Pot Marigold -
Souci officinal,
Tâm tư cúc
Calendula
officinalis - L.
Asteraceae
Đại cương :
Những tên
thông dụng khác :
Marigold, fleur de taureau, yeux de
taureau, fleur de mort, souci de jardin, floraison d'or, fleur dorée de Marie,
Margelle du marais, Mary Mary, Mary Gowles, le souci du poète, marigold au pot,
dragon d'eau.....
Theo Giáo sư Phạm hoàng Hộ, trong Cây
Cỏ Việt Nam, tên gọi là Tâm tư cúc, có thể do từ Souci, lo lắng, tâm tư ..... được trồng ở Đà Lạt.
Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis có nguồn gốc của những nước ở vùng Địa Trung H ải, nhưng đã được tịch
hóa vào trong Bắc Mỹ Amérique du Nord
và Châu Á Asie và hoa của nó được
trồng trong những vườn hoa khắp nơi trên thế giới.
Cây này phát triển mạnh trên hầu
hết ở những loại đất, nhưng thích với những đất nhẹ pha cát và giàu đạm vừa
phải, thoát nước tốt.
Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis thích tiếp xúc với ánh sáng đầy đủ nhưng cũng chịu được hơi bóng
râm.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, hằng năm hoặc 2 năm, mọc
khoảng từ 30 đến 60 cm cao, thẳng, vuông góc, với một mô hình của thân phân nhánh
nhị phân đôi khi tam phân, màu xanh lá Cây, mọng nước, thân cành được bao phủ bởi
những lông và những lông tuyến, cứng và có một mùi hôi khó chịu.
Những cành ngang và những hoa chết
phải cắt bỏ để thúc đẩy Cây tăng trưởng cao hơn và những hoa trổ lớn hơn và liên
tục hơn.
Rễ xơ.
Lá, mọc cách, những lá màu
xanh, bìa phiến lá nguyên, bên dưới lá giống hình trái tim, hầu như không có răng
và lông, dầy mọng nước, thuôn dài, và kết thúc bởi một điểm, những lá bên dưới
thấp có dạng mái chèo 10-20 cm dài và 1-4 cm rộng, những lá bên trên nhỏ hơn và
nhọn 4 -7 cm dài, không cuống.
Hoa, hoa đầu, lớn ở ngọn, có
cuống, những hoa là bộ phận được sử dụng trong thực vật liệu pháp phytothérapie. Cây Tâm tư cúc mang ở đầu
ngọn một hoa màu vàng cam hay vàng với nhiều cánh hoa khoảng từ 4 đến 7 cm
đường kính. Bao chung quanh những lá bắc hợp thành một tổng bao gồm nhiều lớp đồng
tâm gần như bằng nhau.
Có hai loại hoa sắp xếp trên một đế
hoa của hoa đầu :
- hoa tia, dạng lưỡi xếp bìa ngoài,
thuôn dài 15 – 25 mm dài và 3 mm rộng, hình lưỡi có 3 răng nhọn, 4 hoặc 5 gân.
Màu vàng hoặc màu vàng đỏ cam
- hoa đĩa hình ống ở giữa, tròn nhỏ
(đôi khi hoàn toàn là những hoa tia hình lưỡi ), màu vàng nâu, 3 răng ở trên đầu,
1,5-2,5 cm dài và 4-7 mm đường kính với một ống 5 mm dài, có lông ngắn. Hoa đực
ở trung tâm, hình ống vô sinh.
- tiểu nhụy, 5
- bầu noãn, bao gồm 2 tâm bì dính,
vòi nhụy hình sợi với nuốm chẻ hai.
Bộ phận sử dụng :
▪ Những
lá Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis có thể sử dụng tươi hoặc khô, lá tốt nhất thu hoạch vào buổi sáng
trời nắng ấm ngay sau khi mù sương vừa khô ráo.
▪ Những
hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cũng
được sử dụng ở trạng thái khô hoặc tươi, để sấy khô hoa được thu hoạch khi hoa
hoàn toàn nở và cần được sấy khô nhanh chóng trong bóng râm.
▪ Những
sản phẩm Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis nên luôn được bảo vệ đối với ánh
sáng và độ ẩm và không được sử dụng sau 3 năm lưu trữ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Nguyên hoạt chất :
- flavonoïdes,
- chất nhựa resin,
- sterol,
- nguyên chất đắng bitter principle,
- caroténoïdes (lycopènes,
carotènes),
- triterpendioles (esters
faradiols),
- saponosides,
- acide salicylique,
- mucilage,
- tinh dầu thiết yếu huile essentielle.
Hành động chống viêm anti-inflammatoire của Cây Tâm tư
cúc Calendula officinalis chủ yếu
là :
- những triterpendioles,
- và đặc biệt của những esters
faradiols (faradiol),
cũng thúc đẩy hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisation.
Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis cũng có :
- những saponosides,
một hiệu quả chống phù nề antioedémateux.
▪ Những flavonoïdes và những caroténoïdes,
có một hành động :
- chống oxy hóa antioxydante.
▪ Những caroténoïdes cũng được thừa nhận cho
là tác nhân mạnh :
- lọc năng lượng mặt trời filtrants solaires.
▪ Acide
salicylique can thiệp như :
- thuốc giảm đau analgésique.
▪ Chất nhầy mucilage mang lại những đặc tính
giữ ẩm hydratantes.
▪ Tinh dầu thiết yếu mang lại những hiệu năng kháng
khuẩn antibactériennes của nó.
● Thành
phần của dầu Calendula :
Trong một nghiên cứu, dầu Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis đã thu được với năng xuất thấp (0,3 %) bởi chưng cất hơi nước với
sự chưng cất nhiều lần lập đi lập lại để có 1 nồng độ cao cohobation của hoa và
của toàn Cây.
Những nhà nghiên cứu xác định 66 thành
phần, chủ yếu là những alcools de sesquiterpène với α-cadinol như một thành phần chánh, với khoảng 25 %.
▪ Tinh dầu thiết yếu của Cây Tâm tư
cúc Calendula officinalis đã được phân biệt tinh dầu hoa, bởi sự hiện diện của :
- hydrocarbures monoterpènes, ngoài những alcools.
▪ Những
thành phần chánh của tinh dầu thiết yếu Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis là
:
- những flavonoïdes,
- saponosène,
- alcool triterpénique,
- và một nguyên chất đắng principe amère.
▪ Những
thành phần lợi ích của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis là :
- một dầu dễ bay hơi huile
volatile,
- những caroténoïdes,
- flavonoïdes,
- chất nhầy mucilages,
- nhựa résines,
- những polysaccharides,
- những acides thực vật cho mùi thơm végétaux aromatiques,
- saponines,
- glycosides,
- và những stérols.
Đặc tính trị liệu :
Cây Tâm
tư cúc Calendula officinalis là một trong những thảo dưọc biết đến nhiều nhất
và đa năng linh hoạt nhất của thực vật trị liệu phytothérapie Phương Tây và cũng là một phương thuốc thuần hóa gia
đình đã được phổ biến.
▪ Đây
là trên tất cả, một phương thuốc chống :
- những vấn đề của da problèmes
de peau
và áp
dụng bên ngoài cơ thể cho :
- những vết cắn morsure,
- và những vết chích piqûres,
- bong gân entorses,
- những vết thương loét plaies,
- mắt đau nhức yeux
douloureux,
- giãn tĩnh mạch varices …v…v….
▪ Cũng là một loại thảo dược :
- làm sạch nettoyante,
- và giải độc détoxifiante,
và được
sử dụng bên trong cơ thể trong chữa
trị :
- bệnh sốt fièvres,
- và những nhiễm trùng mãn tính infections chroniques.
▪ Chỉ
có loại thông thường có màu cam đậm orange foncé được xem như là có giá trị
y học.
▪ Toàn
cây của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis, nhưng đặc biệt chỉ có những hoa và những lá là có hiệu quả :
- chống viêm antiphlogistique,
- khử trùng antiseptique,
- chống co thắt antispasmodique,
- thuốc nhuận trường aperient,
- chất làm se thắt astringente,
- lợi mật cholagogue,
- làm toát mồ hôi diaphorétique,
- dịu đau, điều kinh emmenagogue,
- da peau,
- kích thích stimulante,
- và là thuốc chữa lành
thương tích được vulnérabilité.
▪ Một trà thé của những cánh hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis :
- làm cường kiện tuần hoàn tonifie la circulation,
và dùng
thường xuyên, có thể làm giảm :
- giãn tĩnh mạch varices.
▪ Một
áp dụng những thân Cây có tác dụng :
- nghiền nát những sừng concassées
aux cors ( cors, lớp dầy cứng ở
bề mặt biểu bì da )
- và những mụn cóc verrues
làm cho chúng dễ dàng bong tróc ra.
▪ Những
lá, những hoa và những chồi Cây
Tâm tư cúc Calendula officinalis được sử dụng để thực hiện một phương thuốc vi
lượng đồng căn homéopathique.
Nó cũng
được sử dụng bên trong cơ thể để
tăng tốc :
- hóa sẹo lành những vết thương loét cicatrisation des plaies.
▪ Ủy
Ban chuyên khảo Đức, hướng dẫn chữa trị của thực vật liệu pháp phytothérapie, phê chuẩn Cây Tâm tư cúc
Calendula officinalis cho :
- viêm miệng inflammation
de la bouche,
- và họng pharynx ( cổ họng gorge),
- những vết thương loét plaies,
- và phỏng cháy brûlures
● Những
lợi ích kinh ngạc cho sức khỏe của Cây Tâm tư Calendula officinalis :
▪ Khả năng chống viêm anti-inflammatoires
:
Người ta tìm thấy rằng Cây Tâm tư
cúc Calendula officinalis có đặc tính chống viêm anti-inflammatoires mạnh thông qua những thành phần flavonoïdes mạnh.
Những chất chống oxy hóa của nó antioxydants cơ sở thực vật bảo vệ những
tế bào hư hại do bởi :
- những gốc tự do radicaux
libres,
và của những hợp chất tiền viêm pro-inflammatoires như :
- những chất đạm protéines
C-réactives,
- và những cytokines,
( những chất được tiết ra bởi một số tế bào nhất định của hệ miễn nhiễm và có
ảnh hưởng đến những tế bào khác ) .
Acide linoléique chống viên anti-inflammatoire cũng tìm thấy với một
nồng độ cao trong Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis.
Những
đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
mạnh của nó là một phương thuốc mạnh của những vấn đề cho tất cả những loại
viêm inflammatoires, của những vấn đề
như :
- nổi chẩn, phun mũ da éruption
cutanée,
- viêm da dermatite,
- nhiễm trùng tai infections
de l'oreille,
- loét ulcères,
- đau cổ họng maux de
gorge,
- và còn hơn nữa .
Những
giọt nhỏ lổ tai có chứa Tâm tư cúc calendula officinalis đôi khi cũng được sử
dụng để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng tai infections de l'oreille của những trẻ em.
▪ Dịu co thắt bắp cơ Calmes Musculaires Spasmes :
Cây Tâm
tư cúc Calendula officinalis có thể giúp ngăn ngừa và thư giản :
- những co thắc bắp cơ spasmes musculaires.
Những dữ liệu của một nghiên cứu
được thực hiện bởi Département des
sciences biologiques và biomédicales ở Collège
médical của Université Aga Khan ở Pakistan
cho thấy rằng trích xuất thô của những hoa Cây Tâm
tư cúc Calendula officinalis làm giảm :
- những co thắt bắp cơ tự phát contractions musculaires spontanées.
Nghiên
cứu này cũng cung cấp một cơ bản khoa học cho sự sử dụng truyền thống của thảo
dược này trong :
- những đau bụng quặn bụng crampes abdominales,
- và táo bón constipation.
▪ Chăm sóc
những loét ulcères, vết thương loét plaies và bệnh trĩ hémorroïdes
Trong những nghiên cứu được thực
hiện trên :
- những vết thương của
sự hóa sẹo lành chậm cicatrisation lente,
- và của nhiều vết loét ulcères lộ ra,
người ta nhận thấy rằng sự sử dụng gel với cơ bản Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis và thuốc mỡ pommades tại
chổ topiques đã cho phép gia tốc của
sự phục hồi và lành vết thương.
Trong một nghiên cứu, người ta phát
hiện rằng những động vật chữa trị trong một “cửa sổ” (khoảng thời gian để hành
động) 8 ngày sử dụng chữa trị đã khép mài của 90 % của những vết thương loét plaies của nó, so sánh với chỉ có 51 %
những con vật không chữa trị tại chổ topique
với cơ bản thảo dược.
Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis cũng được sử dụng để :
- cải thiện sự săn chắc fermeté,
- và giữ ẩm hydratation
của da peau.
Tuyệt
vời hơn nữa, nó giúp gia tăng :
- lưu lượng máu flux
sanguin,
- và dưởng khí oxygène
đi vào
trong những vết thương loét plaies và
những vùng nhiễm trùng infectées, điều
này giúp cơ thể phát triển những mô tế bào mới và chữa lành bệnh nhanh chóng
hơn.
Vì lý
do này, nó có thể có hiệu qưả để tranh đấu chống lại :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
Một số
loại kem crèmes và thuốc mỡ hiện có
ngày nay để cung cấp hiệu quả tự nhiên cho những bệnh bên ngoài cơ thể.
Khi sử
dụng như trà thé, nó cũng có thể là lợi ích cho :
- những triệu chứng loét ulcère nội tạng thập nhị chỉ tràng (tá tràng) ulcère duodénal,
- và dạ dày gastrique.
▪ Trợ giúp kinh nguyệt menstruation :
Trà thé của Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis được cho uống có thể giúp gây ra :
- chu kỳ kinh nguyệt cycle
de la menstruation,
cũng
như giảm những tác dụng phụ đau đớn của kinh nguyệt menstruation ở những người phụ nữ, chủ yếu là :
- chuột
rút crampes hội chứng tiền kinh
nguyệt PMS Premenstrual syndrome.
Sự hiện
diện của một số lượng lớn flavonoïdes
giúp :
- thư giản những cơ relâcher
les muscles,
- sự tuần hoàn máu circulation
sanguine và thông tin information,
tất cả
đều thúc đẩy cho một kinh nguyệt menstruation
dễ dàng.
Thậm
chí nó có thể làm giảm :
- trạng thái nóng sốt do sự xáo trộn kích thích tố nội tiết
nữ ở thời kỳ mãn kinh ménopause,
thường xảy ra ở mặt, tai … bouffées de
chaleur.
▪ Chứa những thành phần kháng vi khuẩn antimicrobiens và
kháng siêu vi khuẩn antiviraux
Những acides
chứa trong dầu của thảo dược này có
hiệu quả mạnh :
- kháng vi khuẩn antimicrobiens,
- và kháng siêu vi khuẩn antiviraux,
đặc
biệt khi nó được bổ sung trong dầu
hướng dương tournesol.
Những
dầu và những acides trong thực vật cho thấy tính hiệu quả trong tranh đấu chống
lại :
- những tác nhân gây bệnh agents pathogènes,
cũng
như những triệu chứng của nấm candida
và thậm chí những chủng vi khuẩn bactéries
đề kháng với thuốc kháng sinh antibiotiques
Đây là
lý do lớn tại sao nó được sử dụng trong những sản phẩm dùng khử trùng tại chổ antiseptiques topiques
ở ngày nay.
▪ Cải thiện sức khỏe răng-miệng bucco-dentaire :
Cây Tâm
tư cúc Calendula officinalis đã trở thành phụ gia phổ biến trong kem đánh răng dentifrices và trong nước súc miệng bains de bouche trong những năm sau này
do những đặc tính của nó :
- kháng khuẩn antibactériennes,
- và chống siêu vi khuẩn antimicrobiennes mạnh.
Điều
này góp phần làm giảm viêm inflammation
của những nướu răng gencives và tranh
đấu chống lại :
- viêm nướu răng gingivite,
- sâu răng caries,
- những mảng đóng vào
răng plaque,
- và còn nhiều nữa.
Nó cũng
là một chất làm se astringent giúp :
- chống lại những vi khuẩn miệng bactéries buccales,
- và thúc đẩy cho một môi trường miệng lành mạnh buccal sain.
▪ Những phỏng cháy brûlures, vết cắt coupures và những vết bầm tím đụng dập bleus
Những dung dịch trong alcool teintures, những thuốc mỡ onguents và những lau rửa lavages của Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis thường được áp dụng trên da
để giúp :
- những phỏng cháy brûlures,
- vết bầm tím ecchymoses,
- và vết cắt coupures
lành bệnh nhanh chóng, và tranh đấu chống lại những bệnh
nhiễm trùng nhỏ infections mineures mà
người ta gây ra.
Kem crème của Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis cũng được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
Những
nghiên cứu trên những động vật cho thấy rằng Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis giúp những vết thương lành bệnh nhanh chóng, có thể bằng cách gia
tăng lưu lượng máu flux sanguin đến những vùng bị thương và giúp
cơ thể tạo ra những mô tế bào mới nouveaux
tissus.
Không
có nghiên cứu khoa học để xác định Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis ở con người,
nhưng sử dụng trên da được xem như
an toàn.
Những
người chuyên môn vi lượng đồng căn homéopathes
professionnels đề nghị thường sử dụng của những thuốc mỡ onguents với Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis để chữa lành :
- những phỏng cháy brûlures
của giai đoạn đầu,
- và những phỏng cháy nắng coups de soleil.
▪ Viêm da dermatite :
Những
bằng chứng ban đầu cho thấy rằng Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có thể
giúp ngăn ngừa :
- viêm da dermatite,
- viêm da inflammation
de la peau,
ở những
người mắc bệnh ung thư vú cancer du sein
đang trải qua một xạ trị radiothérapie,
nhưng nghiên cứu khác không cho thấy một hiệu quả nào.
Cây Tâm
tư cúc Calendula officinalis cũng là một phương thuốc an toàn và hiệu quả
cho :
- nổi chẩn phun mũ da éruption
cutanée.
▪ Nhiễm trùng tai infection de l'oreille
( viêm tai giữa )
Những
thuốc nhỏ lổ tai gouttes d'oreille chứa
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đôi khi được sử dụng để chữa trị :
- những nhiễm trùng tai infections
de l'oreille ở những trẻ em.
Một vài
nghiên cứu khoa học không tìm thấy tác dụng phụ nào effet secondaire.
Những
nghiên cứu bổ sung là cần thiết để xác định Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis giúp chữa trị :
- những nhiễm trùng tai infections
de l'oreille.
▪ Chống viêm Anti-inflammatoire
dạ dày-ruột gastro-intestinal :
Trà thé của Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis thường được sử dụng để chữa trị :
- những loét dạ dày ulcères
peptiques,
- kích ứng thực quản irritation
de l'œsophage của bệnh trào ngược dạ dày thực quản GERD Gastroesophageal reflux disease,
- và một bệnh viêm ruột inflammatoire
de l'intestin.
Cây Tâm
tư cúc Calendula officinalis giúp chữa lành bệnh viêm inflammation của bệnh nhiễm trùng infection hoặc của những kích ứng irritation bởi những hành động :
- chữa lành vết thương được vulnérables,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và chống vi khuẩn antimicrobiennes.
▪ Hạch
bạch huyết Lymphatique :
hạch bạch huyết ganglions lymphatiques cấp tính hoặc mãn
tính sưng, do :
- nhiễm trùng đường hô hấp infection respiratoire,
- nhiễm trùng cục bộ infection
localisée,
- và viêm tuyến mang tai amiđan amygdalite.
Cũng
được sử dụng cho :
- tính miễm nhiễm kém immunité
insuffisante,
để gíúp
ngăn ngừa :
- những bệnh nhiễm trùng infections
bằng cách kích thích hệ thống bạch huyết système lymphatique.
▪ Những nướu răng gencives và miệng bouche :
nước
xúc miệng gargarisme cho :
- những đau cổ họng maux
de gorge,
- loét lỡ nhọt trong miệng ulcères aphteux ( ung nhọt trong miệng aphtes ),
- bệnh nha chu maladie
parodontale,
- mụt đẹn ở miệng trẻ em muguet,
- những đau nhức douleurs,
- và chảy máu nướu răng saignements
des gencives.
▪ Dịu đau điều kinh emmenagogue :
- kinh nguyệt trì trệ menstruités
lente,
- vô kinh aménorrhée
▪ Áp dụng tại chổ topiques :
- nổi chẩn phun mũ da éruptions
cutanées,
- vết chích piqûres,
- vết thương blessures,
- phỏng cháy brûlures,
- phỏng cháy nắng coups
de soleil,
- trầy xước da abrasions,
- sưng gonflements,
- chóc lỡ eczéma,
- mụn trứng cá acné,
- vết thương giải phẩu plaies
chirurgicales,
- vết sây sát éraflures,
- thủy đậu varicelle,
- cảm lạnh, đau lạnh cold sore,
- mụn rộp sinh dục plaies
d'herpès génital,
và nước rửa douche
cho :
- viêm âm đạo vi
khuẩn vaginose bactérienne,
- nhiễm nấm men infection
à levures,
- và chứng loạn sản dysplasie
( thành hình dị thường ) cổ tử cung cervicale.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Đã được
biết dưới thời Cổ đại Antiquité cho
những hiệu năng của nó trong :
- nấu ăn culinaires,
- mỹ phẩm cosmétiques,
- y học médicinales,
- và thuốc nhuộm tinctoriales
( nhuộm những vải và nhuộm thực phẩm ),
▪ Thảo
dược này, tăng phát triển mạnh bắt đầu từ thời Trung cổ Moyen Age, được
nổi tiếng để làm dịu tất cả những loại đau maux
như là :
- vết chích côn trùng piqûres
d'insectes,
- vết rắn cắn morsures
de serpent,
- bệnh vàng da jaunisse,
- viêm kết mạc conjonctivite,
- những nấm ngoài da teigne,
- kinh nguyệt đau nhức règles
douloureuses,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Ngày
nay, nó là một phương thuốc đặc biệt đánh giá cao trong :
- bệnh liên quan đến da liễu dermatologique,
cho những
đặc tính của nó :
- làm dịu adoucissantes,
- và chữa lành vết thương cicatrisantes.
▪ Cây
Tâm tư cúc Calendula officinalis đã được sử dụng theo truyền thống trong chữa
trị :
- viêm inflammations
những cơ quan nội tạng organes internes,
- loét dạ dày-ruột ulcères gastro-intestinaux,
- và đau bụng kinh dysménorrhée,
- và như thuốc lợi tiểu diurétique,
- và làm toát mồ hôi diaphorétique
trong những co giật convulsions.
Nó cũng
được sử dụng cho :
- những viêm inflammations
của niêm mạc miệng muqueuse orale,
- và yết hầu pharyngée,
- những vết thương loét plaies,
- và những phỏng cháy brûlures.
▪ Cây
Tâm tư cúc Calendula officinalis là một thảo dược làm sạch và giải độc détoxiante và chữa trị chống lại :
- những sự nhiễm trùng mãn tính infections chroniques,
cho ngâm trong nước đun sôi infusion.
▪ Những
hoa đầu sấy khô được sử dụng cho
những hiệu quả của nó :
- hạ sốt antipyrétiques,
- chống ung bướu khối u
antitumoraux,
- và hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisants.
▪ Trong
y học trguyền thống và vi lượng đồng căn homéopathique,
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis được sử dụng cho :
- thị lực kém mauvaise
vue,
- những kinh nguyệt không đều irrégularités menstruelles,
- giản tĩnh mạch varices,
- bệnh trĩ hémorroïdes
- và loét thập nhị chỉ tràng ulcères duodénaux.
▪ Ở
thời Trung cổ moyen âge, những hoa
của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis
đã được sử dụng cho :
- những tắc nghẽn gan obstructions
du foie,
- những vết rắn cắn piqûres
de serpent
- và tăng cường tim renforcer
le cœur.
Nó đã
được sử dụng ở thế kỷ 18 ème như một
phương thuốc chống lại :
- đau đầu maux de
tête,
- bệnh vàng da jaunisse
- và mắt đỏ yeux
rouges.
Cây Tâm
tư cúc Calendula officinalis được dùng trong cuộc nội chiến để chữa trị :
- những vết thương loét plaies,
và như
là phương thuốc cho :
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh đậu mùa variole,
- và bệnh vàng da jaunisse.
Nghiên cứu :
Ngày nay, những nghiên cứu vẫn chú
tâm trên những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires và chống oxy hóa antioxydantes của Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis, và đặc biệt hơn trên vai trò của nó trong trường hợp phỏng cháy
nắng coups de soleil hoặc viêm da bức
xạ radiodermites ( kích ứng irritations gây ra bởi những hoá trị liệu
radiothérapie chữa trị những ung thư
vú cancers du sein).
Công việc khác với những nghiên cứu
nhằm vào những hiệu quả có lợi của Cây về những vấn đề dạ dày gastriques.
●
Calendula officinalis tạo ra hiệu ứng kép trong ống nghiệm in vitro :
- hoạt
động gây độc tế bào cytotoxique chống khối u antitumorale,
- và kích
hoạt tế bào bạch huyết lymphocytaire
Những nghiên cứu thực vật dược học phytopharmacologiques của những trích
xuất khác nhau của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cho thấy những đặc tính
:
- chống viêm anti-inflammatoires,
- kháng siêu vi khuẩn anti-virales,
- và chống gây độc nhiễm thể di
truyền anti-génotoxiques của sự quan
tâm điều trị thérapeutique.
Trong nghiên cứu này, nhà khoa học
đánh giá những hoạt động gây độc tế bào cytotoxiques
trong ống nghiệm in vitro chống ung
bướu khối u antitumorales và điều hòa
miễn nhiễm immunomodulatrices và hiệu
quả chống khối u anti-tumoral trên cơ
thể sinh vật sống in vivo của Laser Activated Calendula Extract
(LACE), một trích xuất mới của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis ( họ Asteraceae).
Những kết quả này chỉ ra rằng trích
xuất nước LACE gồm có 2 hoạt động bổ sung trong ống nghiệm in vitro với 1 hiệu quả điều trị thérapeutique tiềm năng chống khối u antitumoral :
- hoạt động gây độc tế
bào cytotoxique tế bào khối u cellulaire tumorale,
- và kích hoạt tế bào
bạch huyết activation lymphocytaire.
Trích xuất LACE đã thể hiện một
hoạt động chống ung bướu khối u anti-tumorale
trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở
những chuột không che đậy nues chống
lại sự tăng trưởng khối u tumorale của
những tế bào ung thư ác tính mélanome
Ando-2.
Nguồn : BMC Cancer. 2006; 6: 119.
● Hoạt động bảo vệ gan protecteur d'Hepato
và thận Reno của trích xuất hoa Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis L..
Trích xuất của hoa Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis. đã được đánh giá cho hiệu quả bào vệ chống lại gây độc cấp tính
cho gan hépatotoxicité aiguë gây ra
bởi CCl4 và gây độc thận néphrotoxicité
gây ra bởi chất cisplatine.
Những hoạt động của những đánh dấu
men gan huyết thanh enzymes marqueurs
sériques của những tổn thương gan lésion
hépatique như :
- glutamate pyruvate
transaminase (SGPT),
- glutamate oxaloacétate
transaminase (SGOT),
- và phosphatase
alcaline (ALP)
đã gia tăng bởi tiêm CCl4 đã giảm
đáng kể bởi chữa trị trước với trích xuất hoa với 100 và 250 mg / kg của trọng
lượng cơ thể.
Sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
của những lipides trong gan foie, dấu
hiệu của những tổn thương màng tế bào membranaires
và tổng số hàm lượng bilirubine trong
huyết thanh sérum cũng đã được tìm
thấy với một mức độ thấp đáng kể trong nhóm chữa trị trước với trích xuất, điều
nầy cho thấy chức năng bảo vệ của nó rôle
protecteur.
Những dấu hiệu chức năng thận rénale như urée và créatinine đã
được gia tăng đáng kể ở những động vật chữa trị với cisplatine.
Tuy nhiên những nồng độ đã giảm
trong những nhóm chữa trị trước (100 và 250 mg / kg của trọng lượng cơ thể ).
Hơn nữa, cisplatine ức chế tủy xương myélosuppression
đã được cải thiện bởi chữa trị trước với trích xuất.
Chữa trị với trích xuất đã cải
thiện sản xuất :
- những phân hóa tố
chống oxy hóa enzymes antioxydantes
- phân hóa tố superoxyde dismutase,
- và catalase,
- và glutathion.
Những
kết quả cho thấy một vai trò bảo vệ của trích xuất của hoa
Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis chống lại :
- gây độc gan cấp tính hépatotoxicité
aiguë gây ra bởi CCl4,
- và gây độc cho thận néphrotoxicité
gây ra bởi cisplatine.
Người
ta đã phát hiện rằng trích xuất có chứa nhiều caroténoïdes mà trong đó lutéine,
zéaxanthine và lycopène chiếm ưu thế.
Cơ chế
hành động có thể của trích xuất của hoa có thể là do hoạt động chống oxy hóa antioxydante của nó và sự giảm những gốc
oxygène.
Nguồn :
Indian J Exp Biol. 2009 mars 47 (3): 163-8.
● Ung thư cancer :
Do
những đặc tính chống viêm anti-inflammatoires
của nó, Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có thể giúp chiến đấu chống :
- ung thư cancer,
- và kích ứng irritation
với những phương thức chữa trị
chống ung thư anticancéreux như hóa
trị liệu chimiothérapie và những xạ
trị rayonnements.
Những nghiên cứu trên những động
vật cho thấy rằng nó chiến đấu không chỉ hoạt động chống gây ra ung thư cancérogène trong những ung bướu khối u tumeurs, nhưng nó cũng hoạt động ở những
tế bào bạch huyết lymphocytes chống
lại :
- những tác nhân xâm lược bên ngoài envahisseurs étrangers,
- và nhiễm trùng infectieux.
Theo
nghiên cứu được công bố trong Journal of Clinical Oncology, Cây
Tâm tư cúc Calendula officinalis hiệu quả hơn những tác nhân nói chung được đề
nghị để giảm và ngăn ngừa tỹ lệ viêm da dermatite
có nguyên nhân bởi tia phóng xạ rayonnement
sử dụng để chữa trị :
- ung thư vú cancer
du sein.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Sự đề
phòng :
Sự sử dụng những thảo dược là một
cách tiếp cận thoải mái để tăng cường co thể và chữa trị những bệnh. Những thảo
dược, tuy nhiên, có thể kích hoạt của những phản ứng phụ và có thể tương tác
với những thảo dược khác, chất bổ sung hoặc với những thuốc .
Vì
những lý do đó, người ta phải dùng nó với tất cả thận trọng, dưới sự giám sát
của những nhà chuyên môn chăm lo sức khỏe.
▪ Cây
Tâm tư cúc Calendula officinalis thường được xem như là an toàn trong sử dụng bên
ngoài tại chổ cho da peau nếu không có
những vấn đề khác như không mang thai, không cho con bú, không dị ứng và không
bị phẩu thuật……sẽ không có những phản ứng phụ xảy ra.
▪ không
áp dụng với những vết thương mở mà không có sự chỉ dẫn của Bác sỉ.
▪ Dùng
bên trong cơ thể ( ngâm trong nước đun sôi infusion,
dung dịch cồn teinture mère) không sử
dụng kéo dài quá 2 tuần lễ mà không có lời chỉ định của Bác sỉ hoặc những người
chuyên môn có khả năng thật sự trong thực vật trị liệu phytothérapie.
● Tác dụng phụ :
▪ những
người có dị ứng với thực vật của họ Cúc Asteraceae,
bao gồm những hoa Cúc marguerites,
Cúc chrysanthèmes ….cũng có thể dị ứng allergique
với Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis ( thường thì nỗi chẩn ở da éruption cutanée).
● Chống chỉ định :
▪ Những
phụ nữ mang thai và cho con bú, không nên sử dụng Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis.
Được biết,
nó ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt cycle
mentruel.
Về mặt
lý thuyết, Cây Tâm thư cúc Calendula officinalis có thể gây trở ngại cho sự thụ
thai conception, cụ thể là những chất
hóa học chứa trong Cây có thể gây độc cho tinh trùng spermatozoïdes và ngăn chận sự thụ tinh và cũng có thể gây ra một
sẩy thai fausse couche,
Vì vậy
khi mà cặp vợ chồng cố gắng để mang thai không nên sử dụng Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Áp dụng tại chổ topique của nước ngâm trong nước đun sôi
infusion của hoa được sử dụng như :
- chống nấm antifongique,
- và khử trùng antiseptique
trong :
- những vết thương loét plaies,
- những vết đỏ tàn nhang taches de rousseur,
- bong gân entorse,
- và viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Trà thé của Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis được sử dụng như :
- rửa mắt lavage des
yeux,
- súc miệng gargarismes,
- nổi chẩn phun mũ da éruptions
cutanées
- và những bệnh viêm khác của da inflammatoires de la peau
- và niêm mạc muqueuses.
▪ Dung
dịch trong cồn teinture mère của Cây
Tâm tư cúc Calendula officinalis được sử dụng trong vi lượng đồng căn homéopathie để chữa trị :
- căn thẳng tâm thần tension
mentale
- và mất ngủ insomnie.
▪ Những
đặc tính y học của Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis đã được đề cập trong hệ
thống y học Ayurvédique Ấn Độ và Y
học Unani chỉ ra rằng những lá và những hoa là :
- thuốc hạ sốt antipyrétiques,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- chống động kinh anti-épileptiques
- và kháng vi khuẩn antimicrobiens.
▪ Công thức sẵn có formulaires disponibles :
Những cánh hoa của Cây Tâm tư cúc Calendula
officinalis tươi hoặc khô có trong :
- những dung dịch trong
cồn teintures,
- những trích xuất lỏng extraits
liquides,
- ngâm trong nước đun sôi infusions,
- những thuốc mỡ onguents,
- và những loại kem crèmes.
▪ Sử dụng bên trong cơ thể :
Đặc
biệt sử dụng bởi đường bên ngoài cơ
thể, Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis cũng cho phép một số ứng dụng bên
trong cơ thể.
- Phụ
khoa gynécologie : điều hòa những chu
kỳ kinh nguyệt cycles menstruels.
- Vấn đề
gan hépatiques : hành động thoát nước
drainante và thanh lọc purifiante ( làm sạch gan foie).
- Rối
loạn tiêu hóa digestifs : giảm những
viêm dạ dày inflammations gastriques.
- Cũng
hành động trên sốt fièvre, những đau
cổ họng maux de gorge và miệng bouche và tăng cường hệ thống miễn nhiễm
système immunitaire.
▪ Sử
dụng bên ngoài cơ thể :
Ưu tiên
trong da liễu dermatologie, chống lại
những vấn đề da nhẹ cutanés bénins.
▪ Hành động
làm mềm adoucissante, giữ ẩm hydratante :
- da khô peaux sèches
và phản ứng réactives,
- da mỏng manh nhạy cảm peaux
délicates ( em bé và trẻ nhỏ mới biết đi ).
▪ Hành động
làm dịu calmante, tái tạo régénérante, chống oxy hóa antioxydante :
- trầy xước écorchures,
- vết cắt coupures,
- nứt do lạnh gerçures,
- chổ nứt nẻ crevasses,
- cháy nắng coups de
soleil.
▪ Hành động
làm sạch nettoyante, kháng khuẩn antibactérienne, hóa sẹo lành vết thương
cicatrisante :
- vết thương loét nhỏ plaies
( thậm chí nhiễm trùng infectées, đặc
biệt bởi cầu khuẩn staphylocoque doré),
- chóc lỡ eczéma,
- bệnh vảy nến psoriasis,
- mụn cám acné,
- nhọt đầu đinh furoncles,
- loét ulcères,
- nấm mycoses.
▪ Hành động
chống viêm anti-inflammatoire, chống
phù nề anti-oedémateuse, chống đau nhức
antidouleur :
- phỏng cháy nhẹ brûlures
légères,
- vết chích côn trùng piqûres
d'insectes,
- nổi mề đai urticaires,
- vết bầm tím contusions.
▪ Trong
nhãn khoa ophtalmologie :
- viêm kết mạc conjonctivites.
● Ứng dụng khác :
Cây Tâm
tư cúc Calendula officinalis đang phát triển tăng trưởng hành động như một biện
pháp ngăn chận côn trùng, nó giảm dân số của loài giun đất Ditylenchus dipsaci.
▪ Những
hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis được sử
dụng trong mỹ phẩm cosmétiquement.
Nó có
thể được sử dụng trong những kem dưởng da lotions
cho da peau và khi nó được thêm vào
trong thuốc gội đầu shampooings dùng
cho tóc cheveux, sẽ làm sáng màu tóc cheveux.
▪ Những
hoa Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis là một
thành phần thay thế của hoạt chất chế biến phân compost “Quick Return”.
▪ Cây
Tâm tư cúc Calendula officinalis hành động của một hỗn hợp khô và bột của nhiều
thảo mộc có thể được thêm vào một đống phân để mà gia tốc hoạt động của vi
khuẩn bactérienne và do đó rút ngắn
thời gian cần thiết để chế tạo phân compost.
▪ Một
màu nhuộm vàng thu được từ những hoa đun sôi.
Một dầu
thiết yếu Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis thu được từ Cây. Nó được sử dụng
khá ít, do vì khó khăn thu được nó, thêm vào trong những dầu thơm nó có một độ
khá sắc nét.
▪ Những hoa Cây Tâm
tư cúc Calendula officinalis khép lại khi thời tiết ẩm ướt có thể xảy ra và do
đó nó có thể được sử dụng như phương tiện của sự dự báo thời tiết prévision météorologique.
Thực phẩm và biến chế :
Lá ăn
sống.
▪ Khi
ăn, trước hết nó đưa ra một vị ngọt nhờn,
tiếp theo sau một hương vị mạnh thấm vào của một muối tự nhiên.
▪ Nó
rất giàu vitamines và những nguyên tố khoáng và tương tự như Bồ công anh Taraxacum
officinale (Dandelion) trong giá trị dinh dưởng.
▪ Những
cánh hoa tươi được cắt nhỏ và thêm
vào trong salades.
▪ Những cánh hoa khô Cây Tâm tư cúc Calendula officinalis có một hương vị
đậm đặc hơn và được sử dụng như một gia vị trong những súp soupes, những bánh ngọt gâteaux,
…v…v…
Có hàm lượng cao vitamines A và C.
▪ Một màu nhuộm vàng ăn được thu
được từ những cánh hoa.
▪ một thay thế cho màu nhuộm vàng safran, nó được sử dụng để nhuộm màu và
cho hương thơm của cơm riz, những súp
soupes, …v…v…
▪ Nó cũng được như một nước gội đầu rửa những tóc, thêm
vào trong những màu vàng kim của những thóc màu nâu hoặc màu nâu nhạt.
▪ Một trà được chế biến từ những cánh hoa, thực
hiện thừ những cánh hoa ít đắng.
▪ Không
có hồ sơ nào đề cập đến những hạt ăn được, nhưng nó có chứa đến 37% chất đạm protéines
và 46% dầu .