Ashwagandha - Indian Ginseng
Sâm Ấn
Withania somnifera - (L.)Dunal.
Solanaceae
Đại cương :
Tên thông
thường có thể gặp ở những nơi khác nhau như :
▪ Coqueret
somnifère, poc-poc sauvage, ti-poc-poc (Fr).
▪ Ashwagandha, winter cherry, Indian ginseng, poison gooseberry (En).
▪ Erva
moura sonífera, pontadeira, malagueta de galinha, uva caneça (Po).
▪ Mtemua
shamba, mhulapori (Sw).
Việt
Nam, tên gọi là Cây Sâm Ấn, do hiệu
quả và nguồn gốc của Cây này.
Ashwagandha, Cây Sâm Ấn Withania
somnifera thuộc họ Solanaceae và tên khoa học của nó là Withania
somnifera. Nó cũng được biết dưới tên « Sâm Ấn Độ ginseng indien » hoặc « Anh Đào mùa Đông Cerise d'hiver.
Trong
Phạn ngữ sanskrit, nó gọi là Ashwagandha,
có nghĩa là mùi hôi của con ngựa odeur
d'un cheval. Nó được gọi như vậy là
vì có liên quan đến mồ hôi của con ngựa mà rễ
Cây hình như đã phát ra.
Cây có
nguồn gốc ở Ấn Độ và nó phát triển tốt trong những vùng khô.
Đây là
một thực vật tiểu mộc nó có thể sống sót với những nhiệt độ rất cao và những
nhiệt độ thấp, dao động từ 40° C đến 10 ° C .
Phạm vi
phân phối của Cây Sâm Ấn Withania somnifera đi từ những đão Îles
Canaries và Địa Trung H ải
đến Tàu, qua Châu Phi Afrique, Cận
Đông Proche-Orient, Ấn Độ Inde và Tích Lan Sri
Lanka. Nó cũng hiện diện trong Australie.
Trong
Châu Phi Afrique, nó được tìm thấy ở
trạng thái hoang dại hoặc tịch hóa trong tất cả những vùng khô của lục địa, bao
gồm Nam Phi Afrique du Sud cũng như
trong nhiều đảo của Ấn Độ Dương océan Indien.
Ashwagandha
Cây Sâm Ấn Withania somnifera
mọc ở độ cao từ mực nước biển đến 2300 m.
Withania
somnifera hiện diện trên những đất xáo
trộn, dài dọc theo đường, trên những đất canh tác, trên những gò mối termitières trong những đồng cỏ và dọc
trên những bờ sông.
Nó được
trồng trong những nơi mà có trữ lượng nước mưa hàng năm từ 500 đến 750 mm và
thích nhất những đất thoát nước tốt, những môi trường ngậm nước immersion là bất lợi đối Cây.
Nó phát
triển tốt trong những đất thịt pha cát và đất sét đá đỏ có độ pH 7,5–8. Nó thích
đầy đủ ánh sáng mặt trời, nhưng cũng dung nạp với những bóng râm tương đối.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cây bụi sống lâu năm, nhỏ,
thẳng đứng hoặc tỏa rộng ra, hiếm khi rủ xuống, khoảng từ 60 đến 100 ( 200 ) cm
cao. Bộ phận non của những nhánh rậm, tỏa rộng từ trung tâm, được bao phủ bởi
những lông ngắn hình sao.
Rễ mập, nạt thịt, màu nâu nhạt,
thân bên dưới cứng, phân nhánh nhiều, nhiều rễ phụ.
Lá, mọc cách, màu xanh
trắng nhạt, những lá bên trên hầu hết mọc đối, lá đơn, không lá kèm, cuống lá
khoảng từ 0,5 đến 3,5 cm dài, có vỏ bọc bên dưới, hình trứng đến obovale tức phần bên trên rộng hơn phần
bên dưới, từ 2,5 đến 17,5 cm dài x 1 – 7 cm rộng, bên dưới đáy hơi không đều
nhau, lớn hơn góc vuông đến hình dạng cái nêm cunéiforme, đỉnh nhọn, bìa phiến lá nguyên đến có khía rìa, được
bao phủ bởi những lông trắng hình sao, trở nên hiếm sau đó.
Phát hoa, chùm ở nách, từ 2 đến
8 hoa.
Hoa, nhỏ, màu xanh và có
dạng hình chuông, những hoa đứng thẳng hoặc rủ xuống, lưỡng phái, 5 thành phần,
hoa đều, màu vàng nhạt đến trắng xanh lá cây nhạt. Cuống hoa từ 2 đến 5 mm dài,
kéo dài đến 9 mm ở trái, gồm :
- đài hoa, hình chuông, ống đài từ
3 đến 5,5 mm dài, thùy hình tam giác gần như thẳng, từ 1-3 mm dài, bao phủ bởi
nhiều lông rậm hình sao.
- vành hoa hình chuông hoặc hình
quặng, từ 5 đến 8 mm dài, có lông rậm và thùy hình tam giác từ 2-2,5 mm dài.
- tiểu nhụy, chèn gần ở đáy ống
vành và xen kẻ với những thùy, vừa đủ để nhô ra, chỉ dài 2,5–3 mm, bao phấn
hình thành một hình chùy chung quanh chỉ, đạt đến 1 mm dài, đĩa hình khuyên.
- bầu noãn, thượng, hình trứng, từ 1–2
mm × 0,5–1,5 mm, 2 buồng, nuốm hình đầu.
Trái, quả mọng, nạt, hình
cầu rủ xuống, từ 5 đến 7 mm đường kính, khi trưởng thành chín có màu cam đến đỏ
tươi, bên trong chứa nhiều hạt, bao bên trong bởi những lá đài không rụng, tạo
thành một màng như giấy từ 10–24 mm × 8–17 mm, nhiều hay ít hình ngủ giác, màu
nâu nhạt.
Hạt, hình thận, từ 2–2,5 mm
× 1,5–2 mm, màu cam, đến màu đỏ tươi hoặc màu nâu nhạt, với những nếp nhăn hình
mạng lưới.
Bộ phận sử dụng :
Chủ yếu của những bộ phận rễ được sử dụng như một thảo dược trị
liệu Phytothérapie.
Những trích xuất và những dung dịch
trong cồn teintures tiêu chuẩn hóa
được bào chế từ những rễ sấy khô và
nghiền thành bột nhuyễn pulvérisée.
Những lá ( sấy khô và thành bột ) và những quả mọng cũng có thể được sử
dụng như một thuốc, nhưng nó không được phổ biến.
▪ Rễ được thu hoạch vào mùa thu và sấy khô bảo quản để sử dụng về
sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
► Hóa học Chimie :
▪ Những
hợp chất hoạt động sinh học chánh bioactifs
của Cây Sâm Ấn Withania somnifera
là có chứa những chất Withanolides, đó
là :
- những lactones
triterpéniques.
Hơn 40 withanolides và khoảng 12 alcaloïdes và nhiều sitoindosides đã được phân lập và đã
xác định ở Cây Sâm Ấn Wihthania somnifera.
▪ Những
phân tích hóa-dược học pharmacochimiques
của Cây Sâm Ấn Withania somnifera
tiết lộ sự hiện diện của một số thành phần hợp chất hoạt động sinh học bioactifs quan trọng, do đó những nhà
nghiên cứu trước hết quan tâm đến những alcaloïdes
của nó, bao gồm :
▪ Những
alcaloïdes của những loại pipéridine
và pyrrolidine :
- anaférine,
- anahygrine,
- isopellétierine,
- và cuscohygrine,
▪ và
những alcaloïdes của loại tropane :
- pseudotropine,
- tropine và những dẫn xuất của nó.
▪ Những
withanolides có cấu trúc liên quan
với ginsénosides của Cây Sâm ginseng
Panax, và được đặt một tên thông thường là :
- “ ginseng indien
”.
Những
thành phần hóa học chimiques cho
những rễ, những trái, những hạt, và
những thân Cây Sâm Ấn Withania somnifera bao gồm :
- withanone;
- withaferin A;
- withanolides A, D, an
G;
và :
- những sitoindosides IX, X, VII vàVIII.
▪ Những
kỹ thuật sắc ký lỏng với hiệu năng cao chromatographie
liquide à haute performance để định lượng quantifier những thành phần cũng đã được thiết lập :
▪ Những
thành phần hợp chất bổ sung khác khác, đặc biệt những chất Withanolides, đã được mô tả và đánh giá với những biến đổi phụ
thuộc vào sự canh tác và của những loại variétés.
▪ Một
số lượng lớn thành phần nguyên tố sắt Fe,
đã được tìm thấy trong Cây.
► Thành phần sinh hóa Biochimie :
Những
thành phần hóa học chimiques chánh là
:
- những alcaloïdes,
- và những lactones stéroïdiennes.
Chúng
bao gồm :
- tropine,
- và cuscohygrine.
▪ Những
lá Cây Sâm Ấn Withania somnifera chứa :
- những lactones stéroïdiennes,
- những chất vithanolides,
đặc biệt là chất Withaphénine A,
lần đầu
tiên được phân lập từ Cây.
▪ Ngày
nay, những nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt với :
- những
lactones stéroïdiques của loại ergostane,
quan trọng nhất là :
- withaférine A,
và một
số nhất định của :
- withanolides (đặc biệt
là withanolide E),
- những
witha-diénolides,
- những
withasomniférols,
- và withanone,
cũng như với những hétérosides (
hoặc glycoside ) có liên quan, mà người gọi là :
- sitoindosides,
- và withanosides.
▪ Một thiowithanolide đồng phân dimère,
ashwagandhanolide, đã được phân lập
thừ những rễ Cây Sâm Ấn Withania
somnifera.
▪ Tropine
là dẫn xuất của tropane chứa :
- một nhóm hydroxyle ở Carbon C- thứ 3.
Người
ta cũng gọi là :
- 3-tropanol.
Benzatropine và éthybenzatropine
là dẫn xuất của tropine.
Đây
cũng là một khối cấu thành của :
- atropine,
một
thuốc anticholinergique nguyên mẫu prototypique của lớp antagoniste
muscarinique.
- cuscohygrine
là một alcaloïde
de pyrrolidine tìm thấy trong Cây coca.
Nó cũng
có thể là trích xuất của những Cây thuộc họ Solanaceae, bao gồm Atropa belladonna (Cà dược chết trong bóng tối
), Datura inoxia và Cà độc dược Datura stramonium (jimson weed).
▪ Cuscohygrine thường đi kèm với những alcaloïdes
ùmạnh hơn như :
- atropine,
- hoặc cocaïne.
Cuscohygrine ( cùng với hygrine métabolique có liên quan ) lần đầu tiên
phận lập bởi Carl Liebermann vào năm 1889 như một alcaloïde đi kèm với cocaïne trong
những lá của Cây Coca ( cũng được biết dưới tên như lá Cusco).
Cuscohygrine là một dầu có thể được chưng cất mà không bị phân hủy duy
nhất trong chân không sous vide.
Nó hoà tan trong nước. Cũng hình
thành một tinh thể trihydrate, độ
nóng chảy ở 40-41 ° C.
▪ Ngoài ra còn có những alcaloïdes ashwagandhine, ashwaganidhine và somniferine,
tất cả đã được xác định duy nhất trong cùng Cây Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania
somnifera.
Đặc tính trị liệu :
Những
dữ liệu nghiên cứu lâm sàng clinique không
hỗ trợ việc sử dụng Cây Sâm Ấn Withania
somnifera cho tất cả những điều kiện.
▪ Cây
Sâm Ấn Withania somnifera là một
trong những thuốc an thần tranquillisants
phổ biến nhất được sử dụng trong Ấn Độ Inde, nơi dây nó giữ một vị trí quan
trọng tương tự như nhân sâm ginseng
trong Tàu.
▪ Nó hành động chủ yếu trên :
- những hệ thống sinh sản reproducteurs,
- và thần kinh nerveux,
có một hiệu quả :
- làm trẻ trung rajeunissant
trên cơ thể,
- và phục vụ cải thiện sức sống vitalité,
- và giúp hồi phục sau một cơn bệnh mãn tính maladie chronique.
▪ Cây
ít được biết đến ở phương Tây Ouest.
▪ Tất
cả bộ phận của Cây, đặc biệt là những lá
và vỏ của rễ Cây Sâm Ấn Withana
somnifera là :
- gây sẩy thai abortives,
- gây thích ứng adaptogènes,
- thuốc kháng sinh antibiotiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- thông tắc nghẽn déobstruant,
- lợi tiểu diurétique,
- thuốc mê narcotique,
- thuốc an thần mạnh fortement
sédatif,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây
Sâm Ấn Withania somnifera cũng
đã ức chế hoặc giảm :
- chứng cứng đờ hay treo dáng, bệnh tê dại catalepsie,
- chứng rối loạn vận động muộn dyskinésie tardive,
và những hiệu quả độc hại toxiques của thành phần 6-hydroxydopamine
(6-OHDA),
điều
này có thể cung cấp cho những bài bản để chữa trị :
- bệnh quên Parkinson.
▪ Những tro của lá Cây Sâm Ấn Withania somnifera sử dụng trong ma sát friction dùng trong chữa trị :
- những loét ulcères,
- và viêm nướu răng gingivite.
▪ Những lá, hoặc
nước nấu sắc décoction của những lá
Cây Sâm Ấn Withania somnifera,
được sử dụng để chống lại :
- bệnh viêm quầng érysipèle,
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Bột của lá hoặc của rễ Cây Sâm Ấn Withania
somnifera, nấu trong chất béo mỡ graisse,
áp dụng bôi thuốc mỡ trên :
- những vết thương loét plaies,
- những nhọt ung mũ abcès,
- hoặc chống lại bệnh đậu mùa variole.
▪ Nước ép jus của những lá Cây Sâm Ấn Withania
somnifera được áp dụng trên :
- những nùng bào than ( nốt mủ than
) pustules de charbon,
- và thịt bị nhiễm bệnh than charbon được nấu chín, nơi đây người ta
thêm những lá.
▪ Nước ép jus của lá Cây Sâm Ấn Withania
somnifera được sử dụng trong thuốc nhỏ giọt trong lổ tai oreille để :
- chữa lành bệnh viêm tai giữa có
mủ otites purulentes.
▪ Những lá Cây Sâm Ấn Withania somnifera được quản lý cho những hiệu năng tẩy xổ purgatives và để chữa trị :
- những đau nhức ảnh hưởng toàn bộ
cơ thể .
▪ Những lá hoặc những rễ cũng được dùng trong những chế phẩm chống lại :
- những vết thương loét hở khó lành plaies ouvertes mal
cicatrisées.
▪ Cây Sâm Ấn Withania
somnifera cũng được dùng cho
những hiệu năng của nó :
- thuốc bổ toniques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
và để chữa trị :
- những
bệnh của da affections cutanées.
Những rễ Cây Sâm
Ấn Withania somnifera được
nghiền nát hoặc bột của rễ được sử dụng trong phương thuốc
chống lại :
- những nấm ngoài da, ghẽ hắc lào hay bệnh sài teigne.
Bột của rễ pha trộn
với sữa lait, uống cho những hiệu
năng của nó :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.
▪ Trái là lợi tiểu diurétique.
▪ Hạt là :
- lợi tiểu diurétique,
- và đặc tính thôi miên hypnotique.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Y học truyền thống ayurvédique :
Ashwagandha
đã được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique cho những đặc tính phục
hồi ( hồi sức ) của nó và được sử dụng như một phương thuốc :
- chống viêm inflammation,
- bệnh vẩy nến psoriasis,
- viêm phế quản bronchite,
- bệnh suyễn asthme,
- loét ulcères,
- tăng huyết áp hypertension,
- và những trùng đường ruột vers intestinaux.
Trong y
học ayurvédique, thảo dược thường được sử dụng trong một nước nấu sắc décoction với sữa lait, đường thô sucre brut,
mật ông miel hoặc gạo riz.
▪ Những thành phần hoạt động sinh học bioactif với Withaferine A cho thấy một tiềm năng chữa trị cho :
- những khối u bào sao lớp 4 glioblastomes, là một khối u nguyên thủy bộc phát ở nảo, phổ biến nhất và tích cực nhất.
mặc dù đây không phải là một sử dụng truyền thống
của Cây.▪ Những rễ dài, màu nâu và có củ tubereuse của Cây được sử dụng trong y học truyền thống.
▪ Trong y học truyền thống Ayurveda, những quả mọng
và những lá được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- ung bướu, khối u tumeurs,- những lao hạch glandes
tuberculeuses,- nhọt ung mũ nặng, thường bị nhiễm khuẩn tụ cầu
staphyloccocus carbuncles,- và những loét ulcères.Những rể được sử dụng để chuẩn bị một phương thuốc với cơ bản thảo dược Cây Sâm Ấn Withania somnifera.
▪ Sự sử dụng truyền thống như là một bột, pha trộn với sữa nóng và mật ong miel, và uống trước khi ngủ.
▪ Ở Yémen, nơi đây người ta gọi là ubab, những lá khô được nghiền nát thành bột nhuyễn
từ đây một bột nhão pâte được chế tạo
và được sử dụng trong chữa trị :
- những
phỏng cháy brûlures,- và
những vết thương loét plaies.▪ Trích xuất
của rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera là một bổ sung nổi tiếng, với những lợi ích, bao gồm :
- giảm sự
lo lắng anxiété,- và căng
thẳng stress ( có thể là qua trung
gian bởi sự giảm mức độ của chất cortisol).
▪ Trích
xuất cũng được cho là để :- giảm nồng
độ tổng số cholestérol (total),
- gia tăng sức mạnh và khối lượng bắp cơ masse musculaire.
và những hiệu quả khác không đáng kể.
- gia tăng sức mạnh và khối lượng bắp cơ masse musculaire.
và những hiệu quả khác không đáng kể.
▪ Trong y học truyền
thống ayurvédique Ấn Độ, nó được sử dụng từ nhiều thế kỷ như “ rasayana ”, nhóm của phương thuốc để cải
thiện tình trạng tổng quát từ vật chất đến tinh thần và gia tăng tuổi thọ longévité và sức sống vitalité bằng cách làm trẻ trung cơ thể rajeunissant l’organisme.
Người ta cũng sẵn sàng
dùng nó với những hiệu năng :
- thuốc mê narcotiques,
- thuốc ngủ hypnotiques,
- kích thích tình dục aphrodisiaques,
- thuốc cường kiện gan hépatotoniques,
- tẩy xổ purgatives
- và lợi tiểu diurétiques,
và nó sử dụng để chống :
- bệnh lao tuberculose,
- suy nhược do tuổi già débilité
sénile,
- căng thẳng bồn chồ nervosité,
- những bệnh thấp khớp rhumatismes,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- những vết thương loét plaies,
- bệnh cổ chướng hydropisie,
- ho toux,
- và nấc cụt hoquet,
cũng như để :
- kích hoạt những sẩy thai déclencher les avortements.
▪ Một thuốc mỡ onguent
căn bản những lá được áp dụng
trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những hoại thư gangrène.
Người ta sử dụng nó ở vị trí của Nhân sâm ginseng (Panax
ginseng C.A.Mey.), nhưng phương cách hành động khác nhau.
▪ Trong Ấn Độ,
người ta cũng áp dụng trích xuất của Cây trên da như :
- một thuốc giải độc antidote
của nộc độc rắn cobra venin de cobra.
▪ Trong Phi Châu Afrique,
mặc dù ít phổ biến hơn Ấn Độ Inde, Cây
Sâm Ấn Withania somnifera có
nhiều sử dụng thuốc médicinaux.
▪ Ở Cap-Vert, ngâm
trong nước đun sôi infusion lá dùng để :
- thanh lọc máu purifier
le sang.
Nhiều chế phẩm từ thảo dược này là :
- thuốc lợi tiểu diurétiques,
- và dùng để làm sạch cơ thể của bệnh lậu gonorrhée.
▪ Trong Ethiopie,
thảo dược được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh ho toux,
- bệnh suyễn asthme,
- và bệnh động kinh épilepsie.
▪ Trong Somalie,
người ta khuấy hun khói của Cây âm ỉ cháy trên những bệnh nhân mắc phải :
- một tuần hoàn máu kém circulation
sanguine.
Nghiền nát với những bộ phận khác của Cây, những lá hoặc những rễ Cây Sâm Ấn Withania
somnifera được sử dụng như :
- sẩy thai abortif.
▪ Trong Somalie,
nước nấu sắc décoction của rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera được quản lý cho :
- những trẻ em bị sốt fébriles
với giấc ngủ bồn chồn không an giấc,
thí dụ như, bởi những cơn ác mộng cauchemars ;
Chuẩn bị của những lá
Cây Sâm Ấn Withania somnifera nghiền
nát, trong ma sát với sản phẩm, cũng có những hiệu quả tương tự.
▪ Ở Madagascar, ngâm
trong nước đun sôi infusion Cây Sâm
Ấn Withania somnifera được sử dụng để chữa trị :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Trên đảo Maurice,
một thuốc dán đắp cataplasme của lá tươi Cây Sâm Ấn Withania somnifera và của rễ được áp dụng trên những chi ( tay
chân ) mắc phải :
- bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Trong Trung Phi Afrique australe, những hiệu quả thôi miên hypnotiques của một trích xuất alcool,
được sử dụng để điều trị :
- chứng nghiện rượu alcoolisme,
- bệnh lao tuberculose,
- và bệnh khí thũng emphysème.
▪ Trong y học thú y vétérinaire
ở Trung Phi Afrique australe, một thuốc mỡ onguent chứa những trái xanh, những thân,
và những lá Cây Sâm Ấn Withania somnifera, được áp dụng trên :
- những vết thương blessures,
gây ra bởi những dây đeo sangles và những phân selles.
▪ Nước nấu sắc décoction
của rễ, cho uống để chữa trị :
- chứng tiểu khó dysurie,
- bệnh lậu gonorrhée,
- hoặc những rối loạn tiêu hóa troubles digestifs,
trong khi ngâm macération
những rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera được dùng trong
thụt rửa ruột lavement chống lại :
- bệnh viêm chứng hoại thư inflammation gangréneuse của trực tràng rectum.
▪ Những rễ được
sử dụng cho những hiệu năng của nó :
- sẩy thai abortives,
điều này có vẻ mâu thuẩn với việc sử dụng thực hiện trong
Nam Mỹ Afrique du Sud để :
- cải thiện khả năng sinh sản fertilité của những phụ nữ dễ bị sẩy thai sujettes aux fausses couches,
hoặc sự sử dụng của chúng trong Somalie để :
- điều hòa những kinh nguyệt réguler les menstruations.
Nghiên cứu :
● Đặc tính
điều biến miễn nhiễm immunomodulatrices :
Những
nghiên cứu tìm kiếm cho thấy rằng tiêu
thụ Cây Sâm Ấn Withania somnifera
đã dẫn tới một sự điều biến nghiêm trọng tính phản ứng của hệ thống miễn nhiễm système immunitaire và ngăn chận suy tủy myélosuppresseuse ở chuột gây ra bởi những thuốc ức chế miễn nhiễm immunosuppresseurs.
Người
ta cũng quan sát rằng Cây Sâm Ấn Withania
somnifera gia tăng :
- số lượng hồng huyết cầu globules rouges,
- bạch huyết cầu globules
blancs,
- và tiểu cầu plaquettes.
● Có thể chữa trị chống ung thư contre le cancer :
Những
nghiên cứu thâm cứu trên những đặc tính sức khỏe sanitaires của thảo dược đã được thực hiện trong Ấn Độ qua nhiều
năm.
Những
nghiên cứu năm 1965 cho thấy rằng những alcaloïdes hiện diện trong Cây có
thể :
- giảm huyết áp động mạch tension artérielle,
- và giảm nhịp tim fréquence
cardiaque.
Nghiên
cứu khác cho thấy rằng những : hợp chất withanolides, không giống như những kích thích tố hormones stéroïdes tìm thấy trong cơ thể
con người, có một hiệu quả :
- chống viêm anti-inflammatoire,
và có thể giới hạn sư tăng trường của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Nó cũng được lý thuyết hóa rằng những trích xuất chế tạo từ
Cây Sâm Ấn Withania somnifera có
thể cải thiện :
- tính nhạy cảm sensibilité
của những tế bào ung thư cellules
cancéreuses với xạ trị liệu radiothérapie.
Khả
năng đặc biệt này để bảo vệ những tế bào lành mạnh đồng thời làm cho những tế
bào ung bướu khối u cellules tumorales
nhạy cảm với sự chữa trị, có thể làm một một công cụ có giá trị để chống lại
bệnh ung thư cancer bởi Cây Sâm Ấn Withania somnifera.
Nhưng
những nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác định liệu những đặc tính lợi ích
này có thể được khai thác bất kỳ phương thức nào để chữa trị chống ung thư cancer trong tương lai.
● Đặc tính chống oxy hóa antioxydantes :
Những
nghiên cứu trên những động vật cho thấy rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera có thể giới hạn những tồn thương tế bào cellulaires do bởi những gốc tự do radicaux libres do hiệu quả chống oxy
hóa antioxydant của nó.
Do đó
cây có thể chứng minh lợi ích như chữa
trị cho những bệnh viêm mãn tính inflammatoires
chroniques như là :
- bệnh lang sang lupus,
- và đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde.
Những
nghiên cứu thử nghiệm của những năm 1980 cho thấy rằng Cây :
- gia tăng những mức độ huyết cầu tố hémoglobine
và nó
có thể giúp những bệnh nhân hồi phục nhanh chóng hơn sau khi cơn bệnh kéo dài.
● Đặc tính kích thích tình dục aphrodisiaques :
Nó đã
được chấp nhận rộng rãi từ nhiều thế kỷ rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera có những đặc tính :
- khích thích tình dục aphrodisiaques
và
những người sử dụng như một thuốc để cải thiện sức sống vitalité và khả năng sinh sản fertilité.
Một
nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera đóng một vai trò quan trọng như một thuốc
kích thích tình dục aphrodisiaque
cũng như một phương tiện để :
- cải thiện phẩm chất qualité
của tinh trùng sperme.
Nó cũng
giảm áp lực oxy hóa stress oxydatif
trong tất cả cơ thể.
● Gia tăng sự sản xuất máu :
Sự sinh
huyết Haematopoiesis là quá trình của
sự sản xuất máu mới sang neuf. Theo
nghiên cứu, Cây Sâm Ấn Withania somnifera
có những đặc tính sinh huyết haemato-poiétiques.
Nghiên
cứu cho thấy số lượng hồng huyết cầu globules
rouges và bạch huyết cầu globules
blancs gia tăng đáng kể ở những chuột
đã quản lý uống với Cây Sâm Ấn Withania
somnifera. Điều này cũng có thể có ý nghĩa một hiệu quả tích cực trên
những hồng huyết cầu người globules
rouges humains, do đó giúp ngăn ngừa những bệnh như :
- bệnh thiếu máu anémie.
● Kích thích tuyến giáp trạng Stimule la glande thyroïde :
Trong
trường hợp suy tuyến giáp trạng hypothyroïdie,
Cây Sâm Ấn Withania somnifera
có thể được sử dụng để kích thích thuyến giáp trạng glande thyroïde.
Một
nghiên cứu trên những hiệu quả Cây Sâm Ấn Withania somnifera trên những tuyến giáp trạng glande thyroïde cho thấy rằng trích xuất
của rễ, nếu cho uống thường xuyên
hằng ngày, gia tăng sự bài tiết những kích thích tố nội tiết hormones tuyến giáp thyroïdiennes.
● Giảm căng thẳng soulage le stress :
Ashwagandha
Cây Sâm Ấn Withania somnifera
cũng được xem như có những đặc tính chống căng thẳng anti-stress.
Theo
truyền thống, nó đã được sử dụng để gây ra một hiệu quả làm dịu calmant và giảm trên một người.
Thành
phần hoạt động, trách nhiệm những hoạt động này vẫn chưa được biết rõ, nhưng
những đặc tính khác chống căn thẳng anti-stress
đã được quan sát trong những thử nghiệm của nghiên cứu.
Những
kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng Cây Sâm Ấn Withania somnifera dẫn đến một sự giảm đáng kể của những mức độ
căng thẳng stress ở những động vật
chịu đựng dưới những sự biến đổi của nhiệt độ khắc nghiệt.
● Chống bệnh tiểu đường diabète :
Cây Sâm
Ấn Withania somnifera từ lâu đã
được sử dụng như một phương thuốc chống bệnh tiểu đường diabète trong y học truyền thống ayurvédique.
Nghiên
cứu trên sự sử dụng Cây Sâm Ấn Withania
somnifera trong chữa trị bệnh tiểu đường diabète đã mang lại những kết quả tích cực.
Những
thí nghiệm cho thấy rằng những mức độ của đường trong máu trong lúc bụng đói jeûne và sau bữa ăn trưa, giảm đáng kể
khi Cây Sâm Ấn Withania somnifera
đã được tiêu dùng trong khoảng thời gian 4 tuẩn.
● Giảm những bệnh mắt maladies oculaires :
Những
nghiên cứu được thực hiện bởi Thiagarajan và al. Cho thấy rằng những đặc tính
chống oxy hóa antioxydantes và bào vệ
tế bào cytoprotectrices của
Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania
somnifera là lý tưởng để chống lại những bệnh đục thủy tinh thể cataracte.
● Đặc tính chống trầm cảm antidépresseur :
Trong
Ấn độ Inde, Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania somnifera đã sử dụng theo
truyền thống trong y học truyền thống Ayurveda để cải thiện sức khỏe thể chất physique và tâm thần mentale.
Những
hiệu quả của Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania
somnifera trên sức khoẻ tâm thần mentale, đặc biệt trên bệnh trầm cảm dépression, đã được nghiên cứu tại Viện
khoa học Y khoa Institut des sciences
médicales của Université Banaras Hindu trong Ấn độ Inde.
Nghiên
cứu đã hỗ trợ những lợi ích của Cây Sâm Ấn Ashwagandha bởi liên quan đến sự lo
lắng anxiété và trầm cảm dépression.
● Đặc tính bảo vệ tim mạch protection cardiovasculaire :
Cây Sâm
Ấn Withania somnifera, với
những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống oxy hóa anti-oxydantes,
- và chống căng thẳng anti-stress,
là tốt
cho những vấn đề của sức khỏe tim mạch cardiovasculaire.
Nó tăng
cường những cơ tim muscles cardiaques
và cũng có thể kiểm soát cholestérol.
Một
nghiên cứu tại Université de l'Arizona chỉ ra rằng nó có những đặc tính :
- hạ mỡ máu hypolipidémiques,
- giảm mức độ của cholestérol trong máu.
● Đặc tính chống viêm inflammatoires :
Cây Sâm
Ấn Withania somnifera đã được
tìm thấy hiệu quả để đối phó với những vấn đề khác nhau của bệnh thấp khớp rhumatologiques.
Thảo dược được biết đến như một ức
chế của phân hóa tố cyclooxygénase, làm :
- giảm viêm inflammation,
- và đau nhức douleur.
Nghiên
cứu được thực hiện tại Đại học Chiropraticiens ở Los Angeles cho thấy rằng Cây
Sâm Ấn Withania somnifera có
những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
từ những alcaloïdes, những saponines và những lactones stéroïdiens, được tìm
thấy trong đó.
● Những hiệu quả thử nghiệm trên cơ chế hóa
học trong sinh vật sống in vivo :
▪ Withaférine A và những sitoindosides
VII-X trong tiêu thụ hằng ngày ở những chuột, cho thấy gia tăng mực độ của phân
hóa tố enzymes chánh :
- làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres
( phân
hóa tố superoxyde dismutase, catalase, glutathione peroxydase) một cách phụ thuộc vào liều.
Trong
những thử nghiệm được thực hiện trên những chuột, trích xuất trong nước alcool aqueux à l’alcool cho thấy :
- những hiệu quả bảo vệ tim cardioprotecteurs tích cực.
▪ Khi
người ta nghiên cứu những hiệu quả của nó trên gan foie, người ta thấy rằng
nó có hiệu quả bảo vệ tương tự trên gan foie của chuột được chữa trị với một
liều vượt quá độc hại toxique của
nguyên tố sắt Fe.
▪ Những
trích xuất sitoindosides của rễ đã cho thấy những đặc tính :
- chống trầm cảm antidépressives,
- và chống gây ra lo lắng anti-anxiogènes
đáng kể
với nhiều mô hình sử dụng của những chuột rats.
▪ Khi
một thử nghiệm được đưa ra để kiểm tra sự căng thẳng mãn tính ở những chuột rats, một trích xuất của rễ đã được so sánh với một trích xuất
của Cây Sâm Panax ginseng ; cả hai có một hành động tích cực trên
nhiều triệu chứng căng thẳng mãn thính symptômes
du stress chronique, nhưng trích
xuất của Cây Sâm Ấn Withania somnifera
không gây ra :
- hội chứng lạm dụng Sâm abus de ginseng,
điều
này cho thấy rằng phương thức hành động của nó là khác nhau.
▪ Những
thử nghiệm của sự tăng cường nhận thức cognitif
của trích xuất nước éthanol chứa chất withaférine
A và những sitoindosides, thực
hiện trên những mô hình sử dụng của những chuột cống rats và chuột nhắt souris,
đã có những hiệu quả tích cực trên sự truyền tín hiệu cholinergique trong thùy não trước prosencéphale, có thể giải thích một phần hiệu quả này của :
- sự tăng cường nhận thức renforcement cognitif.
▪ Những
trích xuất nước alcool aqueux à l’alcool
của những rễ làm nổi bật của những
hiệu quả tích cực positifs trên sụn cartilage của bệnh nhân :
- bệnh thoái hóa viêm khớp arthrosiques,
như
trong ống nghiệm in vitro cũng như
trên cơ thể sinh vật sống in vivo
trong những thử nghiệm trên chuột rats.
▪ Những
hiệu quả điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulateurs
của những withanolides đã làm một
đối tượng nghiên cứu thâm cứu.
Một sự
tăng cường của số lượng của những bạch huyết cầu leucocytes và tính hoạt động của nó, cũng như một sự ức chế
của :
- tính quá mẫn hypersensibilité
của
loại hình thức trì hoãn là một của những quá trình báo cáo.
▪ Trong
những thử nghiệm trên những chuột chữa trị với những chất chịu trách nhiệm về
thiệt hại cho :
- tủy xương moelle
osseuse,
những
glyco-withanolides, mà những chất sitoindosides
IX và X, đã gia tăng :
- số lượng của tiểu cầu plaquettes,
- và hống huyết cầu globules
rouges và bạch huyết cầu blancs
- và tăng cường hoạt động của những đại thực bào phúc mạc macrophages péritonéaux,
- và những phân hóa tố lysosome
enzymes lysosomaux. ( Lysosomes là những cấu trúc hạt hiện
diện trong tất cả những tế bào động vật, trừ hồng cầu, có chức năng thực hiện
quá trình tiêu hóa nội bào ….)
Một sự
quản lý dùng của Cây Sâm Ấn Withania
somnifera cũng :
- ngăn chận sự mất khả năng di động của những đại thực bào macrophages
cũng
như :
- ức chế sự sản xuất của interleukine-1,
- và yếu tố -α
của hoại tử nécrose của những khối u tumeurs.
▪ Ở
những chuột được nuôi với những trích xuất nước của rễ, người ta tìm thấy tĩ lệ tử vong thấp hơn do Cây Bordetella
pertussis, tác nhân gây ra ho khò khè toux
sifflante, so sánh với những động vật kiểm chứng .
Trong
một loạt thử nghiệm khác, người ta quan sát rằng một quản lý tiêm vào trong
phúc mạc intrapéritonéale của trích
xuất rễ để cho những chuột gia tăng
:
- số lượng bạch cầu leucocytes,
- số lượng của những tế bào tủy xương cellules de moelle osseuse,
- và những tế bào hình thành kháng thể cellules formatrices d’anticorps.
Trong
một thử nghiệm Mantoux, người ta ngăn chận :
- tính quá mẫn muộn hypersensibilité
retardée.
Những
đặc tính của những trích xuất của rễ
Cây Sâm Ấn Withania somnifera
là rất hứa hẹn trong những chữa trị :
- chống ung thư anticancéreux,
và
nhiều nghiên cứu cho thấy mối tương quan với những hiệu quả chống oxy hóa antioxydants.
▪ Những
trích xuất không chỉ có hiệu quả trên sự phát triển của những khối u tumeurs, nhưng cũng có những hiệu quả
một tá dược tích cực adjuvants positifs trong :
- xạ trị liệu radiothérapies,
- và hóa trị liệu chimiothérapies.
▪ Trong một thử nghiệm trong ống
nghiệm in vitro, chất withaférine A ức chế :
- sự tăng trưởng của
dòng tế bào ung thư vú cellules
cancéreuses du sein người,
- hệ thống thần kinh
trung ương système nerveux central,
- đại tràng côlon,
- và phổi poumon.
▪ Một nghiên cứu khác gần đây cho
phép thiết lập một trích xuất chloroforme của Ashwagandha Cây Sâm Ấn Withania somnifera ngăn chận :
- sự tăng sinh prolifération của những tế bào bằng cách
gián đoạn sự phân bào hữu ty mitose,
- và trong ức chế sự
hình thành mạch angiogenèse trên một
số mô hình.
Mối quan hệ giữa những đặc tính
chống oxy hóa antioxydantes của trích
xuất rễ và ung thư đã được chứng
minh khi một thử nghiệm trên những chuột có những khối u phổi tumeurs pulmonaires gây ra bởi benzopyrène.
▪ Trích xuất nước alcool của rễ có một hiệu quả tích cực trên :
- hệ thống miễn nhiễm immunitaire của chuột khỏe mạnh,
- và những chuột chữa
trị bằng phương cách phân bào hữu ty mitose
và phân cắt tế bào mitogènes,
- và mắc bệnh ung bướu tumeurs.
Trích xuất đã kích thích sự tăng
sinh prolifération của :
- tế bào lá lách cellules
de la rate,
- bạch huyết bào lymphocytes,
- tế bào tủy xương moelle
osseuse,
- và thymocytes
để phản ứng với những mitogènes.
▪ Những
trích xuất nước của lá trên những tế
bào ung thư cellules cancéreuses đã được nghiên cứu chủ yếu
thực hiện trong ống nghiệm in vitro.
Người
ta nhận thấy rằng ung thư xương ostéosarome
và những tế bào ung thư vú cancer du sein trong cấy nuôi, được chữa trị với
trích xuất, cho thấy :
- một sự giảm của sự tăng sinh prolifération của chúng,
- và những triệu chứng của sự lão hóa sénescence ít nghiêm trọng hơn.
Những
tế bào tiếp xúc với một sự áp lực oxy hóa stress
oxydant quan trọng, đã trở nên nhạy cảm hơn đối với những thiệt hại bởi sự
oxy hóa oxydation sau khi chữa trị
với trích xuất của lá .
▪ Những
Withanolides ức chế những phân hóa
tố enzymes của :
- phân hóa tố cyclo-oxygénase,
- oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- và sự tăng sinh prolifération
của tế bào ung bướu khối u cellules
tumorales
bằng
cách tác động thông qua một sự điều biến modulation
của sự kích hoạt của yếu tố phiên mã hạt nhân transcription nucléaire kappa-B
(NF-κB)
và sự
điều biến bởi NF-κB của sự biểu hiện di truyền gènes, như :
- điều hòa sự tăng sinh tế bào prolifération cellulaire,
- gây ung thư carcinogenèse,
- những di căn métastases,
- và viêm inflammation.
▪ Thêm bột rễ vào trong thức ăn của chuột rats, cho thấy những hiệu quả :
- hạ đường máu hypoglycémiques,
cả ở
chuột khỏe mạnh như :
- những chuột tăng đường máu hyperglycémiques.
Trong
những thử nghiệm trên những chuột cống rats
và những chuột nhắt souris, người ta
phát hiện ra rằng một phần đoạn tan trong nước hydrosoluble, không whitanolide
của những rễ có một hoạt động :
- chống căng thẳng anti-stress
đáng kể với hiệu quả liên quan với liều dùng.
▪ Cây
Sâm Ấn Withania somnifera đã sử
dụng như :
- một kích thích tình dục aphrodisiaque,
Thêm
bột rễ vào trong thức ăn của những
chuột đực :
- làm suy yếu khả năng ham muốn tình dục affaiblissait leur libido,
- và hiệu năng tình dục performances
sexuelles.
▪ Trích
xuất méthanolique của những rễ cho
thấy :
- một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne quan trọng,
chống lại tất cả loại vi khuẩn bactéries.
▪ Những
trích xuất của những bộ phận khác nhau của Cây và thành phần hoạt động của
chúng có một quang phổ rộng large spectre
của hoạt động dược lý pharmacologiques,
và hiệu quả chống oxy hóa antioxydants
của chúng hoặc sự điều biến modulation
của quá trình oxy hóa oxydants, đóng
một vai trò nổi bật.
Nghiên
cứu quan trọng đã mang tác động của chúng trên :
- sự kích thích não bộ stimulation
cérébrale,
- những bệnh tim mạch maladies
cardiaques,
- sự lo âu anxiété
và căn thẳng stress,
- bệnh quên Parkinson,
- nọc độc rắn venin
de serpent,
- bệnh viêm inflammation,
- điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulation,
- và đặc biệt bệnh ung
thư cancer.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Độc
tính Toxicologie :
Độc
tính cấp tính của Cây Sâm Ấn Withania
somnifera là khiêm tốn. Với liều hợp lý, Cây Sâm Ấn ashwagandha là không
độc hại non toxique.
▪ Ở
chuột, một liều tử vong trung bình bằng đường uống đã được xác định như là 1
750 mg / kg trong một nghiên cứu và 1 260 mg / kg bởi đường tiêm vào trong phúc
mạc intrapéritonéale.
Những
nghiên cứu độc tính toxicité trong
phúc mạc intrapéritonéale dưới mức cấp
tính subaiguë ở 100 mg / kg / ngày trong thời gian 30 ngày, dẫn tới :
- một sự giảm lá lách rate,
- tuyến ức thymus,
- và trọng lượng tuyến thượng thận surrénaliens,
nhưng
không tử vong nào cũng không có thay đổi về huyết học hématologique được quan sát.
Một
nghiên cứu dài hạn (180 ngày ) ở những chuột với một liều uống của 100 mg / kg không
tìm thấy tử vong létalité, nhưng đã
phát hiện những sự gia tăng bất lợi của hàm lượng chất catecholamine của tim cœur
và giảm của những tuyến thượng thận glandes
surrénales.
▪ Với
những liều cao hơn, (200 mg / kg / ngày), những sự gia tăng trọng lượng của
phổi poumon và của gan foie đã được
quan sát.
▪ Ở
những chuột được nuôi với trích xuất toàn bộ Cây, 25% của tổn số thực phẩm,
những tổn thương vi thể phổi microscopiques
pulmonaires và gan hépatiques đã
thể hiện rõ và sự tắc nghẽn mạch máu congestion
vasculaire và ống dẫn tubulaire đã
được mô tả.
● Tác dụng phụ của Ashwagandha
▪ Một
cẫn thận đặc biệt được đề nghị trong sự sử dụng Cây này bởi vì nó độc hại toxique.
▪ Những
phản ứng phụ được báo cáo là rất hiếm trong sự sử dụng thuốc Cây Sâm Ấn Withania somnifera, nhưng một trường
hợp nhiễm độc tuyến giáp trạng thyrotoxicose,
liên tiếp sử dụng nó đã được quan sát ở Pays-Bas.
Những
triệu chứng sẽ biến mất khi sự chữa trị đã được ngừng lại.
▪ Cây
Sâm Ấn Withania somnifera không
có nhiều tác dụng phụ và nó không được xem như là đặc biệt độc hại toxique, nhưng nếu ( trong đặc biệt vnới
những quả mọng baies) tiêu dùng với
một số lượng lớn, điều này có thể là nguyên nhân của những vấn đề dạ dày estomac, bởi vì có thể có những tác dụng
phụ, như là :
- tiêu chảy diarrhée,
- đau dạ dày maux
d'estomac
- và buồn nôn nausées.
▪ Nó
được xem như là an toàn khi mà nó được sử dụng như một thuốc thảo dược với một
liều chữa trị đúng chính xác.
Tuy
nhiên nó không được dùng bởi những người, dùng thuốc theo toa cho :
- lo lắng anxiété,
- hoặc mất ngủ insomnie
( barbituates, một loại thuốc hoạt
động như ức chế thần kinh trung ương, coi như một thuốc an thần.).
● Mang thai Grossesse / cho con
bú allaitement :
Những
đặc tính sẩy thai abortives đã được
báo cáo cho Cây Sâm Ấn Withania
somnifera. Tránh sử dụng.
▪ Do
những đặc tính :
- chống tạo mạch antiangiogènes,
- và gây độc tế bào cytotoxiques
của Cây,
Cây Sâm Ấn Withania somnifera nên tránh trong thời gian mang thai grossesse.
▪ Trong
những thí nghiệm trên những động vật, không có bất thường nào ở thai nhi
fœtale, không tìm thấy ở những chuột nuôi với trích xuất của rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera trong thời gian 4 tuần lễ.
Thế hệ thứ
hai sinh ra của những động vật thử nghiệm có trọng lượng sinh ra cao hơn những
động vật kiểm chứng.
▪ Trà Sâm Ấn :
Người ta có thể thực hiện trà Sâm Ấn Cây Sâm Ấn Withania somnifera bằng cách đun sôi
bột Sâm Ấn trong nước trong thời gian 10 phút.
Không sử dụng nhiều hơn 1 muỗn cà
phê bột trong 1 tách nước.
Người ta cũng có thể dùng bột của
rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera,
với một ly sữa nóng trước khi ngủ.
Ứng dụng :
● Liều dùng :
Những
thông tin của liều là giới hạn.
Trong
một nghiên cứu, trong đó một hỗn hợp nhiều thảo dược polyherbal đã được sử dụng cho :
- bệnh viêm khớp arthrite,
Cây Sâm
Ấn Withania somnifera 450 mg bột của rễ đã được dủng uống 4 lần /
ngày.
Trong
một nghiên cứu giấc ngủ với những đối tương già cao tuổi,
Cây Sâm
Ấn Withania somnifera 2 g bột
rễ, được dùng với những thành phần khác, 2 lần / ngày, trong thời gian 3 tháng
tối đa.
▪ Trong bổ sung, liều có hiệu quả quá thấp dùng cho
cấp tính là từ 300 đến 500 mg,Liều tối ưu là 6000 mg / ngày, trong 3 liều của 2000
mg, cho uống với mỗi bữa ăn.
Cây Sâm Ấn Withania
somnifera quan trọng như một dược thảo trong Ấn Độ hơn Châu Phi Afrique.
● Ứng dụng y học :
▪ Bên trong cơ thể, nó được sử dụng
để :
- cường kiện tử cung tonifier
l'utérus
sau khi
bị sẩy thai fausse couche
và cũng
để chữa trị :
- những
khó khăn sau khi sanh post-partum.
▪ Nó
cũng được sử dụng để chữa trị :
- sự mệt mõi, kiệt
sức thần kinh épuisement nerveux,
- sự suy nhược débilité,
- mất ngủ insomnie,
- sự lãng phí của bệnh tật gaspillages de maladie
(đồng nghĩa với lao phổi tuberculose pulmonaire, tiêu thụ cosommation, bệnh ho lao phthisie,
bệnh dịch hạch peste blanche ),
- không khả năng phát triển ở những trẻ em,
- chứng bất lực impuissance,
- bệnh vô sinh infertilité,
- đa xơ cứng sclérose
en plaques, …v…v….
▪ Bên ngoài cơ thể, nó được áp dụng như
một thuốc dán đắp cataplasme ở :
- những
mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- những
sưng gonflements,
- những
bộ phận khác đau nhức douloureuses.
▪ Nước nấu sắc décoction
của vỏ rễ Cây Sâm Ấn Withania somnifera cho uống để chữa trị
:
- bệnh suyễn asthme.
● Sử dụng khác :
▪ Trái
giàu chất saponines và có thể được sử
dụng như một thay thế xà phòng. Nó cũng có một hiệu quả gây nôn émétique.
▪ Những lá
là chất diệt côn trùng insectifuge.
▪ Những lá có những đặc tính làm kinh tởm répulsives chống lại những côn trùng insectes.
▪ Những rễ được
rang lên, được đặt chung quanh những nhà
để đẩy lùi những loài rắn serpents và
những con bò cạp scorpions.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những hạt dùng
để làm đông sữa thực vật để làm những phó mát ( chay ) thực vật fromages végétariens.
▪ Những lá đôi
khi được tiêu thụ bởi những con cừu chèvres
và thậm chí bởi những người như loại rau légume,
nhưng nhiều nguồn ghi nhận độc tính toxicité
của chúng.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire