Robert geranium
Phong lữ Robert
Geranium
robertianum - L.
Geraniaceae
Đại cương :
Geranium
robertianum L. là một thực vật hằng niên hoặc 2 năm thuộc họ Geraniaceae,
Cây Phong lữ Robert Geranium
robertianum L. (Geraniaceae), được biết dưới tên thông thường như :
- Herb Robert, Red Robin và
Storksbill. Việt nam có tên là Cây Phong lữ Robert.
Cây có
nguồn gốc ở Châu Âu Europe, Châu Á Asie, Bắc Mỹ Amérique du Nord và miền Bắc
Châu Phi Afrique du Nord. Người ta tìm thấy trong tất cả những vùng đô thị của Pháp.
Nó có thể phát triển ở độ cao đến
1500 m, sản xuất những hoa nhỏ màu hồng,
những lá có một mùi khó chịu, do đó người ta cho rằng, có thể để trong cơ thể
để đuổi những loài muỗi. Cỏ Robert Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum thích
sống gần với những nơi cư dân, ( những
chân tường, những vách tường cũ và những tường nhỏ ) và những môi trường có sự tác
động thay đổi hệ sinh thái nhẹ của con người anthropisés ( những lề đường, hàng rào và những khu rừng… ).
Dân số của nó có thể sống thành một
tập đoàn rậm trong một môi trường ẩm, mát và có đầy nắng. hoặc một chút khô,
nhưng bán râm.
Trong những đất hoang, trên những đất
tái tạo hoặc đổ nát, nó đôi khi nó cũng có hành vi như một loài thực vật đi tiên phong.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, hằng niên hoặc 2 năm, từ
10 cm đến 50 cm cao ( thường nhất từ 20 đến 40
cm ), với thân mảnh khảnh yếu tròn, hợp thành những đám chằng chịt, màu
đỏ nhạt, có lông đơn giản hay những lông tuyến bao phủ, lồi lên ở những đốt.
Toàn Cây phát ra một mùi hôi.
Lá, mọc đối,
với 1 lá kèm rất nhỏ, phiến lá rất xẻ hình tam giác hay ngủ giác, dạng
như chân vịt từ 3 đến 5 thùy ( lá phụ ) hình lông chim với những thùy xẻ gần
đến nừa phiến lá, có cuống dài, có lông, thường có màu đỏ nhạt, lúc còn non có
màu xanh lá cây đậm, khi trưởng thành trổ màu đỏ nhạt, thường vào cuối mùa hè
ho-ặc đầu mùa thu.
Phiến lá
có lông, màu xanh lá cây ở mặt trên, láng, màu xanh lá cây xám ở mặt dưới, có lông mịn ở mặt dưới.
Một mùi hôi rất hăng.
Hoa, những hoa
kết thành đôi trên một cuống hoa,
có kích thước thừ 1,5 đến 2 cm, nó thường hiện diện những vân sọc sáng trên
những cánh hoa và đài hoa, bao gồm :
- đài
hoa, gồm 5 lá đài thẳng, thu hẹp ở trên cùng, nhọn cứng, có vân sọc theo chiều
dọc, vòi nhụy vượt qua khỏi đài hoa.
- vành
hoa, 5 cánh hoa, nguyên, 2 lần dài hơn đài, màu hồng đôi khi bước vào màu tím,
rửa sạch màu trắng.
- tiểu
nhụy, 10, rời, đính thành 2 vòng 5, với bao phấn màu cam, phấn hoa có cấu trúc
chất đạm bất thường, duy nhất hình thành chỉ một lớp bên ngoài ectexines và
không có lớp màng bên trong endexine mà người ta thường thấy ở những hạt phấn
khác. .
- bầu
noãn, có lông, 5 tâm bì láng hoặc có lông với một nhụy cái pistil dài bổ sung cho hoa và 5 vòi nhụy mang 5 nuốm có màu tím da
cam. Khi cánh hoa rơi rụng, nhụy cái pistil tạo thành một cái mỏ két hơi dài
hơn kích thước của đài hoa, rất đặc trưng.
Trái, viên nang, được cấu
thành bởi 5 tâm bì nhăn nheo, có đỉnh rời khỏi trục trung tâm, thứ dưới lên trên,
cong, đây là khai trái đẩy những hạt văng ra đến 6 m.
Bộ phận sử dụng :
Tốt
nhất, nó được sử dụng toàn bộ tất cả bộ phận của Cây, bao gồm cả rễ.
▪ Cây
Phong lữ Robert Geranium robertianum có thể được thu hoạch tất cả mọi lúc cho
đến cuối mùa xuân hoặc đầu mùa thu và thường được sử dụng tươi.
Thành phần hóa học và dược
chất :
Hiện nay, một số nhất định nghiên
cứu được thực hiện trên những thành phần hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques của Cây Phong lữ Robert
Geranium robertianum đặc biệt những hợp chất phénoliques.
Những
thành phần hợp chất hoạt động của Cây này, bao gồm :
- tinh dầu thiết yếu huile
essentielle,
- flavonoïdes,
- tanins,
- và những polyphénols khác.
- và những vitamines (A,
C).
▪ Tinh dầu thiết yếu :
▪ Hàm
lượng tinh dầu thiết yếu huile
essentielle của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum là tương đối thấp,
ít hơn 0,05% trong nhiều nơi.
Những
bộ phận trên không và ngầm dưới đất được dưới sự thủy phân hydrodistillation và những tinh dầu thiết yếu huiles essentielles thu được đã được phân tích bởi GC-MS et GC-FID.
▪ Thành
phần tinh dầu thiết yếu Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum của Pays-Bas lần đầu tiên đã được nghiên cứu
bởi Pedro và đồng nghiệp và những kết quả cho thấy rằng những thành phần chánh
là :
- linalool (22,9%),
- γ-terpinène (13,9%),
- germacrène-D (7,8%) ,
- limonène (5,3%),
- géraniol (4,4%),
- α-terpinéol (3,8%)
- và phytol (3,8%)
(Pedro và al., 1992).
▪ Tuy nhiên, trong một nghiên cứu
khác được thực hiện bởi Radulovic và những đồng sự của Ông, những dầu thiết yếu
của những bộ phận trên không và của những rễ
của những mẫu ở Serbie, chỉ ra những thành phần hợp chất có một sự khác biệt
đáng chú ý, với :
- acide hexadécanoïque (16,6% và 45,5% tương ứng ),
- pentacosane (28,5% trong dầu của rễ )
- Hexahydrofarnesyl acétone (6,5% trong dầu của bộ phận
trên không )
- và oxyde de caryophyllène (5,4% trong dầu của bộ phận
trên không )
là
những chất chiếm ư thế nhất (Radulovic và al., 2012).
▪ Nó dễ
dàng hiểu rằng, thành phần thinh dầu thiết yếu có cùng một loài có thể rất khác
biệt bởi vì những chất chuyễn hóa biến dưởng métabolites thứ cấp trong những Cây, bao gồm cả tinh dầu thiết yếu,
chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như là khí hậu, thổ nhưởng sol, mùa thu hoạch và thậm chí những phương pháp của sự ly trích.
● Những thành phần hợp chất khác :
Những
nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques
trước đây của Cây này là chủ yếu của những thành phần hợp chất phénoliques, đặc biệt những flavonoïdes.
Kobakhidze
và Alaniya đã phân lập nhiều acides phénoliques và flavonoïdes
▪ Từ
những bộ phận trên không của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum đã phát
triển trong Géorgie (2004). Fodorea và al. đã xác định 7 hợp chất từ những bộ
phận trên không sấy khô (2005) :
- hyperoside (3,64 μg
/ 100 mg),
- acide ellagique (7599,76 μg
/ 100 mg),
- isoquercétine (49,49 μg
/ 100 mg),
- quercétine (83,92 μg
/ 100 mg) ,
- những kaempferols (143,43 μg
/ 100 mg),
- acide caftarique (166,92 μg
/ 100 mg),
- và rutoside (72,23 μg
/ 100 mg).
Do hoạt
động chống oxy hóa tốt antioxydante chứng
minh bởi những trích xuất, một số nhất định kỹ thuật công nghệ đã được sử dụng
để tập trung những chất polyphénols trong
những trích xuất cho những áp dụng y học khác, như là quá trình siêu lọc ultrafiltration (Neagu và al., 2010) và
quá trình của lọc nano ( tiếp đầu
ngữ nano nhân với 0,000 000 001
trên đơn vị của nó ) nanofiltration
(Paun và al., 2011 ).
Đặc tính trị liệu :
▪ Thảo
dược Robert Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum ít được sử dụng trong
những nhà thảo dược hiện đại herboristerie
moderne, nhưng thỉnh thoảng được sử dụng như :
- chất làm se thắt astringent
để cho :
- ngừng chảy máu arrêter
le saignement,
- chữa trị tiêu chảy diarrhée,
..v…v…
theo
cùng phương cách của Géranium maculatum.
▪ Những
lá Cây Phong lữ Robert Geranium
robertianum là thuốc :
- chống bệnh thấp khớp antirhumatismales,
- chất làm se astringentes,
- lợi tiểu nhẹ légèrement
diurétiques
- và làm lành vết thương được vulnérables.
▪ Những
nghiên cứu hiện đại cho thấy rằng những lá
Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum có thể :
- giảm nồng độ đường trong máu taux de sucre dans le sang,
điều
này có thể là lợi ích trong chữa trị :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Nước
ngâm trong nước đun sôi infusion của lá Cây Phong lữ Robert Geranium
robertianum được sử dụng trong chữa trị :
- chảy máu saignements,
- những bệnh dạ dày maladies
de l'estomac,
- nhiễm trùng thận infections
rénales,
- và bệnh vàng da jaunisse,
…v…v….
▪ Bên ngoài cơ thể, một nước lau rửa hoặc
thuốc dán đắp cataplasme được áp dụng
trên :
- Những vú bị sưng seins
gonflés và đau nhức douloureux,
- những khớp xương bệnh thấp khớp articulations rhumatismales,
- những vết thâm tím bleus
hay đụng dập contusion ,
- những chảy máu saignements,
..v…v….
▪ Tinh
dầu thiết yếu, hiện diện những hiệu quả :
- hoạt động chống oxy hóa antioxydante,
- những đặc tính làm se astringentes,
- lợi tiểu diurétiques,
- và khử trùng antiseptiques.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được chế tạo từ Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum.
Những
chi tiết của sự sử dụng không được đưa ra trong báo cáo.
Chủ trị : indications
- tiêu chảy diarrhées
- xuất huyết hémorragies
- bệnh sưng hạch mang tai angines
- Bệnh trĩ hémorroïdes
- vết thương loét plaies
và những vết thương blessures
Chỉ định ( Cahier n°3 của Agence du Médicament, 1998) :
● Đường uống :
▪ Theo truyền thống sử dụng trong
chữa trị :
- triệu chứng tiêu chảy nhẹ symptomatique des diarrhées légères
● Sử dụng tại chổ :
▪ Truyền
thống sử dụng tại chổ, trong :
- súc miệng bain de
bouche,
cho vệ
sinh răng miệng hygiène buccale
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Từ
thời cổ đại, Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum này đã được sử dụng để
chữa lành :
- đau răng mal de
dents,
- và chảy máu cam saignements
de nez,
một
nước ngâm trong nước đun sôi infusion
từ những bộ phận trên không đã được sử dụng cho những hiệu quả của nó :
- lợi tiểu diurétique,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ theo
truyền thống nó được sử dụng với mục đích :
- chống trùng giun antihelmintiques,
- chống ký sinh trùng antiparasitaires,
- và làm côn trùng kinh tởm lánh xa répulsives
trong
miền trung nước Ý Italie centrale
(Guarrera, 1999).
▪ Bởi
vì màu sắc màu đỏ nhạt của thân , nó
cũng được sử dụng cho :
- phản ứng màu nhuộm ( thuốc thử màu ) réactif de teinture (Guinot và al., 2006).
▪ Từ
những 161 thảo dược áp dụng trong dược dược học dân tộc ethnopharmacologie, sử dụng theo truyền thống trong phía Tây Nam
của Roumanie, ngâm trong nước đun
sôi infusion của bộ phần trên không Cây
Phong lữ Robert Geranium robertianum có một hoạt động :
- chống tăng huyết áp antihypertenseur,
- chất làm se astringente,
- lọc máu dépurative,
- và khử trùng antiseptique.
▪ Trong
những nhà dược thảo truyền thống, Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum được
sử dụng để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
- những loét ulcères,
- và tiêu chảy diarrhée
và như
một phương thuốc chống :
- đau răng mal aux
dents,
- và chảy máu cam saignements
de nez.
Nghiên cứu :
● Thành
phần hóa chất thực vật phytochimique của
Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum.
Sau một khoảng thời gian, không
quan tâm, trong đó những hợp chất tổng hợp đã được ưa thích, sự quan tâm trong
việc nghiên cứu của những đặc tính sinh học biologiques
của những thực vật và những nguyên chất hoạt động trách nhiệm của những đặc
tính chữa trị thérapeutiques đã gia
tăng đáng kể.
▪ Cây Phong lữ Robert Geranium
robertianum, thường được gọi Herb Robert
hoặc Red Robin, là một thực vật thân thảo tự phát, đã được sử dụng trong một
thời gian lâu dài trong y học dân gian folklorique
của nhiều nước và trong thực hành của những nhà thảo dược để chữa trị những
bệnh khác nhau.
▪ Nghiên cứu đã được đánh giá toàn
diện những đặc tính hoá chất thực vật phytochimique
và những hoạt động sinh học biologiques
của loài này, cùng với sự gia tăng đáng kể của sự sử dụng dược thảo trị liệu phytothérapie, đã được trình bày trong
tài liệu chủ yếu trong thập kỷ qua.
▪ Đặc trưng hóa, hóa chất thực vật phytochimique de Cây Phong lữ Robert
Geranium robertianum chủ yếu tập trung trên nghiên cứu của những trích xuất
rắn-lỏng của Cây, đặc biệt chú ý trên những thành phần hợp chất phénoliques, trong đặc biệt những chất flavonoïdes.
▪ Những nghiên cứu liên quan đến những tinh dầu thiết yếu của
loài này vẫn còn rất hiếm nhưng số lượng của những hợp chất được xác định cao.
▪ Thành phần hóa học của Cây Phong
lữ Robert Geranium robertianum là rõ ràng bị chi phối bởi những thành phần phénoliques, những lớp được nghiên cứu
nhiều nhất là những chất tanins, những flavonoïdes
và những acides phénoliques.
Sự khẳng định của những hoạt động
chống oxy hóa antioxydantes, kháng vi
khuẩn antimicrobiennes, chống viêm anti-inflammatoires, chống tăng đường
máu anti-hyperglycémiques và gây độc tế bào cytotoxiques của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum, liên
quan chặt chẽ đến hàm lượng cao của hợp chất phénoliques, đã cho phép chứng thực trong một số mức độ được công
nhận là hữu ích trong dược thảo này.
● Hoạt
động sinh học biologiques
Những nghiên cứu kháng vi khuẩn antimicrobiennes của tinh dầu thiết yếu
cho thấy một hoạt động tốt chống lại :
- vi khuẩn Escherichia coli,
- và nấm Aspergillus fumigatus (Radulovic và al., 2012).
Từ
những hoạt động khác, đề cập đến :
- một hiệu quả kháng khuẩn antibactérien (Hersch-Martinez và al., 2005),
- một hiệu quả chống antiplasmique
một cấu
trúc di truyền trong tế bào có thể tái tạo độc lập với các nhiễm sắc thể gọi là
chuổi DNA trong tế bào chất của vi khuẩn hay nguyên sinh chất cytoplasme (Schelz và al., 2006),
- những hoạt động chống nấm antifongiques,
- và chống oxy hóa antioxydantes
(Lis-Balchin và al., 1996).
▪ Tất
cả những hoạt động sinh học biologiques
của Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum :
- những hoạt động chống oxy hóa antioxydantes được nghiên cứu nhiều nhất,
trong
đặc biệt là những trích xuất thu được từ những bộ phận trên không bằng cách sử
dụng méthanol, éthanol hoặc dung dịch nước như một dung môi trích xuất.
▪ Những
phương pháp khác nhau thử nghiệm khả năng chống oxy hóa antioxydante đã được sử dụng, như là :
- định phân lượng của những gốc tự do DPPH (Nikolova và al.,
2010; Neagu và al., 2010),
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Chống chỉ định :
▪ Viêm
dạ dày, loét gastroduodenal, những
chất tanins có thể kích ứng niêm mạc
dạ dày muqueuse gastrique.
● Phòng ngừa - Ngộ độc :
▪ Ngoại
trừ chỉ định của Bác sỉ, không đề nghị sử dụng tinh dầu thiết yếu vào bên trong
cơ thể cho những phụ nữ mang thai và cho
con bú, những trẻ em nhỏ dưới 6 tuổi,
những
bệnh nhân mắc phải :
- chứng động kinh épilepsie,
- bệnh Parkison,
- và những bệnh thần kinh khác.
▪ Không
áp dụng tại chổ cho những em bé dưới 2 tuổi cà những người có bệnh dị ứng allergie.
Ứng dụng :
●
Ứng dụng y học :
Tất cả
những bộ phận của Cây đã được sử dụng trong được điển truyền thống pharmacopée traditionnelle.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi toàn Cây ( ngoại trừ
rễ ) Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum, được nổi tiếng chống lại :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và những bệnh xuất huyết tử cung hémorragies utérines ( nó được sử dụng như cầm máu bên ngoài cơ thể
hémostatique externe).
▪ Tinh
dầu thiết yếu của nó, nổi tiếng :
- chất khử trùng antiseptique.
▪ Được
kết hợp với Cây bistorte Bistorta
officinalis họ Polygonaceae, Móc bạc thơm aigremoine Agrimonia eupatoria họ Rosaceae và Cây chêne Quercus họ
Fagaceae, để chữa lành bệnh :
- tiêu chảy diarrhée
ở trẻ em và người lớn.
▪ người
ta đã sử dụng chống :
- những đau răng maux
de dents.
▪ Những
bệnh tiểu đưòng, đã được sử dụng để :
- giảm nồng độ đường trong máu taux de sucre.
▪ Nó
cũng nổi tiếng để :
- thông tắc désengorger
những vú mamelles.
● Cách dùng và phân lượng Cây Phong lữ Robert
Geranium robertianum
Trà Tisane : 20 g / l, ngâm trong nước đun
sôi 15 phút, uống 1 tách mỗi bữa ăn.
Phương
cách thực hiện infusion :
Đối với những hoa, những lá, những
quả mọng và những hạt để cho dầu thiết yếu.
▪ Đổ 500 ml nước sôi ( lấy ra khỏi
nhiệt độ ngay sau khi nước sôi ) 1 muỗng càphê (3-5 g) của thảo dược (hoặc hỗn
hợp thảo dược ), kế đó đậy nấp .
▪ Để ngâm từ 3 đến 5 phút cho những
thảo dược tươi và từ 5 đến 15 phút cho những thảo dược khô.
▪ Lọc và uống trà nóng hoặc không,
sau khi thêm vào 1 ít mật ong miel
hoặc sirop thiên nhiên.
▪ Chuẩn bị trà và ngâm trong nước đun sôi với nước có hàm lượng nguyên tố
khoáng thấp.
Nước đóng một vai trò quan trọng
trong chuyển vận những đặc tính của những thảo dược.
▪ Những thức uống trên cơ sở thảo
dược thường chức năng hoạt động tốt hơn lúc bụng đói à jeun.
Thường, người ta nên uống trà thảo
dược và những trà từng những hớp nhỏ trong ngày, nhưng cũng có thể chia liều
hằng ngày thành những liều nhỏ thảo dược thành 2 hoặc 3 liều.
● Chuẩn bị
và những dạng thường sử dụng của thảo dược.
▪ Trà Cây Phong lữ
( được
sử dụng trong nước súc miệng gargarisme
chống lại :
- những viêm miệng inflammations buccales
hoặc
dùng bên trong cơ thể chống :
- bệnh thiêu chảy diarrhées,
- và viêm ruột inflammations intestinales )
▪ Nước nấu sắc décoction Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum
▪ Thuốc dán đắp cataplasme Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum
▪ Nước tắm Cây Phong lữ Robert Geranium robertianum
( chuẩn bị nước nấu sắc décoction của Cây Phong lữ Robert
Geranium robertianum và thêm vào trong nước tắm bain. được sử dụng đặc biệt cho :
- bệnh vảy nến psoriasis, tắm 4 lần mỗi tuần ).
Nguời ta cũng có thể tắm trong trường
hợp bệnh chóc lỡ eczéma hoặc những rối
loạn bệnh ngoài da khác troubles
dermatologiques.
▪ dung dịch trong cồn Teinture mère
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire