Beach gardenia
Lâm bòng
Guettarda speciosa
Linn.
Rubiaceae
Đại cương :
Guettarda
speciosa,
với những danh pháp thông thường như :
- Beach gardenia, gardenia de plage, randa de la mer, hoặc
bois de zèbre.
Ở Việt Nam, theo GS Phạm Hoàng Hộ, trong Cây cỏ Việt Nam,
tên gọi là Lâm bòng,
là một
loài tiểu mộc trong họ Rubiaceae, được tìm thấy trong môi trường hệ sinh thái
ven biển, trong những vùng nhiệt đới của Thái Bình Dương Océan Pacifique , bao gồm vùng duyên hải của Trung
và Bắc Queensland và lảnh thổ phía Bắc của Úc Australie, trong những đảo của Thái Bình Dương, bao gồm Micronésie,
Polynésie française và những đảo Fidji, Malaisie và Indonésie và bờ biển phía
Đông của Phi Châu Afrique.
Nó cũng
được trồng ở các công viên ven biển và những nơi công cộng khác.
Cây mọc
trong đất cát trên cao của mực thủy triều.
Ở Việt
Nam, Cây Lâm bòng Guettarda speciosa được tìm thấy trong vùng ven biển Nha
Trang, Côn Sơn và Phú Quốc.
Ở những
nơi khác người ta còn tìm thấy ở ven rừng sát ngập mặn mangroves.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Đại mộc nhỏ, từ 5 đến 25 m cao,
với một tán lá dạng hình tròn và mở rộng, cành non có lông ngắn. Vỏ trơn mịn, màu nâu xám.
Lá, mộc
đối, nhọn, có phiến xoan tròn rộng, có hình trái tim ở bên dưới đáy lá, to, màu
xanh vàng nhạt, mỏng, láng ở mặt trên hoặc bao phủ bởi những lông ngắn ở 2 mặt
hoặc chỉ có ở mặt dưới, kích thước từ 10 đến 25 cm dài và 7,5 đến 20 cm rộng,
có những điểm nhỏ, cuống lá dài 2 cm, lá bẹ nhọn, cao 1 cm.
Phát hoa,
ở nách lá mang những chùm tụ tán ở ngọn, từ 3 đến 11 cm dài.
Hoa,
trắng rất thơm, khoảng 3 cm, bao gồm :
- đài
hoa, khoảng 5-6 mm dài, dầy đặc những lông mịn ở mặt ngoài, có dạng hình chén,
màu xanh vàng nhạt, đến màu hồng, thường có thùy đơn lẻ.
- vành
hoa, có ống hẹp cao, khoảng từ 2,5 đến 5 cm dài, 1,1 đến 3,2 rộng, bên ngoài
dày đặc những lông mịn, bên trong láng trừ ở họng của vành, thùy 7 hoặc 8 hình
bầu dục từ thuôn đến tròn, màu vàng nhạt, tai hình xoan
- nhụy
đực, bao phấn khoảng 2-3,5 mm dài, không cuống.
- nhụy
cái, bầu noãn hạ, khoảng 2-2,5 mm, 4-9 buồng, 1 noãn.
Những hoa rất thơm, mở ra vào ban đêm và rơi
xuống trước rạng đông.
Trái,
quả nhân cứng, với 4 đến 6 buồng, hình cầu nhưng dẹt, to khoảng 2-4 cm, lúc đầu
màu xanh, láng sau đó biến thành trắng nhạt, mỗi khoang ( buồng ) có 1 hạt.
Bộ phận sử dụng :
Những vỏ, những lá, những hoa và những trái được sử dụng với những mục đích y
học.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Phân tích hóa chất thực vật phytochimique đã xác định :
- những alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- những triterpénoïdes,
- hydrates de carbone,
- tanins,
- phénols,
- chất gôm gomme,
- và chất nhầy mucilage.
▪ Vỏ được ghi nhận sản xuất :
- acide loganique,
- và secologanine.
▪ Những
nghiên cứu trên những trích xuất khác nhau của lá mang lại :
- những chất đạm protéines,
- acides aminés,
- những đường glucides,
- alcaloïdes,
- flavonoïdes,
- phytostérols,
- saponine,
- phénols,
- tanins,
- một dầu cố định huile
fixe,
- glycérine,
- glycosides cardiaques,
- glycosides,
- terpénoïdes,
- và coumarine.
▪ Trích
xuất nước mang lại số lượng tối đa của trao đổi chất biến dưởng thư cấp métabolites secondaires.
▪ Những
thành phần hóa chất thực vật phytochimiques
của trích xuất éthanoliques của lá Cây
Lâm bòng Guettarda speciosa đã được nghiên cứu bằng những kỹ thuật GC-MS.
Tổng số
53 hợp chất của lá Cây Lâm bòng Guettarda speciosa đã được xác định.
▪ Những nguyên hoạt chất chánh với
thời gian duy trì (RT), công thức phân tử, trọng lượng phân tử moléculaire (MW) và diện tích của đỉnh
cao pic trong phần trăm đã thu được :
- Cladosporide A
(27,34 %) là đỉnh cao nhất trong khi mà Duvatriendiol
(0,01%),
- và acide Docosanoïque,
1, 2, 3-propanetriyl ester (CAS) (0,01%) là đỉnh thấp nhất trong cột GC.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Lâm bòng Guettarda speciosa được xem như :
- hạ nhiệt febrifuge,
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- chống cholinergique anticholinergique,
- làm lành vết thương được vulnéraire
▪ Những
hoa và những lá non , được ngâm trempées
trong nước để cung cấp :
- một chất khử mùi déodorant,
- hoặc một chất kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Vỏ trong Cây Lâm bòng Guettarda
speciosa sử dụng theo truyền thống trong :
- bệnh động kinh épilepsie.
cũng sử
dụng trong chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Theo Giesen, Vỏ Cây Lâm bòng
Guettarda speciosa dùng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- và áp dụng trên những vết thương loét plaies.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong những dân Indes néerlandaises, vỏ Cây
Lâm bòng Guettarda speciosa được dùng để chữa lành :
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique.
▪ Ở
Đông Dương Indochine , được áp
dụng cho :
- những vết thương loét plaies,
- và nhọt ung mủ abcès.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, vỏ trong Cây Lâm bòng
Guettarda speciosa được sử dụng theo truyền thống để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie;
cũng
được sử dụng trong :
- tiêu chảy diarrhée.
Nước
nấu sắc décoction của những lá Cây Lâm bòng Guettarda speciosa,
dùng chữa trị :
- ho toux,
- những cảm lạnh rhumes,
- và đau cổ họng maux
de gorge.
▪ Lá Cây Lâm bòng Guettarda speciosa được
sử dụng như một thuốc dán đắp cataplasmes.
▪ Trong những đảo îles
Marshall ,
những hoa được cắt đập nhỏ và pha
trộn với sữa mẹ lait maternel cho :
- sự yếu đuối faiblesse,
- và trạng thái, hôn mê lờ đờ léthargie ở những trẻ em sơ sinh nouveau-nés.
Một
nước ép jus của hoa Cây Lâm bòng
Guettarda speciosa được cho vào trong âm đạo vagin như một nước rửa douche.
▪ Ở Kiribati, da của trái Cây Lâm bòng Guettarda speciosa pha trộn với một phần của rễ
của Cây Scaevola aemula thuộc họ Goodeniaceae, được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh hoa liễu maladies
vénériennes.
▪ Ở Tonga, một trà được chế biến từ vỏ
trong Cây Lâm bòng Guettarda speciosa được sử dụng để chữa trị :
- bệnh động kinh épilepsie
Tại Tahiti, trà này được sử dụng như :
- chống tiêu chảy antidiarrhéique,
- hạ sốt fébrifuge,
- và chống cholinergique anticholinergique.
▪ Trong
Nouvelle-Guinée, chế phẩm từ vỏ Cây Lâm bòng Guettarda speciosa được
sử dụng cho :
- bệnh kiết lỵ dysenterie.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả của trích xuất Cây Lâm bòng
Guettarda speciosa trên những nồng độ của amines sinh học amines biogènes
trong não bộ chuột cerveau du rat
sau khi cảm ứng của co giật convulsion
:
Vỏ trong của Cây Lâm bòng Guettarda
speciosa là một thuốc y học truyền thống Ấn Độ dùng để chữa trị chứng động kinh
épilepsie.
Những
nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng những trích xuất của những Cây Lâm bòng
Guettarda speciosa nầy đã phải chịu một độc tính cấp tính toxicité aiguë và sau đó truy tìm cho hoạt động chống động kinh antiépileptique trên những mô hình của
sự co giật convulsions gây ra bởi sốc
điện tối đa électroshock maximal
(MES) và chất Pentylenetetrazole (PTZ) ở những chuột albinos wistar.
Mục
đích của sự hiện diện nghiên cứu là khảo sát hiệu quả của trích xuất
éthanolique (95%) của Cây Lâm bòng Guettarda speciosa (EEGS) trên những nồng độ
amines biogènes trong não bô cerveau của chuột sau sự cảm ứng của cơn
co giật convulsion bởi MES và PTZ.
Đối
tượng của nghiên cứu là mối quan hệ giữa hoạt động co giật seizure và sự thay đổi của những monoamines như là noradrénaline
(NA), dopamine (DA), sérotonine (5-HT) và acide gamma amino butyrique (GABA)
trong não phía trước cerveau-avant
của những chuột trong mô hình của cơn co giật seizure của MES và PTZ.
Trong
mô hình MES, EEGS (200 và 400 mg / kg) đã cho thấy một sự khôi phục đáng kể của
sự giảm những mức độ monoamines não
bô cérébrales như là NA, DA, 5-HT và
GABA.
Tương tự trong mô hình PTZ, EEGS
cho thấy một sự giảm đáng kể của những monoamines
trong não trước cerveau-avant của
những chuột.
Do đó, nghiên cứu này cho thấy rằng
trích xuất éthanol của Cây Lâm bòng Guettarda speciosa đã gia tăng những monoamines trên não cerveau của chuột, có thể giảm tính mẫn
cảm với những cơn co giật seizures
MES và PTZ gây ra ở những chuột.
● Chống tiêu chảy Antidiarrhéique / Vỏ
trong Écorce interne :
Nghiên
cứu của một trích xuất éthanol của vỏ
trong của Cây Lâm bòng Guettarda speciosa cho những hiệu quả chống bệnh
tiêu chảy anti-diarrhéiques đối với
mô hình tiêu chảy diarrhée gây ra bởi
dầu Cây thầu dầu ricin ở chuột cho
thấy một sự giảm đáng chú ý của số lượng phân tiêu chảy selles diarrhéiques và một sự giảm trọng lượng poids và dung tích volume
hàm lượng chứa trong ruột intestinal,
cũng như giảm vận chuyển đường ruột transit
intestinal.
● Chống co giật Anti-convulsion /
Hiệu quả trên những amines phát sinh học amines biogènes trên não bộ chuột cerveau
du rat :
Nghiên
cứu trích xuất éthanol của Cây Lâm bòng Guettarda speciosa để khảo sát những
nồng độ amines phát sinh học amines biogènes
trong não bộ cerveau của chuột sau sự
cảm ứng của những co giật induction des
convulsions cho thấy rằng Cây Lâm bòng Guettarda speciosa đã gia tăng những
monoamines trên não của chuột cerveau du rat, có thể giảm tính nhạy
cảm susceptibilité với một sốc điện électroshock tối đa MES của pentylènetétrazole
PTZ gây ra sự co giật convulsion
ở chuột.
● Chống co
giật Anti-convulsion / Vỏ :
Nghiên cứu vỏ trong, đã gieo cấy
được một hoạt động chống co giật anti-convulsion
đáng kể chống lại những mô hình khác nhau của chứng động kinh épilepsie.
● Hoạt
động kháng khuẩn antibactériennes và chống nấm antifongiques của những trích xuất khác nhau của Cây Lâm
bòng Guettarda spesiosa L.
* Thamizhvanan K., Pavan Kumar P., Thanuja Bachala, Madhu Mohan
D.,Krishnakishore P., Praveen Kumar K.
Những lá Cây Lâm bòng Guettarda speciosa. đã
được sử dụng để chữa trị bệnh ho toux,
những cảm lạnh rhumes và đau cổ họng maux de gorge.
Những
nhà thực hành thầy thuốc bản địa trong và chung quanh quận Tirunelveli, trong Ấn Độ Inde, đã xác nhận rằng vỏ trong của Cây này được sử dụng
truyền thống trong bệnh tiêu chảy diarrhée.
Bột của
Cây sấy khô được chiết trích bởi phương pháp Soxhelation và một quá trình ngâm macération với nước lạnh, bằng cách sử dụng chloroforme và éthanol.
Những
trích xuất này chịu dưới sự phân tích hóa chất thực vật phytochimiques khác nhau để xác định những alcaloïdes, flavonoïdes,
triterpinoïdes, hydrates de carbone, tanins, phénols, chất gôm gommes và chất nhầy mucilage.
Trích
xuất thô khác nhau của Cây Lâm bòng Guettarda speciosa. đã được nghiên cứu để
điều tra truy tìm tiềm năng hoạt động kháng khuẩn antibactérienne chống lại những vi khuẩn Gram dương + và Gram âm -
như Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli và Klebsiella
pneumonie và một hoạt động chống nấm anti-fongique
đã được nghiên cứu chống lại nấm Aspergillus niger và Candida albicans bằng
cách sử dụng môi trường thạch gélose
Muller-Hinton bởi phương pháp khuếch tán của đĩa pétri.
Kết quả
cho thấy rằng trích xuất cả hai chloroforme
và éthanol thể hiện một hoạt động
chống nấm antifongique và kháng khuẩn
anti bactérienne mạnh.
● Chống động kinh Anti-épileptique / Chống
oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả của một trích xuất éthanolique của Cây Lâm bòng Guettarda
speciosa trên những phân hóa tố enzymes
chống oxy hóa antioxydantes trong não
cerveau chuột, sau một sự cảm ứng của
những cơn co giật convulsion ( seizures ) bởi MES và PTZ.
Hoạt
động chống co giật anticonvulsivante phụ
thuộc vào liều và có thể là do với những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes và sự chậm trễ trong sự
tạo ra của những gốc tự do génération de
radicaux libres trong chứng động kinh épilepsie
gây ra bởi sốc điện thối đa MES maximum electroshock và PTZ pentylenetetrazole.
● Làm sạch Oxide Nitrique Scavenging / Chống
oxy hóa Antioxidant :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động chống oxy hóa antioxydante
trong ống nghiệm in vitro của những
trích xuất khác nhau của lá Cây Lâm
bòng Guettarda speciosa bằng cách làm sạch oxyde
nitrique hoạt động thử nghiệm.
Trích xuất nước cho thấy một hoạt
động chống oxy hóa antioxydante cao
nhất (IC50 77,22 ± 0,60 μg / ml) và cũng cho thấy số lượng tối đa của thành
phần phénols (115,81 ± 0,67 TAE / g trích
xuất ) bởi so với những trích xuất khác.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Không biết, cần bổ sung
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của nước ép jus
của hoa Cây Lâm bòng Guettarda speciosa được cho uống
trong trường hợp :
- nội xuất huyết saignement
interne sau khi sanh post-partum.
cũng sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- và những bệnh đau đầu maux
de tête.
▪ Những
trái Cây Lâm bòng Guettarda speciosa
pha trộn với dừa noix de coco được
xem như một thưốc giải độc antidote
với hành động nhanh cho :
- những trường hợp ngộ độc với những loài cá intoxication au poisson.
▪ Một
thuốc được chế tạo từ vỏ Cây Lâm
bòng Guettarda speciosa được sử dụng để chữa trị :
- bệnh kiết lỵ mãn tính dysenterie
chronique
và có
thể được áp dụng trên những vết thương loét plaies
khi có những triệu chứng viêm inflammation,
như để :
- gom mủ chung quanh những mô bị tổn thương tissu endommagé.
● Ứng dụng khác :
• Hoa :
▪ Hoa cắt nhỏ / sấy khô
- Những
hoa Cây Lâm bòng Guettarda speciosa thơm parfumées được sử dụng bởi những thiếu
nữ của vùng Thái Bình Dương
Pacifique thường
cài chúng trên tóc cheveux của họ để
cho thơm parfum,
- Những người dân fidjiens
và những samoans kết chúng thành
những vòng hoa colliers,
- và sử dụng chúng
để ly trích ra tinh dầu thiết yếu huile
essentielle hoặc nước hoa parfum.
▪ Ngoài
ra, còn sử dụng khác như một Cây cảnh ornementale.
• Tắm
thảo dược :
Trong
những đão îles Marshall, những chồi của
hoa được sử dụng trong chuẩn bị nước
tắm thảo dược khử mùi désodorisation.
▪ Sử
dụng nghi lễ rituelle :
- Những
hoa được đập nhỏ và chà sát trên cơ thể trong khi tắm.
- Trong
khuôn khổ của sự sử dụng nghi lễ, những chồi hoa Cây Lâm bòng Guettarda
speciosa, nghiền nát và đập dập, biến thành «O» và trộn với một muỗng cà phê
sữa mẹ lait maternel và cho trẻ sơ
sinh nouveau-né.
• Tinh
dầu thiết yếu :
trong
Ấn Độ Inde, nó được báo cáo rằng một
loại tinh dầu nước hoa hồng được chế biến từ những hoa.
▪ Một
thuốc nhuộm tóc màu đen thu được từ những lá.
▪ Gỗ, cứng và bền.
Nó được
sử dụng ở địa phương trong xây cất vật liệu nhẹ, cho những cọc, những bẩy bắt cá,
….những cần câu, hoặc mọi vật dụng đa dạng cần thiết.
▪ Nó
được cho củi đốt và để tạo ra lửa khi ma sát chúng vào nhau.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire