Sea Buckthorn -
Argousier
Hắc mai biển turkestanica
Hippophae
rhamnoides spp turkestanica - Rousi..
Elaeagnaceae
Đại cương :
" Sea buckthorn " là một thuật ngữ được sử dụng tổng quát cho
tất cả những loài của giống Hippophae.
Tên giống Hippophae đi từ tiếng Hy
lạp grec hippo = " ngựa
horse" và tỏa sáng phaos =
"to shine" và do sự sử dụng những người Hy lạp cổ đại của những lá Cây argousier như một thực phẩm gia
súc để cho chúng khoát bên ngoài một hình thức bóng sáng hơn.
Tên
loài «rhamnoides» có nghĩa là «
giống như Cây Hắc mai Rhamnus (Rhamnus frangula) ».
Hắc mai
biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica nằm
trong họ Elaeagnaceae, trong bộ Rosales. Được chia ra làm 8 loài phụ :
- ssp.
Carpatica, caucasia, fluviatilis, mongolica, rhamnoides, sinensis, turkestanica và yunnanensis.
Cây Hắc
mai biển Hippophae rhamnoides, có nguồn gốc của những vùng ôn đới lạnh của Âu
Châu và Á Châu.
Sử dụng môi trường sinh thái.
Cây Hắc
mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica
đặc biệt có thể chịu được khô ráo, dung nạp với muối và có thể được sử dụng
thành công trong việc phục hồi đất chống lại sự xoi mòn đất , nơi trú ẩn gió
hoặc nông lâm kết hợp agroforesterie.
Những
đặc điềm này là do hệ thống rễ ăn sâu và phát triển.
Nông
lâm kết hợp để có thể thu hồi đất có hàm lượng muối cao, trú ẩn Cây cung cấp
cho môi trường sống cho những loài chim và những động vật hữu nhũ nhỏ khác
nhau.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Tiểu mộc bụi có gai, có lá rụng,
đến 2 đến 4 m cao, có sự tăng trưởng trung bình. Những chồi thường được sửa đổi
bằng những gai, hình dạng của Cây không đều với những nhánh và những lá cứng, màu bạc. Vỏ Cây thô có màu nâu hoặc đen.
Lá, mọc
cách, kích thước từ 2 đến 6 cm dài và 3 đến 6 mm rộng, hẹp, dạng mũi dáo thẳng,
tù, được bao phủ cả 2 mặt với những vảy của vỏ bóc ra và hình sao màu trắng
bạc, đặc biệt trên mặt bên dưới lá. Mặt bên dưới lá có những điểm màu nâu.
Phát hoa,
chùm, hoa đơn phái biệt chu, tức hoa ở 2 Cây khác nhau, gồm có hoa đực và hoa cái. Những hoa rời
rạc, màu vàng và xuất hiện trước lá.
▪ Hoa đực hợp thành chùm bên dưới của
chồi, 2,5 mm dài, gồm
-
tepale ( cánh hoa và đài hoa giống nhau ), gồm khoảng từ 4 đến 6 hoa vô cánh,
hình cầu nhỏ với những vảy tróc trên mặt lưng.
- tiểu
nhụy rời, không cuống, bao phấn khoảng 1,2 đến 1,5 mm dài.
▪ Hoa cái, chùm hoa đơn vô cánh, tức chỉ
có 1 hoặc 2 hoa đơn lẻ, có cuống nhỏ, khoảng 2,5 mm dài, mỏng, gồm :
- Tepals
3-4 mm dài, de long, hợp lại với nhau, nhọn, có lông hình sao ở mặt bên trong.
- Bầu
noãn, 1 buồng bên trong chứa 1 noãn, dài 2,5 mm, hình trứng nhốt trong một cái
chén hypanthium và bao phủ bởi một
màng mỏng, vòi nhụy thẳng, cũng dài hoặc dài hơn bầu noãn, bên dưới hơi có lông.
Thụ
phấn, phong môi vì thế người ta hay trồng Cây đực và Cây cái gần nhau.
Trái,
quả mọng, 1 hạt kích thước từ 5 đến 12 mm. Màu đỏ cam.
Bộ phận sử dụng :
Rễ, thân, trái, hạt, nhánh, cành và
lá.
Thành phần hóa học và dược chất :
● Thành
phần hoạt động sinh học bioactifs của
những trái :
▪ Những quả mọng của Cây Hắc mai
biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica có một thành phần độc đáo, kết
hợp một thành phần lẫn lộn với những thành phần khác cocktail thường chỉ được tìm thấy riêng lẽ.
Những thành phần hoạt động sinh học
khác nhau tùy theo :
- độ trưởng thành của trái
maturité des fruits,
- kích thước của trái taille
des fruits,
- những loài espèces,
- vị trí địa lý géographiques,
- khí hậu climat,
- và phương pháp ly trích méthodes d'extraction.
▪ Những
quả mọng của Cây Hắc mai biển
Hippophae rhamnoides spp turkestanica là những
trái vàng cam đến màu đỏ, một nguồn giàu của những hợp chất có giá trị như là :
- những vitamines nhiều loại multiples (C và E),
- những caroténoïdes
(β-carotène, lycopène, lutéine và zéaxanthine),
- những flavonoïdes
(isorhamnetine, quercétine, isorhamnetin-3 - β - glucoside,
isorhamnetin -3 - β - d - glucosaminide, kaempferol, …v…v..)
- acides hữu cơ ,
- acides aminés,
- thành phần dinh dưởng vi lượng micro và số lượng lớn macronutriments.
▪ Nhiều
hợp chất hoạt động sinh học bioactifs
đã được phân lập của những quả mọng
của Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica,
như là :
- hippophae cerebroside,
- acide oléanolique,
- acide ursolique, ..v…v...
▪ Những
esters của zéaxanthine và của betacryptoxanthine đã được xác định
trong những quả mọng Cây Hắc mai
biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica, có
thể được sử dụng như :
- phụ gia thực phẩm additif
alimentaires,
- thành phần mỹ phẩm cosmétiques,
- hoặc dinh dưởng nutraceutiques.
▪ Ngoài
ra có rất nhiều chất chống oxy hóa antioxydants,
những quả mọng Cây Hắc mai biển
Hippophae rhamnoides spp turkestanica cũng
giàu những chất acides béo acides gras
(13,7% bảo hòa saturés và 86,3% không
bảo hòa insaturés), bao gồm :
- acide palmitique,
- acide oléique (oméga-9),
- acide palmitoléique (oméga-7),
- acide linoléique (oméga- 6),
- và acide linolénique (oméga-3),
- và những phytostérols.
▪ Những
chất được công nhận nhiều nhất của Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp
turkestanica là những thành phần hợp chất của :
- dầu của hạt
giàu thành phần acides béo thiết yếu (oméga-3
và 6),
- và dầu của nạt
thịt pulpe chứa những mức độ cao
của oméga-7.
▪ Dầu Cây
Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica
là một dầu duy nhất cung cấp tự nhiên một tĩ lệ :
- 1: 1 của oméga-3: oméga-6 (acide linolénique và linoléique
tương ứng ).
▪ thành
phần β-sitosterol đã được xác định như một thành phần chánh của phytostérols trong dầu Cây Hắc mai biển
Hippophae rhamnoides.
▪ Trích
xuất dầu của nạt thịt pulpe và hạt của trái của Cây Hắc
mai biển Hippophae rhamnoides giúp thúc đẩy :
- một da lành mạnh peau
saine,
- và làm nguyên liệu thô matière première,
cho ngành công nghiệp dược phẩm pharmaceutiques và mỹ phẩm cosmétiques.
● Lá, những thành phần hoạt động sinh học bioactifs :
▪ Những
lá Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica chứa những thành
phần dinh dưởng nutritifs và những
chất hoạt động sinh học bioactives, chủ
yếu bao gồm :
- những flavonoïdes,
- caroténoïdes,
- stérols libres,
- và estérifiés,
- những triterpenols,
- và những isoprénols.
▪ Những
lá cũng là một nguồn giàu chất chống
oxy hóa antioxydants quan trọng, bao
gồm :
- β-carotène,
- vitamine E,
- catéchines,
- acide ellagique,
- acide ferulique,
- acide folique,
▪ và những giá trị đáng kể của :
- calcium Ca,
- magnésium Mg,
- và potassium K.
▪ Những
hợp chất polyphénoliques trong những
lá được đại diện bởi :
- những flavonols,
- leucoanthocyanidines,
- épicatéchine,
- gallocatechine,
- épigallocatéchine,
- và acide gallique.
● Thành phần hóa học chủ yếu cho sức khỏe :
▪
Caroténoïdes và vitamine C.
Dầu hạt Cây Hắc mai biển
Hippophae rhamnoides spp turkestanica có màu giống với dầu cọ đỏ palme rouge.
Những caroténoïdes là trách nhiệm của màu đỏ, và nó đã được phát hiện
rằng dầu Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides là một trong những dầu có chứa mức độ cao của caroténoïdes (Zeb,
2004a).
Giá trị được tuyên bố trung bình
của tổng số những caroténoïdes trong những dầu khác đã được tìm thấy là 1167 mg
/ 100 g; Người ta còn tìm thấy là 1400 mg / 100 g.
▪ β-carotène là caroténoïde
chánh, điều này phù hợp với những kết quả đã được công bố trước đó, điều này
cho thấy rằng β-carotène là caroténoïde chiếm ưu thế trong dầu của hạt.
Thành
phần chi tiết của những caroténoïdes của Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides
ssp. Turkestanica còn đang khám phá.
Tuy
nhiên, những α-, β- và γ-caroténoïdes, lycopène, phéopytine, zéaxanthine và β-cryptoxanthine
là những caroténoïdes chánh trong những dầu của hạt những loại variété
khác.
Hàm
lượng vitamine C của những hạt, đo
lường theo phương pháp AOAC tiêu chuẩn, là 35,4 mg / 100 g và cao hơn trong
những hạt / quả mọng tươi (250 và 333 mg / 100 g ).
▪ Thành phần của những acides béo acides gras.
Thành
phần acides béo của dầu Cây Hắc mai
biển Hippophae rhamnoides ssp turketanica, đã được tiết lộ bởi Abid và al.,
(2007), bằng cách sử dụng một phương pháp sắc ký gaz tiêu chuẩn chromatographie gazeuse standard với một
cột chứa Celite.
Người
ta phát hiện rằng dầu không bảo hòa insaturé của hạt nhiều hơn dầu của nạt
thịt pulpe :
- những acides béo bảo
hòa saturé hiện diện 14,1%,
- những acides béo không
bảo hòa insaturé cho 85,0%.
Những
acides béo gồm có :
- acide palmitique (11,1%),
- acide palmitoleique (9,8%),
- acide stéarique (2,6%),
- acide oléique / acide vacentique (22,1%),
- acide linoléique (29,6%),
- và acide α – và γ- linoléique ( 23,4%).
Mức độ
không bảo hòa insaturation cao, thể
hiện bởi thành phần acides béo và những diènes liên hợp cao, p-anisidine và những giá trị
của peroxyde cho thấy một sự ổn định thấp đối với sự oxy hóa oxydation.
▪ Phytosterols.
Nồng độ
cao của cholestérol máu là một trong những yếu tố của nguy cơ tốt cho sự thành
lập đối với :
- những bệnh động mạch
vành coronariennes trong toàn cầu.
Mối quan tâm để giảm mức độ của cholestérol
máu sanguin là một lãnh vực của đa số
nghiên cứu, điều này có thể có ảnh hưởng trên :
- những bệnh tim mạch maladies cardiaques.
Những phytostérols hoặc những stérols
thực vật có khả năng làm giảm :
- nồng độ cholestérol huyết
tương plasmatique khi con người tiêu
thụ.
Những phytostérols là một thành phần chánh
của phần đoạn không xà phòng hóa insaponifiable của hạt Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides.
Sabir và
al. (2005b) cho thấy rằng Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides ssp.
Turkestanica chứa 3,3 đến 5,5% của tổng số những stérols thực vật.
Đa số
những stérols của dầu hạt Cây Hắc
mai biển Hippophae rhamnoides là :
- b-sitostérol,
- và 5-avenasterol.
Những phytostérols khác đã hiện diện trong
những số lượng tương đối nhỏ .
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica
được đánh giá cao như một thực phẩm siêu đẳng, và được tiêu thụ theo nhiều
cách, do những đặc tính như là :
- chống tiểu cầu antiplaquettaire,
- chống loét antiulcère,
- chống viêm anti-inflammatoire,
- chống ung thư anticancéreuse,
- bảo vệ gan hépatoprotectrice,
- hạ đường máu hypoglycémique,
- và chống xơ vữa anti-athérogène,
- hạ huyết áp hypotensif,
- hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisante.
▪ Những
lá Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica được sử như thực
vật liệu pháp phytothérapie để
giảm :
- ho toux,
- và sốt fièvre,
- đau nhức douleur,
- tiêu chảy diarrhée,
- và những rối loạn dạ dày-ruột gastro-intestinaux thông thường.
cũng
như để chữa lành :
- những rối loạn da liễu dermatologiques.
Tương
tự, nước ép jus của trái và dầu có thể được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh gan maladies
du foie,
- những rối loạn dạ dày ruột gastro-intestinaux,
- những vết thương mãn tính plaies chroniques,
- hoặc những rối loạn da liễu dermatologiques.
▪ Những
nhánh cành và những lá Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica có chứa từ 4 đến 5%
chất tanin.
nó là :
- chất làm se astringents,
- và diệt giun sán vermifugés.
▪ Những
nhánh và những lá mềm Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides chứa những chất hoạt
động sinh học bio-actives, được sản
xuất ra một dầu, dầu này hoàn toàn
khác biệt với dầu sản xuất từ những trái.
Dầu này được sử dụng như một thuốc mỡ pommade
để chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures.
▪ Một
dầu y học có phẩm chất cao được chế tạo từ những trái Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica và sử dụng trong chữa trị :
- những rối loạn tim mạch troubles cardiaques,
nhưng
cũng đặc biệt có hiệu quả khi được áp dụng trên :
- da peau
để chữa
trị :
- phỏng cháy brûlures,
- chóc lở eczéma,
- và những tổn thương bởi tia bức xạ lésions par rayonnement
và dùng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh dạ dày estomac,
- và ruột intestin.
▪ Trái Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica
được sử dụng như :
- thuốc bổ tonique.
▪ Trái Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica là một nguồn giàu
những thành phần :
- vitamines,
- và nguyên tố khoáng minéraux,
đặc biệt trong :
- những vitamines A, C và
E,
- những flavonoïdes,
- và những thành phần
hoạt động sinh học khác bio-actifs.
Đây cũng là một nguồn khá tốt :
- của acides béo thiết yếu,
điều
này khá bất thường cho một trái .
▪ Nó
được nghiên cứu như một thực phẩm có khả năng làm giảm tĩ lệ của :
- bệnh ung thư cancer
và cũng
là phương tiện để ngăn chận hoặc làm đảo ngược :
- sự tăng trưởng của những bệnh ung thư cancers.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Quả mọng Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica đặc trưng trong
những văn bản y học cổ xưa và những dược thảo herbals của Dioscorides và
Théophraste, và thậm chí nổi bậc
trong y học Tây tạng tibétaine.
▪ Sự sử
dụng y học truyền thống của nó tập trung trên :
- những rối loạn của da troubles
de la peau,
- và đường tiêu hóa digestives;
Nó có
thể :
- gia tốc sự hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation,
- và tái sinh da régénération
de la peau,
- và niêm mạc đường tiêu hóa muqueuse digestive
trong
những bệnh :
- viêm inflammatoires,
- và loét ulcératives.
▪ Cây
Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica
được sử dụng rộng rãi như một Cây thuốc truyền thống trong toàn thế giới, đặc
biệt trong Nga Russie và trong Đông Bắc Á
Asie du Nord-Est ( thí dụ như trong
Tàu, Mongolie và Tadjikistan).
▪ Những
trái Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica cũng được sử dụng
trong y học truyền thống Áo autrichienne
như một trà thé, nước ép jus hoặc sirop để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
infections,
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- và bệnh cúm grippe.
Nghiên cứu :
● Nghiên cứu dược lý pharmacologique và lâm sàng clinique của những chế phẩm với cơ sở
Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica đã được
thực hiện và trình bày trong chuyên khảo monographie
của Matafonov (1983).
Nó đã được chú ý nhiều trên sự áp
dụng của dầu Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides với mục đích y học, hành động chữa trị và phòng bệnh trên những bệnh
khác nhau.
▪ Một vần đề điều trị của những
bệnh nhiễm siêu vi khuẩn virales là
một công việc cấp bách nhất của y học hiện đại.
Sự tạo ra thuốc chống siêu vi khuẩn
mạnh antiviraux puissants, có chọn
lọc và vô hại inoffensifs là một công việc phức tạp nhất của hóa trị liệu chimiothérapie của những bệnh nhiễm
trùng infections, bởi vì gen di
truyền RNA và DNA siêu vi khuẩn virus liên kết thuộc về ký sinh trùng nội tế
bào bắt buộc parasites intracellulaires
obligatoires.
▪ Tầm quan trọng của bệnh nhiễm
siêu vi khuẩn virale Herpès (HVI) bởi
vì vấn đề đối với những dịch vụ y tế công cộng gia tăng trong toàn thế giới.
Những phần của lá Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides đã được nghiên cứu trong
liên quan đến hoạt động chống vi khuẩn antimicrobienne
và chống siêu vi khuẩn antivirale (Shipulina
và al., 1995a, b, Shipulina 2001).
"Hiporamin" là một phần đoạn của tanin tinh khiết từ Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides, có một
loạt hoạt động chống siêu vi khuẩn antivirales
chống lại những vi khuẩn bệnh cúm grippe
A và B, những loại herpès simples của
loại 1, những adénovirus loại 2,
HIP-1 và một hoạt động kháng vi khuẩn antimicrobienne
nhẹ liên quan với vi sinh vật gramme + dương và grammicro ─ âm (Shipulina và al.,
1996, 1997, 1999).
"Hiporamin"cũng cho thấy một hoạt động cảm ứng interféron.
▪ Thành lập những hoạt động hóa trị
liệu chimiothérapeutique đặc biệt của
"Hiporamin" trên những mô
hình thí nghiệm khác nhau của bệnh nhiễm siêu vi khuẩn infection virale đã được thực hiện (Tolkachev, Shipulina 2003).
Một nghiên cứu có hệ thống cho thấy
rằng nguyên chất của những yếu tố chống siêu vi khuẩn antiviraux của những lá Cây
Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica là những tanins thủy phân hydrolysables.
Loại cuối cùng này đã được tìm thấy
trong những trích xuất của Cây như một phức tạp với những thành phần vi lượng micro và những vĩ mô ( lượng lớn ) macro éléments (Sasov và al., 1996).
Một phương pháp mới quang phổ học spectrophotométrique xác định những
thành phần tanins trong những lá Cây Hắc mai biển và những trích xuất
của Cây đã được phát triển bởi Sheichenko và al. (2001a).
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Một số
báo cáo cho thấy rằng trái Cây Hắc
mai biển là độc hại toxique, trong
khi nó có thể là rất acide, nó là không độc hại pas toxique.
▪ Dầu Cây
Hắc mai biển Hippophae rhamnoides là an toàn khi nó được tiêu thụ như thành
phần trong những mứt kẹo confitures hoặc
những thực phẩm khác.
▪ Người ta không biết rõ trên sự sử
dụng Cây Hắc mai biển trong thời gian mang
thai và cho con bú. Nên để sang
một bên và tránh sử dụng nó.
Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica có thể làm chậm sự đông máu coagulation du sang. Điều này làm gia
tăng sự lo ngại rằng nó có thể gây ra chảy máu thêm trong và sau khi giải phẩu chirurgie.
Nó không được đề nghị sử dụng trước
khi thực hiện một cuộc giải phẩu chirurgicale.
Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica có gai và những cạnh sắc bén, phải hết sức cẫn
thận khi xử lý nó.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Nước ép jus tươi Cây Hắc mai
biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica được sử dụng trong chữa trị :
- cảm lạnh rhume,
- những sốt fébriles,
- kiệt sức épuisement,
..v…v….
▪ Liều
lượng :
Nó không
có phân lượng được thành lập bởi những dữ liệu khoa học scientifiques hoặc lâm sàng cliniques.
▪ Những
chế phẩm hiện có khác nhau trên thị trường và theo lời chỉ dẫn để nghị của nhà
sản xuất.
▪ Trong
nước ép jus : uống 1 ly mỗi ngày của 70
ml nước ép jus của trái Cây Hắc mai
biển Hippophae rhamnoides, pha loãng trong nước.
Nó được
xem là nước ép jus trái Cây chữa trị phải được kéo dài từ
3 đến 6 tháng để có hiệu quả hoàn toàn.
▪
Dầu của quả mọng Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica được sử dụng dưới dạng xoa bóp hằng ngày.
▪ Người
ta có thể sử dụng dầu hạt hoặc dầu nạt thịt pulpe của Cây Hắc mai
biển Hippophae rhamnoides.
Thực hiện
với 1 hoặc 2 áp dụng mỗi ngày, trên những vết thương loét hoặc trên những vùng nơi
đó da rất khô.
● Ứng dụng khác :
▪ Nó rất thích ứng để tiếp xúc với
vùng biển, nó có thể sử dụng như một hàng rào bóng mát, nó không thích cắt tỉa
nhiều.
▪ Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica rất nhiều gai,
nó nhanh chóng trở thành một rào cản không thể xâm nhập vào.
Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica có một hệ thống rễ ăn sâu và có những hấp khẩu mạnh do đó nó đã được sử dụng trong
những chưong trình bảo vệ đất, trong trên những thế đất cát.
Hệ
thống rễ xơ và phát triển hành động kết
dính những cát.
▪ Bởi
vì thực vật mọc nhanh, thậm chí trong những điều kiện rất tiếp xúc và thêm chất
đạm azote vào đất, nó có thể sử dụng
như một loài thực vật tiên phong để giúp ổn định những rừng trong những vùng
khó khăn.
▪ Những
hạt chứa từ 12 đến 13% của dầu khô
chậm.
▪ Nước
ép jus của trái giàu vitamines được sử dụng trong mỹ phẩm
trong những mặt nạ và những sản phẩm chống lão hóa. v…v….
▪ Một
màu nhuộm vàng thu được từ những trái.
▪ Một
màu nhuộm vàng thu được từ những thân, những rễ và những lá. Một màu
nhuộm đen nâu thu được từ những lá non
và cành cây.
▪ Gỗ, cứng, bền, hạt mịn. được sử dụng
trong ngành mộc, và những lặt vặt
…v…v..
▪ Gỗ cũng được sử dụng cho nguyên liệu và
than.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
quả mọng màu cam đỏ, mềm dịu, mọng nước, giàu chất dầu và ăn được.
Nó là
chất dinh dưởng, rất acide ( chua ) và khó chịu khi dùng sống.
▪ Nước
ép jus của quả mọng Cây Hắc mai biển Hippophae rhamnoides spp turkestanica có thể pha trộn với những chất khác ngọt hơn
như những đường và những nước ép của pomme hoặc nho raisin.
▪ Nước
ép jus của Cây Hắc mai biển Hippophae
rhamnoides spp turkestanica được xem như rất
giàu vitamine C.
▪ Những
trái cũng có thể chế biến thành thực
phẩm bào quản, mứt …..
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire