Frankincense -
Olibanum
Bách hương
( Nhựa có hương thơm )
Boswellia sacra . Flueck.
Burseraceae
Đại cương :
Bách hương Frankincense ( cũng được
biết dưới tên olibanum, tiếng hébreu
: לבונה [levona], tiếng arabe :
al-lubān) là một chất résine thơm
được sử dụng trong nhang thơm và trong những nước hoa parfums, thu hoạch được từ những Cây của giống Boswellia trong họ Burseraceae,
đặc biệt Cây Bách hương Boswellia sacra ( đồng nghĩa : Boswellia Bhaw-dajiana),
Boswellia carterii, Boswellia frereana, Boswellia serrata (Boswellia thurifera,
Bách hương Ấn Độ ) và Boswellia papyrifera.
Hiện có 4 loài chánh của giống
Boswellia sản xuất ra Bách hương thật sự. Chất résine của mỗi trong 4 loài cung cấp những loại Bách hương khác
nhau.
Thứ hạng, phụ thuộc vào thời gian
thu hoạch, Chất résine được phân
loại bằng tay cho những phẩm chất của nó.
Cây Bách hương có một lịch sử rất
dài cho sự sử dụng ở con người, với những bằng chứng cho thấy rằng nó đã được
dùng bởi những Ai Cập Egyptiens cổ
đại hơn 3500 năm.
Nó
thường trồng và thu hoạch trong thiên nhiên những chất résine thơm.
Trong Oman, Cây nhìn bên ngoài của Cây thấy
nặng nề mà hiếm khi có hoa hoặc
những hạt. Những Cây dường như chết
dần và sự tái sinh rất kém. Cây được xếp vào hạng mục « Mối quan ngại ít nhất »
trong danh sách đỏ của UICN của những loài bị đe dọa (2011)
Cây
Bách hương mọc trong những vùng khô phía đông bắc Châu Phi và miền nam bán đảo
Á Rập. Nó dung nạp với những tình huống tiếp xúc rất cao và người ta thường tìm
thấy trên những sườn núi và trong những khe núi đến độ cao khoảng 1200 m.
Nó
thích môi trường đá vôi.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cây
tiểu mộc nhỏ, ở sa mạc, có lá rụng, cao khoảng từ 2 đến 8 m, gồm có một hay
nhiều thân thường phân ra nhiều nhánh ngắn, quanh co. Những nhánh non được bao
phủ bù xù bởi những chùm lá.
Gỗ có
nhiều chất nhựa résine, để bảo vệ
thân trong trường hợp thân bị thương, tiết ra và cứng lại. Vỏ có cấu trúc của những vảy, bong tróc ra dễ dàng, màu nâu.
Lá, kép
lẻ ( số lẻ của những lá phụ ) được tập trung thành chùm ở đầu những nhánh được
cấu thành và bao gồm một số lá phụ lẻ.
Phát hoa
chùm, mọc ở nách những lá .
Hoa, nhỏ
màu trắng vàng nhạt, gồm có :
- đài
hoa, có 5 răng.
- cánh
hoa, 5, máu trắng
- tiểu
nhụy, 10, bao phấn 2 thùy màu vàng.
- bầu
noãn, thượng, có đĩa mật màu đỏ chung quanh ở đáy.
Trái, là
một viên nang, khoảng 1 cm dài.
Bộ phận sử dụng :
Thân
của Cây tạo ra chất résine
(oléorésine) được tinh chế sau đó sử dụng như một trích xuất trong ứng dụng y
học. Những chất résine cứng gọi là
giọt “ nước mắt ”
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Thành
phần hóa học của Bách hương Boswellia sacra bao gồm chủ yếu là:
- một acide résine (56 %),
tan trong alcool và có công thức C20H32O4
(Hlasiwetz, 1867);
- Nó không sản xuất ra dẫn xuất của
benzène khi nó bị nóng chảy với muối Kalium K ăn da potasse caustique.
- Khi được đốt lên, nó phát ra một
mùi thơm dễ chịu odeur agréable.
- Nước lấy ra từ nó có một vị đắng
và nhờn, hơi tan trong trong éther.
▪ Bách hương Boswellia sacra cũng
chứa :
- một chất gôm gomme ( từ 30 đến 36 % ),
không tan trong alcool, và tương tự
như gôm gomme arabique thông thường.
▪ Với 2 phần nước, nó hình thành
một chất nhầy mucilage đặc sệt (Pharmacographia).
Cuối cùng, Bách hương Boswellia
sacra chứa :
- khoảng 3 % tro,
- và từ 4 đến 7 % dầu dễ
bay hơi huile volatile.
Theo Kurbatow (1874), nó bao gồm thành phần chủ yếu :
- một terpène olibène (C10H16),
phị điểm (độ nóng chảy ở 158 ° C (316,4 ° F).
Flückiger đã tìm thấy chất laevorotatory ( có đặc tính quay chùm
tia phân cực sang trái tức ngược chiều kim đồng hồ, đối mặt với với bức xạ sắp
đến, và Wallach (1889) đã xác định
như :
- l-pinène,
và cũng
đã tìm thấy :
- dipentène.
Schimmel
& Co. cũng báo cáo sự xuất hiện của :
- phellandrène
trong dầu (Gildemeister và Hoffmann,
Die Aetherischen Oele, p. 641).
● Thành phần hóa học chánh của Cây
:
▪ Acides triterpéniques :
- acide béta-boswellique, acide alpha-boswellique, acide
3-O-acétyl-alpha-boswellique, acide 3-O-acétyl-béta-boswellique, alpha-amyrine,
béta-amyrine, lupéol, 3-épi-alpha-amyrine, 3-épi-béta-amyrine, 3-épi-lupéol,
alpha-amyrénone, béta-amyrénone, lupénone, acide lupéolique, acide
3-O-acétyl-lupéolique, boscartènes A-K.
● Tinh dầu thiết yếu chứa :
- E-β-ocimène,
- và limonène
như mono-terpènes chánh với 97,3%.
E-
caryophyllène là thành phần chánh của :
- 2,7% sesquiterpènes,
Chất
nhựa résine chứa một hỗn hợp của 4 acides triterpéniques penta-cycliques :
- acide β-boswellique (ưu thế
nhất ),
- acide 3-O-acétyle β
(ABA),
- acide 11-céto-β-boswellique,
- và acide 3-O-acétyl-11-céto-β-boswellique
(AKBA),
được
gọi chung là :
- acides boswelliques.
Những
acides boswelliques ngoài ra được biết có chứa :
- acide β-boswellic,
- acide
acétyl-α-boswellica,
- và acide acétyl-β-boswellique,
- và acide 3-acétyl-11-hrdroxy-β-boswellic
có liên quan,
- và acide 11-céto-β-boswellic
acétate de produits chimiques.
● Ngoài
ra, trgong nghiên cứu thành phần tinh
dầu thiết yếu có chứa :
- 62,1% d'ester,
- 15,4% d'alcool,
- 9,9% d'hydrocarbures mono-terpéniques,
và 7,1%
de di-terpènes, chứa :
- a-pinène, a-thujène, β-pinène,
camphène, myrcène, o-méthylanisole, α-terpinène, méthoxytoluène,
acétate d'hexyle, limonène, 1, 8-cinéol, n-octanol, linalool, acétate d'octyle,
acétate de bornyle, cembrène A, incensole, acétate d'incensole, sabinène,
o-cymène, ρ-cymène, 1,8-cinéol, cis -ß-ocimène, trans-ß-ocimène, Υ-terpinène, 1-octanol, terpinolène, linalool, 1-décanol,
terpinen-4-ol, α-terpineol, 1-acétate d'octyle,
acétate de citronellyle, acétate de néryle, acétate de gérany, Hexanoate
d'hexyle, acétate de 1-décyle, octanoate d'hexyle, aldéhyde α-campholénique, acide caproïque, acide oenanthrique, acide
caprylique, acide pelargonique, acide laurique, và verbenone.
Đặc tính trị liệu :
▪ Khắp
nơi trên thế giới, từ Hy lạp Égypte
dến Tàu và từ Ấn Độ đến La Mã , không nói đến
những nước Á Rập nơi đây Cây Bách
hương Boswellia sacra đã được trồng, được sử dụng không chỉ chất oléorésine, những thực hành với tất cả
những bộ phận của Cây như : rễ, vỏ, chồi ngọn, hoa và trái, cũng như chất nhựa
résine và tinh dầu thiết yếu đều có tất cả những sử dụng của nó khác nhau.
▪ Nó
được sử dụng trong y học truyền thống khác nhau, bao gồm y học truyền thống
thảo dược tàu, y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ và những cửa hàng
thảo dược phương Tây herboristerie de
l’Ouest
▪ Oleo-résine là một thảo dược đắng, cay
và ấm, có hiệu quả :
- kích thích sự tuần hoàn máu stimule la circulation,
- làm dịu những dây thần kinh calme les nerfs,
và có
những đặc tính :
- chất khử trùng antiseptiques,
- long đờm expectorantes,
- và thông những tắc nghẽn ( chống sung huyết ) décongestionnantes
▪ Nó
được để chữa trị những đau bịnh khác nhau, bao gồm :
- những nhiễm trùng phế quản infections bronchiques,
- và đường tiểu urinaires
trong
cửa hàng thảo dược phương Tây herboristerie
de l'Ouest,
- những vấn đề kinh nguyệt problèmes menstruels,
- nhưng đau đớn, bị thương của da plaintes de la peau,
- và nước súc miệng bain
de bouche trong Tàu.
- và như một thuốc bổ tonique
trẻ trung hóa trong y hoc truyền thống Ayurveda
Nó được
sử dụng hương thơm liệu pháp aromathérapie
để :
- giảm bớt lo lắng anxiété
▪ Vỏ Cây Bách hương Boswellia sacra,
nghiền nhuyễn thành bột đã được biến
thành bột nhão pâte làm se thắt astringente
đã được sử dụng :
- như một thuốc mỡ làm
dịu pommade apaisante
- như một phương thuốc chống
sưng enflure ( phù nề œdème ).
▪ Vỏ Cây Bách hương
Boswellia sacra cháy nám màu nâu,
nghiền nát thành bột nhuyển, thường được giử lại như một phương thuốc trị
thương cho :
- những vết thương blessures.
Pha
trộn với nước, nó được áp dụng như một băng gạc pansement « sẵn sàng để sử dụng » cho :
- những vết thương plaies,
- và những vết phỏng cháy brûlures,
nhưng
nếu sẵn có, những vỏ tươi Cây Bách
hương Boswellia sacra cũng được sử dụng cho những hiệu quả này, trong đặc biệt
như một lau rửa sạch khử trùng antiseptique
để :
- làm sạch những vết thương dơ bẩn hoặc bị nhiễm trùng infectées.
▪ Bách
hương Boswellia sacra được nghĩ là để :
- cải thiện trí nhớ mémoire,
- và xua tan đi trạng thái hôn mê dissiper la léthargie.
▪ Khói cũng có công hiệu mạnh cho những
côn trùng và do đó phục vụ như một chất dự phòng để ngăn ngừa :
- những vết chích của
loài muỗi mang bệnh sốt rét piqûres de
malaria .
▪ Những đặc tính làm se thắt astringentes của Vỏ Cây Bách hương Boswellia sacra đã được kết hợp trong những thuốc
mỡ pommades để chữa trị :
- những vết thương loét của da plaies cutanées,
- và da bị nứt nẻ peau
gercée,
▪ Những
nghiên cứu hiện đại tập trung trên những
đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
của Bách hương Boswellia sacra, đặc biệt trong chữa trị :
- bệnh đa viêm khớp dạng
thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- và những bệnh thấp
khớp rhumatismes của những mô mềm tissus mous
trong đó nó dường như cực kỳ lợi
ích.
▪ Những chữa trị hiệu quả khác bao
gồm của những trích xuất được quản lý cho những bệnh tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinales như là :
- bệnh đau bụng tiêu
chảy colite,
- và bệnh Crohn.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Bách hương Boswellia sacra
được nổi tiếng bởi chất nhựa résine
màu vàng kim rất đẹp thơm có thể thu hoạch tứ những vết cắt thực hiện trên vỏ
của Cây.
Chất résine này lá quý giá nhất của tất cả những loại hương thơm cổ xưa,
và cũng được sử dụng trong những thời cổ đại để chuẩn bị chế biến :
- của những mỹ phẩm cosmétiques,
- và những nước hoa parfums.
▪ Bách hương Boswellia sacra đã được
sử dụng với nhiều mục đích y học trong thời kỳ cổ đại và đã được nhiều nhà văn ca ngợi trong ngày.
Nó đã được sử dụng để chế tạo một
loại dầu, để chữa trị cho :
- bệnh cảm lạnh rhumes,
- táo bón constipation,
- tê cống gelures,
- phỏng cháy brûlures,
- bệnh ghẻ gale,
- và những bệnh viêm khác của da inflammations cutanées.
Gần đây
hơn, trích xuất Bách hương Boswellia sacra đã được sử dụng với sự thành công để
chữa trị :
- bệnh đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde (Etzel 1996).
Những
tinh dầu thiết yếu được chưng cất từ Bách hương Boswellia sacra được xem như
rất quan trọng trong phương pháp trị liệu mùi thơm aromathérapie.
▪ Trong
Ethiopie, Bách hương Boswellia sacra
được đốt lên để chữa trị :
- bệnh sốt fièvre
và cũng được sử dụng như :
- một thuốc an thần tranquillisant
(Ratsch 1998, 92).
▪ Những
đặc tính khử trùng antiseptiques của
chất nhựa résine được sử dụng như
thành phần để lau rửa mắt oculaires
để chữa trị :
- những bệnh về mắt khác nhau maladies ophtalmologiques,
trong
khi ở Ethiopie, bồ hóng suie của nhựa résine được cho là lợi ích cho :
- những mắt yeux
và những mắt đau nhức yeux douloureux
- hoặc mệt mõi được khử trùng fumigés với khói fumée.
▪ Trong
Dhofar, Vỏ Cây Bách hương Boswellia sacra được chế biến trong một thuốc mỡ pommade để chữa trị :
- đau nhức bắp cơ douleur
musculaire nghiêm trọng,
nhưng
chỉ trong Ấn Độ là chất oléorésine được lưu ý như một phương
thuốc chống :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
Một
trong những điều kiện quan trọng nhất mà Bách hương Boswellia sacra đã được
khám phá trong thời gian gần đây.
▪ Bách
hương Boswellia sacra được sử dụng như chất kích thích trong y học truyền thống
Tàu và được quy định cho :
- bệnh phong cùi lèpre,
- những bệnh của da maladies
de la peau,
- những chuột rút thời kỳ kinh nguyệt crampes menstruelles,
- ho toux,
- và những đau bụng bên dưới douleurs abdominales inférieures.
Nó
cũng đã được sử dụng như :
- một tăng cường tâm trạng khí sắc amplificateur de l'humeur,
và được
cho là :
- loại bỏ nỗi phiền muộn chagrin,
- và củng cố trái tim renforcer
le cœur.
▪ Bách
hương Boswellia sacra từ lâu đã được xem như có những đặc tính hoạt động tâm
thần ( thần kinh ) psychoactives. Do đó, nó đã được tiêu thụ, ung khói fumé và đốt cháy brûlé trong Châu Âu Europe
và trong Arabie, thường thì kết hợp
với thuốc phiện opium, cho đến hiện
tại (Ratsch 1998, 91).
▪ Cây Bách hương Boswellia sacra, từ
đó lấy ra Bách hương Boswellia sacra, phát triển trong sinh quyển biosphère
Chất résine của Cây Bách hương Boswellia
sacra là ăn được và được sử dụng trong thuốc truyền thống trong Phi Châu
Afrique và trong Á Châu Asie cho :
- sự tiêu hóa digestion,
- và da lành mạnh peau
saine.
Đối với
sự tiêu thụ bên trong cơ thể, nó được đề
nghị nhựa Bách hương Boswellia sacra
phải trong suốt translucide, không có
tạp chất impuretés đen hoặc nâu.
Nó
thường màu vàng sáng với một màu xanh nhạt verdâtre (rất nhẹ ).
Nó thường
được nhai như cao su gomme, nhưng rất
dính.
▪ Trong
y hoc truyển thống ayurvédique, Bách
hương (Boswellia serrata), thường được đề cập trong Ấn Độ Inde như «dhoop», đã được sử dụng hàng trăm năm
để chữa trị :
- bệnh viêm khớp arthrite,
- hóa sẹo lành những vết thương cicatriser les plaies,
- tăng cường hệ thống kích thích tố nữ système hormonal féminin,
- và thanh lọc không khí purifier l'air.
Sự sử
dụng Bách hương Boswellia sacra trong y học truyền thống Ayurveda gọi là “ dhoopan ”.
Trong
những văn hóa somaliennes, éthiopiennes, arabes và indiennes, nó
cho thấy rằng, sự đốt cháy Bách hương Boswellia sacra hằng ngày trong nhà mang
lại một sức khỏe tốt.
▪ Tinh
dầu Cây Bách hương Boswellia sacra cũng có thể được sử dụng để làm giảm của
những vết chích, như là :
- những vết chích loài
bò cạp piqûres de scorpion.
Nghiên cứu :
Chất nhựa
résine của Cây Bách hương Boswellia sacra một
trong những sản phẩm của sức khỏe tự nhiên được sử dụng nhiều nhất hiện nay, đặc
biệt bởi những bệnh nhân mắc phải :
- những bệnh viêm đường ruột inflammatoires
intestinales ( bệnh Crohn, bệnh loét đại tràng colite ulcéreuse),
- hoặc khớp xương articulaires
( viêm khớp dạng thấp khớp arthrite rhumatoïde).
Những hiệu quả của nó chủ yếu là do những acides
boswelliques, của những thành phần hợp chất chứa trong nhựa résine và
khả năng giảm viêm inflammation.
Khả năng cuối cùng cũng giảm co thắt của những phế
quản bronches, điều này giải thích việc sử dụng càng lúc càng lan tràn của Bách hương Boswellia sacra trong chữa trị bệnh suyễn asthme.
● Thoái hóa viêm khớp Arthrose :
Bốn nghiên cứu tiến hành trên
tổng số 250 người mắc phải bệnh thoái hóa viêm khớp xương arthrose của đầu gối genou
cho thấy một sự giảm đau douleur, cải
thiện của những hoạt động thể chất performances
physiques, và một sự giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh ở những bệnh nhân
chữa trị với Bách
hương Boswellia sacra.
Bởi khuyết điểm, không có kết
luận dứt khoát nào, để có thể góp phần trên tính hiệu quả của Bách hương
Boswellia sacra, hoặc là những phương pháp sử dụng hay phân tích thống kê analyse
statistique là phẩm chất không đủ qualité
insuffisante,
hoặc là Cây Bách hương Boswellia sacra kết hợp với một
dược thảo khác.
Trong trường hợp cuối, như vậy nó không thể quy hiệu
quả chỉ cho Bách hương Boswellia sacra.
● Viêm
khớp Arthrite :
Những thử nghiệm lâm sàng trên những bệnh nhân mắc
phải bệnh viêm khớp dạng thấp khớp arthrite
rhumatoïde không thể chứng minh rõ ràng Bách hương Boswellia sacra duy nhất
là có hiệu quả hơn một giả dược placebo
để làm giảm những đau nhức bệnh viêm khớp arthritiques.
Những thử nghiệm lâm sàng thực hiện trên những chế
phẩm kết hợp Bách hương Boswellia sacra với dược thảo khác ( Sâm Ấn Độ (
Solanaceae withania và nghệ curcuma ) đã cho những kết quả tích cực, nhưng
không phải lúc nào thống kê cũng có ý nghĩa.
● Bệnh
suyễn Asthme :
Trong một thử nghiệm lâm sàng mù đôi double insu với giả dược placebo được thực hiện trên 80 bệnh hen
suyễn asthmatiques, những nhà nghiên
cứu phát hiện ra rằng Bách hương Boswellia sacra làm giảm những triệu chứng một
cách nổi tiếng trong 70 % của những trường hợp chống lại 27 % ở những đối tượng
của nhóm giả dược placebo.
Những chênh lệch giữa những đặc điểm khởi đầu của 2
nhóm của đối tượng tuy nhiên làm suy yếu giá trị của những kết quả này.
● Bệnh
viêm ruột inflammatoires
intestinales :
Những kết quả của hai thử nghiệm so sánh chỉ ra rằng
chất nhựa résine của Bách hương
Boswellia sacra đã có hiệu quả như
thuốc sulfasalazine ( thuốc thông thường ) để ngăn chận hoạt động của
bệnh loét đại tràng colite ulcéreuse,
không xảy ra những tác dụng phụ liên quan với hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire.
Tuy nhiên, những điểm yếu của phương pháp, là ngăn chận
những kết luận cuối cùng.
Thiếu những dữ liệu lâm sàng cũng ngăn chận kết luận
trên hiệu quả của Bách hương Boswellia sacra chống lại những hình thức khác của viêm đại
tràng colite, viêm đại tràng thể keo colite collagineuse ( sự hiện diện của
dảy thể keo collagène dưới niêm mạc épithéliale dạ dày ( hoặc viêm đại tràng cực nhỏ colite microscopique) và chống lại bệnh Crohn, mặc dù, trong trường
hợp cuối, Bách hương Boswellia sacra đã được chứng minh cũng có hiệu quả như
thuốc thông thường ( mésalazine ) không có tác dụng phụ effets secondaires.
● Bệnh
ung thư Cancer :
Từ vài năm gần đây, cả Đông Orient lẫn Tây Occident,
những nhà nghiên cứu dựa trên những đặc tính chống ung thư anticancéreuses của acide boswellinique, một chất có chứa
thành phần chất nhựa résine của Bách hương boswellie (Boswellia carterii
và B.oswellia serrata).
Chất này có đặc tính gây ra lập trình tự hủy apoptose ( cái chết của tế bào có lập
trình tự nhiên ở một tế bào bình thường, nhưng vắng mặt ở những tế bào ung thư cellules cancéreuses). Nó cũng có thể
gia tăng hiệu quả những chữa trị của hóa trị liệu chimiothérapie.
Nghiên cứu này, là sơ bộ được thực hiện trong ống
nghiệm in vitro, người ta chỉ có thể
rút ra một sử dụng điều trị chống ung thư cancer
trong tức khắc.
● Những nghiên cứu y học :
Đối với những thử nghiệm trị liệu trong :
- bệnh loét đại tràng colite
ulcéreuse,
- bệnh suyễn asthme,
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
nó chỉ
hiện có những báo báo riêng biệt và những nghiên cứu thí điểm pilotes, do đó nó chưa có những bằng
chứng đủ cho sự an toàn và tính hiệu quả.
Tương
tự những hiệu quả tác dụng lâu dài và những phản ứng phụ trong khi dùng Bách
hương Boswellia sacra chưa được nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, nhiều nghiên
cứu sơ bộ đã được công bố.
● Một
nghiên cứu năm 2008 cho thấy rằng khói của Bách hương Boswellia sacra là một
thuốc kích thích tâm thần psychoactif
làm giảm sự trầm cảm dépression và lo
lắng anxiété ở chuột souris.
Những
nhà nghiên cứu nhận thấy rằng thành phần hợp chất hóa học của acétate d'incensole là trách nhiệm của những hiệu quả này.
● Trong
một nghiên cứu khác, một trích xuất giàu của Bách hương Boswellia ( thường là Boswellia
serrata) đã được sử dụng trong một nghiên cứu ngẫu nhiên, trong mù đôi, kiễm soát
bởi giả dược placebo trên những bệnh
nhân mắc phải bệnh thoái hóa viêm khớp xương arthrose.
Những bệnh nhân nhận trích xuất cho
thấy một sự cải thiện đáng kể của bệnh viêm khớp arthrite của họ trong ít
nhất là 7 ngày.
Hợp chất không gây những phản ứng
phụ nghiêm trọng và tùy theo những tác giả nghiên cứu, là an toàn để tiêu thụ
cho con người và cho sự sử dụng lâu dài.
● Trong nghiên cứu đăng vào năm 2009,
nó đã được ghi nhận rằng « Tinh dầu Bách hương Boswellia sacra dường như phân
biệt những tế bào ung thư cellules
cancéreuses từ những tế bào bàng quang cellules
vessie bình thường và ức chế sự tồn tại của những tế bào ung thư cellules cancéreuses ».
● Nghiên cứu vào năm 2012 ở những
người tình nguyện sức khỏe tốt đã xác định rằng tiếp xúc với acide 11-céto-β-boswellique (KBA), một thuật
ngữ acide boswellique chì (plomb)
trong trích xuất Bách hương Boswellia hòa tan, được gia tăng khi dùng chung với
những thực phẩm.
Tuy nhiên, những mô phỏng dựa trên
một mô hình dược động học pharmacocinétique
2 ngăn với một giai đoạn hấp thu đơn của thứ thự đầu tiên đã chỉ ra rằng sự
tương tác thực phẩm quan sát mất đi sự liên quan của kịch bản lập đi lập lại
của liều mô phỏng.
● Trong một nghiên cứu công bố vào
năm 2012, những nhà nghiên cứu nhận thấy rằng « hiệu quả hành vi [ của incensole acetate] là đồng thời làm
giảm nồng độ corticostérone huyết
thanh, với liều phụ thuộc điều hòa giảm của yếu tố phóng thích chất corticotropine và tăng điều chỉnh của não
có sinh ra yếu tố thần kinh dinh dưởng neurotrophiques
biểu hiện bảng chép lại IV và VI trong vùng hồi hải mã hippocampus ( nằm trong thùy thái dương ).
Những
dữ liệu này cho thấy rằng điều biến IA trục vùng dưới đồi hypothalamique- tuyến
yên hypophysaire- thượng thận surrénal (HPA) và
ảnh hưởng đến sự biểu hiện di truyền gène
của vùng hồi hải mã hippocampe ( nằm
trong thùy thái dương ), điều này dẫn đến những hiệu quả lợi ích hành vi tâm
tánh comportementaux, hỗ trợ tiềm
năng như một chữa trị mới của chứng rối loạn trầm cảm troubles dépressifs ".
● Trong
nghiên cứu công bố vào năm 2014, những nhà nghiên cứu nhận thấy rằng “ những
hiệu quả Bách hương Boswellia sacra và những tinh dầu thiết yếu của Cây Bạch
đàn Santalum
paniculatum trên những tế bào J82 và những tế bào UROtsa có liên quan đến
những cơ chế khác nhau dẫn đến sự chết của những tế bào ung thư cellules cancéreuses.
Trong
khi mà tinh dầu thiết yếu của Cây Bách hương Boswellia sacra gây ra sự chết
chọn lọc của những tế bào ung thư cellules
cancéreuses bởi một áp lực oxy hóa stress
oxydatif qua bởi NRF-2, tinh dầu thiết yếu của Cây Bạch đàn hương Santalum
paniculatum gây ra một cái chết tế bào không chọn lọc thông qua một tổn thương
của ADN và làm ngưng chu kỳ tế bào cycle
cellulaire ”.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Tiềm
năng tác dụng phụ của Boswellia :
▪ Những tác dụng phụ của sự sử dụng
giống Bách hương Boswellia là rất
hiếm, nhưng đôi khi chúng có thể xảy ra do những người đã uống cho biết như :
- buồn nôn nausées,
- tiêu chảy diarrhées,
- hoặc những nổi chẩn phun mũ ở da éruptions cutanées,
- đau bụng douleur
abdominale,
- đầy hơi ballonnements
- ói mữa vomissements,
- cảm giác nóng trong dạ dày sensation de brûlure dans l'estomac
Nó
không có những chống chỉ định được báo cáo xác nhận hoặc tương tác với thuốc,
nhưng thảo dược có thể làm gia tăng những hiệu quả hoặc một số nhất định độc
tính.
▪ Nó
không nên sử dụng cho những phụ nữ mang
thai và cho con bú.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
Những áp dụng truyền thống của Bách
hương Boswellia sacra là rất khác nhau, đi từ những bệnh nha khoa răng dentaires đến những bệnh của da peau, những đau bệnh đường hô hấp respiratoires và những rối loạn tiêu hóa
troubles digestifs, đây chỉ một vài
được kể tên.
▪ Vỏ Cây Bách hương Boswellia sacra cũng được tìm thấy trong một áp
dụng trong bối cảnh :
- của những xương bị gẫy
os brisés.
Hai mảnh gổ đã được sử dụng như một
thanh nẹp, với những băng vỏ của Cây Bách hương Boswellia sacra bao chung quanh
nơi xương gẫy với một băng gạc nhúng vào trong chất nhựa résine mềm, khi khô,
đã góp phần cung cấp hỗ trợ chắc chắn cho việc sữa xương réparer l’os.
▪ Cây Bách hương Boswellia sacra
cũng đóng một vai trò trong y học dành cho phụ nữ.
Vỏ được nhai cho :
- những bệnh ốm nghén mal
de matinée,
và một
bình thuốc làm từ chất résine hoà
tan trong rượu với da con rắn peau de
serpent đã được cho là để :
- dễ dàng sanh đẻ khó
khăn difficult labour.
Trong và sau khi sanh, Bách hương
Boswellia sacra được đốt lên trong thời gian 40 ngày để mà bảo vệ cho mẹ và
con.
Người mẹ cũng tự mình khử trùng tẩy uế bằng cách ngồi xổm trên chất nhựa résine cháy âm ỉ không ngọn để
mà :
- phục hồi cường kiện
bắp cơ tonus musculaire,
- thúc đẩy chữa lành bất
cứ những vết sẹo khi sanh,
- hoặc những vết rách,
- và để phục hồi nhanh
chóng của những dấu vết sanh đẻ.
▪ Bách hương Boswellia sacra như
một chữa trị cho :
- viêm vú mastite,
Chất cao su gôm gomme sấy khô hoặc tươi đã được đun sôi trong sữa lait của bệnh nhân để hình thành một
bột nhão pâte đặc sệt được áp dụng ở
bộ phận ảnh hưởng.
▪ Vỏ Cây Bách hương Boswellia
sacra đã được khuấy đều trong trà thé để :
- kích thích stimulant,
- và làm sạch nettoyant,
trong khi Rễ bên trong màu trắng của những Cây non đã được nhai để chữa trị :
- những vấn đề của dạ
dày estomac.
▪ Chất nhựa résine được nhai để :
- kích thích những nướu
răng gencives
và chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng
răng infections dentaires,
- và những đau nhức nướu răng gencives douloureuses,
- và tăng cường tổng quát những răng dents.
▪ Đốt
như nhang thơm, nó không chỉ là để
cho những con quỷ bệnh tật démons de la
maladie tránh xa và giảm đau nhức réduire
la douleur.
nhưng
người ta cũng nghĩ rằng nó hành động như :
- một long đờm expectorant
và được
sử dụng để là sạch đờm plegme từ đầu
và ngực poitrine trong trường hợp
của :
- bệnh cảm lạnh rhume,
- bệnh cúm grippe
- và bệnh của những đường hô hấp bên trên voies respiratoires supérieures.
▪ Những
chồi và những trái Cây Bách hương Boswellia sacra cung cấp một chất bổ tonique làm sạch cho :
- hệ thống tiêu hóa système
digestif.
Pha
trộn trong nước nấu sắc décoction với
quế cannelle và Cây Tiểu đậu khấu cardamome, ( dttd ), chất résine được sử dụng để chữa trị :
- những đau bụng maux
d’estomac.
▪ Bách
hương Boswellia sacra, trong pha trộn với rượu trắng vin blanc và những phổi con thỏ lièvre, nó cũng được sử
dụng như phương thuốc chống lại :
- chứng động kinh épilepsie,
trong
khi khói của nhựa résine đốt cháy, được sử dụng để chữa
trị :
- bệnh đau đầu maux
de tête nghiêm trọng và dai dẳng.
● Ứng dụng
khác :
▪ Một chất cao su gomme oleo-résine hít thở tự nhiên từ vỏ Cây.
▪ Đốt như nhang thơm và cũng được
sử dụng trong đầu thơm parfumerie
▪ Nó cũng là một thành phần của
những kem crèmes :
- chống nhăn anti-rides
cho làn da peau
▪ Hầu
hết những chất nhựa résines thu được
bằng cách rạch cắt để phóng thích ra từ vỏ
của thân Cây.
▪ Chất nhựa
sữa lỏng chảy ra sẽ cứng khi tiếp xúc với không khí trong những giọt hoặc những
giọt nước mắt, nó dễ dàng để gở ra bởi
những người đi thu hoạch.
▪ Đôi
khi một một số giọt “ nước mắt ” nhựa thơm được sản suất bởi những vết thương
do tai nạn hoặc bởi những đường nứt fissures
xảy ra ở những thân cây hay những cành cây.
▪ Từ
thời cổ đại, hương thơm sạch, tươi mát và mùi thơm balsamique của Bách hương Boswellia sacra đã được sử dụng như hương
liệu nước hoa parfum: thuật nggử «parfum»
có nguồn gốc tử chữ «par fumer» tiếng latin – thông qua khói fumée ( nhang encens).
▪ Những
quần áo đã được khử trùng fumigés, không
chỉ cho một mùi thơm dễ chịu, nhưng cũng để làm sạch chúng.
Hương thơm parfum là một thực hành làm sạch.
▪ Ngày nay, những tinh dầu thiết
yếu của Bách hương Boswellia sacra được sử dụng như một dầu cố định và quý,
không chỉ trong công nghệ nước hoa, nhưng nó cũng được dùng trong mùi những savons, chất tẩy détergents và nhiều mặt hàng khác của mỹ phẩm cosmétiques.
▪ Trong
thời cổ đại, những mảnh than còn lại charbonnés
của chất nhựa résine cháy âm ỉ
nghiền thành bột poudre và pha trộn
với sáp cires, những dầu huiles và những chất khác để tạo ra Kajal
(Khol) – bút kẻ mắt đen, có thể được quan sát trong mỗi biểu diển của những
thần thánh Ai Cập égyptiennes cổ đại và luôn sẳn có như sản phẩn làm đẹp ngày
nay, mặc dù hầu hết những hiệu không còn chứa Bách hương Boswellia sacra.
▪ Trong
thời cổ đại antiquité, bút kẻ mắt đen
không chỉ được sử dụng cho thẩm mỹ mà cón có đặc tính :
- bảo vệ và cải thiện thị lực vision.
▪ Những
phẩm chất kết dính của chất cao su gomme
được sử dụng để trét của những đường nứt nhỏ và để sửa chữa những đồ gốm poteries và những dụng cụ ustensiles khác, bởi vì chất gôm gomme cứng khi được sấy khô.
▪ Kết hợp với chất khác, nó cũng
được sử dụng cho trét trám calfeutrer
của những tàu.
▪ Trong Ai Cập Egypte cổ đại, Bách hương Boswellia sacra và Myrrhe là một gôm résine của Cây Commiphora myrrha hoặc
Commiphora molmol là một trong những thành phần thiết yếu nhất của những dung
dịch dưởng da lotions thiêng liêng sacrées của ướp xác embaumement trong đó mà những xác ướp momies được chuẩn bị.
▪ Cây Bách hương Boswellia sacra
được sử dụng rộng rãi bởi những người xưa Assyriens,
những Hébreux, những người Arabes, Hy lạp Grecs và những người Ai Cập Égyptiens,
và được đốt lên như một lễ vât dâng cho những vị thần trong mỗi buổi lễ cérémonie và lễ hội fête.
▪ Những
người Assyriens đặc biệt liên quan
đến Cây Bách hương Boswellia sacra với nữ thần Ishtar và thần Adonis và Bel
(Ratsch 1998, 92).
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire