang, ở những nơi khô hạn và đầy ánh
nắng mặt trời.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây tiểu mộc bụi, rụng lá vào mùa đông trong những vùng lạnh hơn, có
nhiều thân thẳng hoặc tăng dần sau đó có thể ngã xuống khi nó bị nghiền nát bởi
tuyết (Hosking và al., 1998). Cây đạt đến
khoảng 4 m cao và thường hình thành một bụi dầy đặc trong những vùng khí hậu
lạnh hơn.
Những
nhánh màu xanh lá cây, dài, thẳng, mỏng và nhẹ, 5 góc và láng không lông.
Lá, mọc
cách, có lông nhiều khi lá còn non, thường có 3 lá phụ, những lá ở cao hơn
thường giảm chỉ còn 1 lá, gần như không cuống, như 1 lá phụ và không cuống trên
những lá non. Những lá phụ hẹp hình ellip bầu dục từ 5 đến 20 mm dài và 1,5 đến
8 mm rộng, với những lông ở rãi rác trên mặt trên lá và nhiều lông ngắn ở mặt
dưới lá.
Nếu nó
mọc ở những nơi ẩm ướt, nó có thể phát triển những lá đến 3 lá phụ.
Hoa, hoa
lớn màu vàng, có cánh lườn và thơm, có cuống, cô độc hoặc có cặp đôi và mọc ở
nách lá trên những thân 1 năm.
- đài
hoa, láng không lông, khoảng 6 mm dài, với 2 môi, môi trên với 2 răng, môi dướí
3 răng, tất cả những răng thường ngắn hơn so với môi
- vành
hoa màu vàng kim từ 15 đến 25 mm dài.
Những
hoa có một sức hấp dẫn đối với những loài ong, nó không chứa mật, nhưng nó có
một số lượng lớn phấn hoa.
- tiểu
nhụy, 5 dài, 5 bao phấn.
- nhụy
cái, nuốm được tìm thấy ở giữa 5 bao phấn của 5 tiểu nhụy dài nhất, khi những
con ong đến thăm, những tiểu nhụy ngắn nhất nổ ra và phóng thích những hạt phấn
trên những con ong bằng cách nhấn những cạnh khép kín của những lườn cánh hoa.
Vòi
nhụy nằm ngang và kết thúc bởi những nuốm, nhưng khi được phóng thích ra khỏi sự
kìm chế nó trượt vào bên trong thành một vòng uốn cong trong xoắn ốc hoàn toàn.
Trái,
quả đậu hoàn toàn phát triển có chiều dài từ 2,5 đến 7 cm và từ 8 đến 13 mm rộng,
thuôn dài, tự khai, có lông màu nâu hay trắng ở lề rìa, ban đầu có màu xanh sau
đó biến thành đen khi trưởng thành chín.
Hạt, bên
trong có chứa những hạt, khi hạt
trưởng thành trái có độ nén cao bắn những hạt văng ra
Bộ phận sử dụng :
▪ Những đọt non thân thảo của những
chồi hoa được thu hoạch vào mùa xuân, thường vào tháng 5.
▪ Nó có thể được sử dụng tươi hoặc
sấy khô .
▪ Nó không được lưu trử trong thời
gian quá 12 tháng bởi vì thành phần hoạt động thuốc của Cây sẽ bị phân hủy.
Những hạt có thể được sử dụng như những ngọn của hoa đã sử dụng. [Buhner SHHB]
▪ Những
hoa Cây Đ ậu chổi Cytisus scoparius, đầu mùa được xem như là mạnh nhất, chúng
không giữ những đặc tính khi được sấy khô.[Buhner SHHB]
Thành phần hóa học và dược
chất :
Alcaloïde chánh trong cây là l-sparteine được tìm thấy trong những bộ phận hoa của Cây Đậu chổi Cytisus scoparius trong những nồng độ lên đến 0,22%, nhưng có thể vượt quá 1,5% trong
những bộ phận khác của Cây.
Ngoài ra, những alcaloîdes như :
- sarothamnine,
- génistéine,
- lupanine,
- và oxysparteine
đã được xác định.
▪ Một số nhất định của những alcaloïdes lượng nhỏ và những
thành phần khác cũng đã được phân lập.
▪ Flavone glycoside
scoparoside cũng đã được phân lập, chủ yếu từ những hoa.
▪ Dường như, alcaloïde
độc hại toxique cytisine không hiện diện trong loài
này.
▪ Những alcaloïdes thực vật tìm thấy chủ yếu trong những
thân, nhưng cũng có trong lớp biểu bì épiderme
và lớp tế bào dưới lớp biểu bì sous-épiderme.
Cũng hiện diện những flovonoïdes như :
- spiraeoside,
- isoquercitine,
- génitoside,
- scoparoside.
cũng như những dẫn xuất khác của :
- kaempferol,
- và quercétine.
Những isoflavones như là :
- sarothamnoside
cũng đã được báo cáo.
▪ Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius cũng chứa những dẫn xuất của :
- acide cafeique,
- và một số lượng nhỏ của
dầu thiết yếu huile essentielle.
▪ Những hạt Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius chứa :
- những phytohémagglutinines,
- hoặc những lectines.
▪ Những dầu thiết yếu của những hoa tươi Cây Đậu chổi Cytisus scoparius chứa :
- cis-3-hexan-l-ol,
- l-octène-3-ol,
- alcool benzylique,
- alcool phénéthylique,
- và những phénols và acides
khác.
Cây Đậu chổi Cytisus scoparius chứa 2 nguyên chất trên đó phụ thuộc vào hoạt động của nó.
▪ Thành
phần sparteine, được phát hiện vào
năm 1851 bởi Stenhouse, trong đó hiện diện khoảng 0,03%, là một chất lỏng trong
suốt, nhớt, không màu khi còn tươi, biến thành nâu khi được tiếp xúc, một mùi
thơm aniline và một hương vị rất
đắng amer.
▪ Nó hơi tan trong nước, nhưng dễ
tan trong alcool và éther.
Stenhouse tuyên bố rằng số lượng sparteine trong
Cây Đậu chổi Cytisus scoparius phụ thuộc rất
nhiều của những điều kiện bên ngoài, phát triển trong những bóng râm, nó cho
những sản lượng ít hơn ở những nơi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
▪ Thành phần scoparin, là một thành phần chủ yếu khác, là một glucoside, xảy ra trong những tinh thể
màu vàng nhạt jaune pâle, không màu,
không vị, hòa tan trong alcool và trong nước nóng.
Nó đại
diện cho hầu hết những hoạt động lợi tiểu diurétique
trực tiếp của Cây Đậu chổi Cytisus scoparius.
▪ Dầu
dễ bay hơi volatile, tanin, chất béo graisse, chất sáp cire, đường sucre, v…v…, cũng
hiện diện.
▪ Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius chứa một số lượng lớn những
chất kiềm alcaline và đất, khi được
đốt sẽ cho được khoảng 3 % tro, chứa 29 % carbonate de potasse.
Thành
phần sparteine dạng của một số nhất định muối sels
trong đó sulfate, được sử dụng nhiều nhất trong y học. Nó xảy ra trong những
tinh thể không màu, dễ tan trong nước.
▪ Chất oxysparteine (được hình thành
bởi hành động của acide trên chất Sparteine)
được sử dụng như :
- kích thích tim mạch cardiaque.
▪ Những hoa Cây Đ ậu
chổi Cytisus
scoparius chứa một dầu dễ bay hơi, những chất béo, chất sáp cire, diệp lục tố chlorophylle, chất màu vàng jaunes,
tanins, một chất ngọt sucrée, chất
nhầy mucilage, chất lòng trắng trứng albumine và chất mộc lignine.
▪ Thành phần scoparin và alcaloïde spartéine
đã được tách rời ra.
Đặc tính trị liệu :
Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius là một thảo dược gây mê đắng narcotique
amère, có hiệu quả :
- trầm cảm sự hô hấp respiration,
- và điều hòa hành động của tim cœur.
▪ Nó
hành động trên :
- độ dẫn điện của tim conductivité
électrique du cœur,
- làm chậm ralentissant,
- và điều chỉnh sự dẫn truyền của những mạch ( nhịp đập tim
) impulsions.
▪ Những
ngọn thân thảo non của những chồi hoa pousses
à fleurs là :
- bổ tim cardiotoniques,
- thuốc tẩy xổ cathartiques,
- lợi tiểu diurétiques,
- làm nôn mữa émétiques
- và làm co mạch vasoconstricteurs.
▪ Những
hạt cũng có thể được sử dụng.
▪ Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- những đau bệnh tim mạch plaintes cardiaques,
và đặc
biệt sử dụng kết hợp kèm với Cây Muguet hay Cây Huệ tháng 5 Convallaria majalis.
▪ Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius cũng là :
- thuốc lợi tiểu mạnh diurétique,
- kích thích sự sản xuất ra nước tiểu urine
và
tranh đấu chống lại :
- sự lưu giữ những dịch lỏng liquides.
▪ Bởi
vì Cây Đậu chổi Cytisus scoparius, gây ra :
- sự co thắt contraction
của những cơ tử cung muscles de l'utérus,
nó được
sử dụng để ngăn ngừa :
- ngăn ngừa mất máu sau khi sanh accouchement.
● Sử dụng và dược lý pharmacologie :
▪ Oxytocique,
kích thích cơ bắp không tự chủ tử cung, thúc
đẩy hoặc đẩy nhanh sinh con :
Thành
phần sparteine là một thuốc oxytocique
mạnh, được sử dụng để :
- kích thích những cơn
co thắt tử cung contractions utérines.
▪ Chống loạn
nhịp tim Antiarrhythmique :
Thành phần sparteine
làm chậm nhịp đập tim taux cardiaque và
chia sẻ một số điểm tương đồng dược lý pharmacologiques
nhất định với thuốc quinidine và
chất nicotine.
Nó cũng
có những hiệu quả :
- chống loạn nhịp tim antiarythmiques.
Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius từ lâu đã được sử dụng như trà thé
trong Châu Âu Europe để cải thiện :
- điều hòa sự lưu thông circulation.
Hoạt
động này liên quan đến hàm lượng alcaloïdes, đặc biệt là spartéine. Nó có một đặc tính chống loạn nhịp tim antiarrhythmique, tùy thuộc vào khả năng
ức chế vận chuyển của những ions sodium Na xuyên qua màng tế bào membrane cellulaire.
Alcaloïde
giảm sự kích thích quá mức của hệ thống dẫn đến xung ( thúc đẩy ) thần kinh impulsion nerveuse.
Do đó,
những xung impulsion xuất hiện trong
vành tai oreillette được bình thường hóa.
Sparteine
kéo dài thời kỳ tâm trương diastole,
nhưng nó không thể hiện hiệu quả co bóp inotrope
tích cực. Với một huyết áp động mạch pression
artérielle thấp, đặc tính này có thể dẫn đến một sự bình thường hóa.
▪ Lợi tiểu Diurétique :
▪ Chất scoparoside là một lợi tiểu diurétique hoạt động và có thể gây ra
hiệu quả dược lý pharmacologique nếu
được ăn vào với một lượng đủ.
▪ Sự sử dụng khác :
Một số
nhất định của lectines đã được phân
lập từ những hạt của Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius và nó được sử dụng như sự thăm
dò dược lý pharmacologiques.
▪ Thuốc tim médecine cardiaque :
▪ Cho
những bệnh nhân mắc phải suy tim sung huyết insuffisance
cardiaque congestive để :
- giúp điều hòa nhịp đập của tim rythme cardiaque,
- và cải thiện gián tiếp sự phục hồi tĩnh mạch veineux ...
như là
một chữa trị cụ thể cho :
- sự rung tâm nhĩ fibrillation
auriculaire,
- hoặc rung tâm thất ventriculaire,
- và nhịp tim ngoài nhịp bình thường extrasystoles. [CBMed]
● Những sử dụng khác :
▪ Sử
dụng bên trong cơ thể như :
- lợi tiểu diurétique
và bên ngoài cơ thể để chữa trị :
- đau nhức bắp cơ muscles
douloureux,
- những nhọt ung mủ abcès,
- và những sung gonflements;
...
▪ Những
hoa, những hạt, và rễ Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius, cũng như toàn cây được sử dụng
trong :
- những ung bướu khối u tumeurs.
[Leung ECNI]
• Hoa :
▪ Những
chất tanins là lợi ích khác trong
hương vị sản xuất rượu bia, đặc biệt trong quá trình lên men.
Tiêu
thụ của lượng đủ Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius, kết quả trong :
- sự mệt mõi ébriété,
- một sự đi bộ đáng kinh ngạt démarche étonnante,
- và trong thị lực kém vision
altérée.
Lượng
lớn sẽ gây ra :
- nôn mữa vomissements,
- và chảy mồ hôi nhiều transpiration
abondante ". [Buhner SHHB]
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những người chăn cừu bergers từ lâu đã nhận thức được những
đặc tính ma túy narcotiques của Cây Đậu chổi Cytisus scoparius, do chất Sparteine,
sau khi nhận thấy rằng những con cừu sau khi ăn phải đã trở nên bị kích thích excités và tiếp theo sau trở nên ngây
dại, tê mê stupéfaits, nhưng những
hiệu quả say sưa này sớm vượt qua.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion (Infusum Scoparii) Cây Đậu chổi Cytisus scoparius được thực hiện bằng cách ngâm những ngọn thảo mộc khô
với nước đun sôi trong vòng 15 phút , sau đó được lọc.
Nó đã được đi vào trong dược điển
Anh Quốc Pharmacopée britannique vào
năm 1898, ở vị trí của nước nấu sắc décoction
của Cây Đậu chổi Cytisus scoparius của những vấn đề trước .
▪ Trích xuất lỏng của Cây Đậu chổi Cytisus scoparius của Dược điển Hoa K ỳ United
States Pharmacopceia được chuẩn
bị từ những ngọn khô nghiền nát thành bột.
▪ Theo y học dân gian folklorique để chữa trị nhiều bệnh
trong đó những hiệu quả :
- chống oxy hóa antioxydants,
- và chống viêm anti-inflammatoires
hàm lượng caroténoïde và flavonoïde
của nó được đề xuất đóng một vai trò quan trọng.
▪ Trong Fife, những người thiểu số đã sử dụng những Cây Đậu chổi Cytisus scoparius và những Cây Nàng hai Ortie, ngâm trong nước đun sôi infusion
như chữa trị :
- chứng thủng nước (sưng phù) hydropisie.
▪ Trong Nga Russie, nó có một danh tiếng lạc quan như là một chữa trị cho
:
- bệnh dại rage.
Nhưng sự
sử dụng này không được đưa ra trong những công trình gần đây, hiện nay nó có
thêm mối quan tâm về độc tính toxicité
và mức độ không thể đoán trước được của những thành phần hoạt chất của thảo
dược mà nó đã sử dụng trước đây.
▪ Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius đã được dùng bởi đường uống
theo truyền thống cho những điều kiện khác nhau liên quan đến :
- tim cœur hoặc
tuần hoàn máu circulation sanguine,
bao gồm :
- nhịp đập của tim bất thường rythmes cardiaques anormaux ( loạn nhịp tim arythmies),
- nhịp đập tim nhanh fréquence
cardiaque rapide ( nhịp tim nhanh tachycardie),
- sưng chân gonflement
des jambes (phù nề ngoại vi œdème
périphérique),
- nước trong phổi eau
les poumons ( phù nề phổi œdème
pulmonaire, suy tim sung huyết insuffisance
cardiaque congestive),
- và huyết áp động mạch thấp pression artérielle basse ( huyết áp thấp hypotension).
▪ Giúp đở sanh đẻ accouchement :
Cây Đậu chổi Cytisus scoparius, đã được sử dụng trong lịch sử để :
- kích thích những co thắt tử cung contractions utérines khi sanh đẻ naissance,
- và giảm xuất huyết hémorragie
sau khi sanh post-partum ( chảy máu
sau khi sanh ).
Nó có
cơ sở khoa học về sự sử dụng này, do sự hiện diện trong Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius một số lượng nhỏ của chất alcaloïde
spartéine, đã được nghiên cứu và sử
dụng trong những năm 1970 như một thuốc oxytocique
(để gây ra ( chuyển dạ ) sanh đẻ ).
Sự sử
dụng này đã ngưng lại do độc tính nghiêm trọng toxicités graves liên quan đến thành phần spartéine ....
Sự an
toàn innocuité và tính hiệu quả chủa
những chế phẩm của Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius trong chuyển bụng đẻ không được
nghiên cứu kỹ lưỡng hoặc thiết lập.
Những
người phụ nữ cần thiết để gây ra chuyển bụng đẻ phải được đánh giá và giám sát
bởi một Bác sỉ chuyên khoa, có khả năng thật sự.
Nghiên cứu :
● Tiềm năng sử dụng của trích xuất Cytisus
scoparius trong những áp dụng tại chổ để bào vệ da chống lại những hư hại oxy
hóa oxydatifs.
González N1, Ribeiro D,
Fernandes E, Nogueira DR, Conde E, Moure A, député de Vinardell, Mitjans M,
Domínguez H.
Cây Đậu
chổi Cytisus scoparius đã được sử dụng trong y học truyền thống dân gian để
chữa trị của nhiều bệnh trong đó những hiệu quả chống oxy hóa antioxydants và chống viêm anti-inflammatoires
của hàm lượng caroténoïde và flavonoïde của nó được cho là đóng một
vai trò quan trọng.
Nhà
nghiên cứu trong đây cho rằng những trích xuất giàu chất flavonoïdes và caroténoïdes
của Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius có thể trở nên hữu ích trong
việc tạo ra những công thức để áp dụng tại chổ để bảo vệ da peau chống lại những hư hại do oxy hóa oxydatifs qua trung gian bởi những tia
ánh sáng cực tím UV có năng lượng cao.
▪ Những
trích xuất nước và éthanoliques của Cây Đậu chổi Cytisus scoparius đã được đặc trưng hóa cho :
- khả năng làm giảm capacité
de réduction,
- khả năng làm sạch gốc
tự do balayage radical,
- và trên những loài
phản ứng với oxygène và đạm azote
(ROS, RNS).
Những trích xuất cho thấy những
hoạt động tương tự với những chất chống oxy hóa tổng hợp antioxydants synthétiques và không hiệu quả kích ứng da irritants cutanés ở mức 1%.
Những
điều trên làm cho nó là một ứng viên tốt để được sử dụng trong những áp dụng
tại chổ như một thành phần hoạt chất.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Thành phần spartéine
là một dịch lỏng nhớt, dễ dàng bay hơi khi được đun nóng.
Do đó, những người hút thuốc với Cây Đậu
chổi Cytisus scoparius có thể hít vào
những lượng quan trọng của chất alcaloïde.
Người ta nói rằng những điếu thuốc tạo ra một cảm giác thư giản détente và phấn chấn euphorie kéo dài khoảng 2 giờ.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu chỉ ra rằng những liều cao
vượt quá mức độ cần thiết mà người ta thu được trong hút thuốc với những lá Cây Đậu
chổi Cytisus scoparius sẽ tạo
ra :
- cảm gíác phấn chấn euphorie;
Nghiên cứu tương tự đã kết luận rằng “ dường như thảo mộc
này không phải là rất độc hại toxique
” và sự sử dụng nó như là một “ hợp pháp cao ” có thể sẽ không kết tủa một cách
ngẩu nhiên độc hại nghiêm trọng.
FDA xem xét Cây Đậu chổi như một thảo dược không an toàn .
Những triệu chứng của độc tính toxicité
cho thấy một sự ngộ độc intoxication với
chất nicotine và được đặc trưng bởi
nhịp tim đập nhanh tachycardie với :
- sự suy sụp lưu thông
tuần hoàn effondrement circulatoire,
- buồn nôn nausée,
- tiêu chảy diarrhée,
- chóng mặt vertiges,
- và trạng thái tê mê stupeur.
Những hạt đã
được sử dụng như một chất thay thế cà phê, đây là một thực hành nguy hiểm và
không bảo đảm .
● Cẫn thận :
▪ Sự sử
dụng thảo dược này với sự thận trọng,
bởi vì với một liều lớn có nguy cơ gây ra :
- sự khó chịu dạ dày bouleverser
l'estomac.
▪ Với
một liều lớn có thể gây ra :
- những ói mữa vomissements,
- chất tẩy purger,
- làm tim yếu affaiblir
le cœur,
- giảm lực nặng lên dây thần kinh Abaissement de la force nerveuse,
- và giảm huyết áp động mạch tension artérielle.
Những
giai đoạn cao của độc tính toxicité có
thể gây ra :
- một suy sụp hoàn toàn sự hô hấp respiratoire complet.
Nó cũng
tăng tốc :
- nhịp tim rythme
cardiaque.
▪ Với
một liều lớn, dẫn đến một sự ngộ độc tử
vong intoxication fatale.
Cây Đậu chổi Cytisus scoparius chứa những alcaloïdes
và hydroxytylamine và không nên sử
dụng trừ khi dưới sự cho phép và giám sát của Bác sỉ người chuyên môn lo sức
khỏe.
▪ Thành
phần hợp chất của những thành phần hoạt động trong Cây là rất thay đổi, điều
này làm cho nó trở nên không đáng tin cậy và do đó nó ít được sử dụng.
▪ Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius này không được kê toa ở :
- những phụ nữ mang
thai,
- hoặc những bệnh nhân
mắc phải huyết áp động mạch cao hypertension
artérielle.
▪ Bất kỳ sự chữa trị với thảo dược
này phải được thực hiện dưới sự giám sát của một chuyên gia lo về sức khỏe có
khả năng thật sự .
▪ Hiện nay, được xem như quá độc
hại toxique cho sự sử dụng, có chứa
những alcaloïdes độc hại toxiques có thể :
- làm trầm cảm hệ thống
thính giác audition,
- và những hệ thống thần
kinh systèmes nerveux,
- và ảnh hưởng đến chức
năng của tim cœur.
Ứng dụng :
● Công
thức hoặc liều lượng :
▪ Những ngọn non của cành, cần phải
chọn và ngâm trong nước đun sôi infusion
thực hiện bằng cách dùng :
- 3 muỗng cà phê với 0,350 lít nước.
Liều dùng là 1 muỗng canh , dùng vào ban đêm và buổi sáng.
▪ Nước
nấu sắc décoction : chuẩn bị từ những
rễ, đun sôi 1 muỗng cà phê hoa hoặc
những hạt trong 1 tách nước.
Liều
dùng là 1 muỗn canh. Ban đêm và buổi sáng.
Hoặc
người dùng từ 1 đến 2 tách / ngày. Uống cùng 1 lúc.
▪ Những
báo cáo của những nhà nghiên cứu khác nhau, lâm sàng clinique, dược lý pharmacologiques,
liên quan đến những hiệu quả của Sparteine
trong những chế phẩm của Cây Đậu chổi Cytisus scoparius, đã được khơi dậy của những quan điểm hoàn toàn đối nghịch
nhau trên ảnh hưởng trên :
- những thần kinh nerfs,
- và hệ thống tuần hoàn système
circulatoire.
▪ Người
ta tìm thấy một sự gia tăng tạm thời của huyết áp động mạch pression artérielle, tiếp theo là khoảng
thời gian dài hơn của sự suy giảm sức căng mạch máu tension vasculaire.
▪ Với
liều lượng nhỏ, làm chậm nhịp đập tim trong một thời gian ngắn, sau đó đẩy mạnh
tốc độ của nó và đồng thời gia tăng dung lượng của mạch ( xung ) volume du pouls.
Những
người ủng hộ việc làm của mình xác định rằng đây là một thuốc bổ tonique và một chất điều hòa tim mạch régulateur cardiaque lợi ích trong bệnh
van tim valvulaire mãn tính.
Nó
không hành động tích lũy cumulative, như
Digitalis.
▪ Với
một liều lớn, Sparteine gây ra :
- ói mữa vomissements,
- và tẩy xổ làm yếu tim affaiblit le cœur,
- trầm cảm những tế bào thần kinh déprime les cellules nerveuses,
- và giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
và có
sự tương đồng mạnh với hành động Conine (Hemlock) trên tim cœur.
▪ Trong trường hợp cực mạnh, gây ra
tử vong do bởi một sự suy yếu hoạt động của những cơ quan hô hấp organes respiratoires.
● Sử dụng
khác :
▪ Một loại chất sợi fibre rất tốt thu được từ vỏ, nó được sử
dụng trong chế tạo những giỏ xách, vải và những lưới.
Chất sợi
này cũng không mạnh bằng chất sợi fibre
của Chổ Tây Ban Nha espagnol (Spartium junceum).
Chất
sợi thu được từ rễ, theo một báo cáo
khác.
▪ Chất
sợi của vỏ được sử dụng để chế tạo
những giỏ, đo được khoảng từ 2 đến 9 mm dài.
Những nhánh được thu hoạch vào cuối mùa hè
hoặc mùa thu, những lá được gở bỏ và những thân được nấu chín cho đến khi những
chất sợi có thể tước ra được.
Những
sợi được nấu chín trong 3 giờ trong thuốc giặt quần áo sau đó được nghiền nát
bằng máy nghiền bi trong khoảng 3 giờ. Giấy có màu nâu nhạt.
▪ Vỏ là
một nguồn của chất tanin.
▪ Một
màu nhuộm vàng và nâu thu được từ vỏ
cây.
▪ Một
màu nhuộm xanh lá cây thu được từ những ngọn thân phát hoa tige à fleurs.
▪ Một
màu nhuộm xanh lá cây thu được từ những lá
và những ngọn non.
▪ Những
cành được sử dụng để chế tạo những
giỏ , bàn chài, chổi.
▪ Nó đôi khi cũng được sử dụng cho những mái nhà
rơm rạ và như thay thế những những cây lau sậy để chế tạo những hàng rào và màn
chắn .
▪ Một
dầu thiết yếu từ những hoa được sử dụng trong nước hoa.
▪ Nó
phát triển tố trên những bờ khô và trên những sườn dốc, nó tác dụng kết dính
những cát và làm ổn định đất.
▪ Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius là một trong những thực vật đầu
tiên định cư trên những môi trường cồn cát ven biển.
▪ Cây Đậu chổi Cytisus scoparius thu hút những côn trùng cách xa Cây ở gần chung quanh.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
chồi hoa Cây Đ ậu chổi Cytisus scoparius được ngâm và
được sử dụng như một thay thế cho Cây Bạch hoa gai câpres Capparis spinosa
họ Capparaceae ( dttd ).
▪ Nó cũng có thể thêm vào trong
salade.
▪ Một
số thận trọng đặc biệt cần được lưu ý ( xem độc tính ).
▪ Những
ngọn mềm màu xanh lá cây đã được sử dụng như houblons để cho một hương vị đắng
của bia bière và làm cho nó trở nên say
hơn.
Chất
đắng của Cây Đậu chổi Cytisus
scoparius, đương nhiên, làm cho nó có lợi
ích trong những những rượu bia, rượu mạch ales,
mà luôn có lợi ích của một chất đắng để cân bằng độ ngọt của mạch nha malt.
▪ Hạt, rang là một thay thế cho cà phê.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire