Indigo plant-Tina-tinaan
Chàm đậu
Indigofera
tinctoria Linn
Fabaceae
Đại cương :
▪ Cây Chàm đậu Indigofera ìnctoria có
nghĩa là thuốc nhuộm indigo mang bởi
thực vật ( tinctoria có nghĩa là
nhuộm tinctorial và indigofera có
nghĩa là mang chất nhuộm indigo ).
Có nhiều Cây trong giống Indigofera; Người ta nghĩa rằng có
khoảng 700 loài, trong họ Fabaceae, chế tạo indigo họ hàng của hạt đậu.
▪ Marco Polo đã viết về nghành công
nghiệp nhuộm chàm indigo vào thế kỷ 13ème siècle, trên chuyến đi du lịch vòng
quanh Quilon trfong bang Kerala Ấn Độ vào năm 1298.
Tuy nhiên, người ta biết rằng indigo
đã được sử dụng như một thuốc nhuộm bởi những người dân của nền văn minhở thung
lũng Indus giữa thiên niên kỹ thứ 4
và thứ 2 trước công nguyên JC.
Nguồn gốc
của Cây
Chàm đậu Indigofera ìnctoria không được biết rõ, nó có
thể bắt nguồn từ Ấn Độ Inde. Phạm vi của nó đã được lan rộng bởi sự nuôi
trồng cho chất indigo và được tịch hóa tiếp tục ở những nơi khác.
Nó mọc
hoang dã hoặc được tịch hóa trong hầu hết những nước ở Châu Phi, trong Châu Á
từ Arabie đến Đông Nam Á Asie Sud-Est
và trong Châu Úc Australie.
Ở Madagascar ,
nó hình như tình trạng hoang dại, trong khi ở hầu hết những đảo khác của Ấn Độ
dương, nó có thể được du nhập và đôi khi được tích hóa naturalisé.
Trong
Châu Mỹ nhiệt đới, nó chắc chắn được du nhập. Do lịch sử của sự khai thác và
trồng trọt của nó, ngày nay nó được phân phối lan tràn distribuée pantropiquement.
Sự sử
dụng indigo trích xuất của giống indigofera có một lịch sử lâu dài và những Cây
indigo và những thuốc nhuộm đã được đề cập đến trong những bản văn Phạn ngữ cổ
đại nhất.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Bụi cao, sống hàng năm hoặc lâu
năm, thẳng, phân nhánh nhiều, nhánh có lông nằm, màu trắng nhạt, khoảng từ 1
đến 1,5 m cao.
Lá, đính hình xoắn, kép
lẽ, kích thước khoảng từ 6 đến 10 cm dài, gồm có từ 9 đến 13 lá phụ hình thuôn
dài từ 1,5 đến 2,5 cm dài, thường láng mặt trên và có lông nhẹ ở mặt dưới, gân
phụ 5 cặp, lá kèm hẹp hình tam giác dài 1,5 đến 3 mm. Cuống lá dài 2 cm, đường sống lá dài đến 7 cm, cuống lá phụ
1 mm dài.
Phát hoa,
chùm dài 5-10 cm, nhưng thường ngắn hơn nhiều, mọc ở nách gốc cuống, nhiều. Hoa, lá bắc hẹp hình tam giác, khoảng 1
mm dài, ít hay nhiều còn lại không rụng.
Hoa nhỏ,
lưỡng phái, hình cánh lườn, màu đỏ nhạt hoặc màu đỏ vàng nhạt, cao 4-5 mm, mang
trên một trục hoa không giới hạn dài từ 2 đến 6 cm, với những hàng hoa dọc theo
trục, cuống hoa từ 1-1,5 mm.
- đài
hoa, 1 mm dài, hình ống có răng dài bằng ống, khoảng chừng 5 thùy hình tam
giác, có những lông trắng.
- vành
hoa, dài 4 mm, hình bầu dục như tiêu chuẩn, khoảng 4 mm x 3,5 mm, màu trắng với
những tia màu đỏ nhạt, cánh với móng rất ngắn, lườn được đẩy nằm ngang có màu
hồng đến đỏ, có nhiều lông ở mặt ngoài,
- tiểu
nhụy, 10, dài khoảng 4,5 mm, 1 tiểu nhụy trên rời, 9 còn lại hợp thành ống .
- nhụy
cái, bầu noãn thượng, 1 buồng, với vòi nhụy dài.
Trái,
dài 3-4 cm, thẳng hoặc hơi cong, dạng tròn trong mặt cắt ngang, dài khoảng 2-3
cm x 2 mm rộng, có eo cạn, màu nâu khi trưởng thành, bên trong chứa từ 8 đến 12
hạt với sự xiết thắt lại giữa những hạt..
Hột,
5-10, nhanh chóng có dạng thuôn dài vuông khoảng 2 mm x 1,5 mm.
Bộ phận sử dụng :
Lá, Rễ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Thành phần hóa học chánh :
- galactomannane từ những hạt ,
- apigenine,
- indigotin,
- kaempferol,
- tutetion,
- rotenoïdes deguelin,
- dehydrodeguelin,
- rotenol,
- roténone,
- tephrosine,
- và sumatrol của
những bộ phận khác của Cây.
▪ Cây
Chàm đậu Indigofera ìnctoria cho một thuốc nhuộm có giá trị, tên gọi là thuốc
nhuộm indigo.
▪ Indican, một glucoside, dưới dạng oxy
hóa của Luc indigo hoặc indigo-trắng, là một sản phẩm của sự lên men fermentation của Cây xanh tươi.
▪ Indigotin, hoặc Indigo-xanh dương, một
sản phẩm oxy hóa lắng xuống đáy, được thu hoạch, rửa , và nén thành những bánh
khoảng tứ 3 đến 3,5 pouces ( 1 pouce = 1,54 cm ) vuông, và cuối cùng sấy khô.
▪ Năng
xuất của thuốc nhuộm indigo đạt được 50%.
Indigotine
không tan trong nước, alcool và những acides pha loãng; tan trong acide H2SO4
acide sulfurique mạnh, hình thành một sulfate
d'indigo được gọi là “ trích xuất indigo ”. (Q)
▪ Từ
một phương pháp ly trích phức tạp và làm tinh khiết, Indirubin, một sắc tố màu hồng dưới sản phẩm của chàm thuốc nhuộm indigo.
▪ Truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique được
sản xuất của những :
- alcaloïdes,
- glycosides,
- glucides,
- flavonoïdes,
- chất đạm protéines,
- và những acides aminés.
▪ Thuốc
nhuộm xanh dương là một sản phẩm trong quá trình lên men của những lá, thường được thực hiện đi kèm với soude caustique hoặc thuốc tẩy trắng hydrosulfite de sodium.
▪ Một
bột nhão pâte từ nguyên liệu thực vật
trong sự lên men fermentation và nó
được biến thành những bánh mỏng mịn.
Màu
xanh dương phát triển khi bột được tiếp xúc với không khí.
▪ Phẩm
nhuộm indigo là một dẫn xuất của chất indican,
một hợp chất glucoside của nhiều loài của giống Indigofera và nó được phân hóa tố enzymatiquement biến thành indigotine
màu xanh.
Thuốc
nhuộm màu này, được kết hợp với một chất để làm ổn định và những hợp chất khác
để tạo ra một loạt những chất màu khác nhau.
Ngày
nay, hầu hết những thuốc nhuộm indigo
được sử dụng trong thương mại đều là những sản phẩm tổng hợp synthétiquement.
▪ Cây
Chàm đậu Indigofera tinctoria có những đặc tính trừ sâu insecticides và chứa 6 rotenoïdes :
- deguelin,
- dehydrodeguelin,
- rotenol,
- roténone,
- tephrosine
- và sumatrol.
▪ Những
nồng độ của roténoïdes được chỉ định là :
- 0,5% trong những rễ,
- 0,3% trong những thân,
- 0,6% trong những lá,
- 0,3% trong những trái,
- và 0,4% trong những
hạt.
▪ Hàm lượng giảm với tuổi thọ của
Cây.
▪ sumatrol và tephrosine không
sản xuất trong những tế bào nhu mô sẹo bao phủ vết thương nuôi cấy trong đĩa cultures de callus của Cây Chàm đậu
Indigofera tinctoria .
Trong thử nghiệm, đặc tính trừ sâu insecticides thay đổi khác nhau.
▪ Độc tính của những rotoïdes xem là lớn đối với những ấu
trùng của loài muỗi Anopheles stephensi hơn là những loài bọ cánh cứng coléoptère trưởng thành Callosobruchus
chinensis.
▪ Những trích xuất thu được từ cấy
nuôi tế bào như mô sẹo cultures callus
hiệu quả hơn so với những trích xuất thu được từ Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria.
▪ Những lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria chứa trong 100 g của nguyên
liệu khô khoảng :
- đạm Azote N 5,1 g, phosphore
P 0,35 g, potassium K 1,4 g, calcium Ca 3,9 g.
▪ Những tro cendres (4,4 g) chứa đến 9,5% muối potassium hoà tan solubles.
▪ Những
chất thải Tina-tinaan Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria sau khi ly trích những
phẩm màu chứa khoảng :
- azote N 1,8 g, phosphore
P 0,2 g, potassium K 0,25 g.
▪ Sự sử dụng truyền thống Tina-tinaan
Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria chống lại những vấn đề gan hépatiques được hỗ trợ bởi những kết quả
nghiên cứu.
▪ Indigtone, một phần đoạn hoạt động sinh học bioactive thu được bởi sự chưng cất phân đoạn của một trích xuất éther
de pétrole ( dầu hỏa ) của những bộ phận
trên không của Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria, đã cho thấy một hoạt động bảo
vệ gan đáng kể hepatoprotectrice liên
quan với liều chống lại những tổn thương gan lésion hépatique gây ra bởi chất tétrachlorure de carbone ở chuột rat
và chuột nhắt souris.
▪ Những trích xuất alcooliques có
một hiệu quả rất tích cực trên hệ thống phòng thủ chống sự oxy hóa antioxydant của gan cấp tính gây ra bởi D-galactosamine
/ endotoxine ở những loài gậm nhấm rongeurs.
▪ Những trích xuất méthanoliques của
toàn Cây cho thấy một hoạt động chống VIH anti-VIH
trong nuôi cấy tế bào.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria xem như :
- chất kích thích stimulant,
- thay thế alterative,
- loại bỏ những chướng
ngại ( trong cơ thể ) deobstruent,
- tẩy xổ purgatif.
▪ Thuốc nhuộm Indigo xem như :
- chất khử trùng antiseptique,
- và làm se thắt astringent.
▪ Những
lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria được sử dụng để chế tạo của những thuốc nhuộm
tóc teintures capillaires cũng như
chế biến dầu thuốc dưởng tóc huile
capillaire médicamenteuse.
▪ Những
lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria
được nghiền nát, chuẩn bị trong nước nấu sắc décoction và mang sử dụng cho :
- những độc tính toxicités,
- bệnh sốt fièvre,
- viêm khớp arthrite, …v…v….
▪ Nước ép jus của lá Cây Chàm đậu
Indigofera tinctoria cho với liều 10-20ml với mật ong miel 2 lần trong ngày, cho :
- bệnh vàng da jaunisse,
- viêm gan inflammation
du foie, …v…v...
▪ Nước
ép jus của lá và thuốc nhuộm indigo
dưới dạng bột được pha trộn với mật
ong miel và sử dụng cho :
- những nở rộng của gan foie
và lá lách rate,
- chứng động kinh épilepsie,
- và những bệnh thần kinh khác affections nerveuses.
▪ Bột lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria được sử dụng như thuốc nhuộm đen tự nhiên cho những tóc cheveux.
▪ Cây
Chàm đậu Indigofera ìnctoria mang lại cho mái tóc dễ kiễm soát hơn, giữ ẩm hydratés, được bảo vệ bởi một sắc ống
ánh rạng rở.
▪ Màu
nhuộm thu được từ quá trình xử lý của lá
Cây, Thuốc nhuộm Indigo là một trong những phẩm nhuộm cổ đại nhất được sử dụng
để :
- nhuộm teinture và
in trên vải impression textile.
▪ Rễ Cây Chàm
đậu Indigofera tinctoria được nghiền nát và chuẩn bị trong nước nấu sắc décoction, và mang cho :
- những rối loạn ở bụng troubles
abdominaux,
- huyết trắng, bạch đới khí hư leucorrhée,
- tất cả những loại độc tính toxicités, ..v…v…..
▪ Đối
với những vết chích độc hại piqûres
venimeuses, sản phẩm samoolam hoặc nguyên cây được nghiền nát và áp dụng
như một bột nhão pâte trên những vùng
cắn mordue.
Tương tự,
nước ép của lá được dùng cho bên trong cơ thể bệnh nhân.
● Những bằng chứng sơ bộ cho thấy rằng :
▪ Cây
Chàm đậu Indigofera tinctoria có thể có một hiệu quả bảo vệ chống nhiễm độc gan
hépatotoxicité gây ra bởi chất tétrachlorure de carbone, điều này trái
với hiệu quả gây độc gan hépatotoxique
được quan sát ở thành viên khác của giống.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sử dụng trong hệ thống y học Siddha :
▪ Những
lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria
được sấy khô trong bóng râm, nghiền nát thành bột và được quản lý cho dùng với những
liều từ 1 đến 5 grammes cho 3 lần trong ngày cho :
- tất cả những loại độc tố toxicité ( loại cỏ, kim loại, hoặc độc tố của tất cả những sinh vật
sống créature vivante),
- bệnh sốt fièvre
do vatham bực bội buồn chán,
- kamalai ( bệnh
vàng da jaunisse ),
- Mantham ( khó
tiêu indigestion) …v…v….
▪ Rễ Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria được
nghiền nát và chuẩn bị trong một nước nấu sắc décoction, và cho gunmam
( rối loạn bụng troubles abdominaux),
vellai ( bệnh huyết trắng, khí hư leucorrhée), tất cả những loại độc tính toxicités, ..v…v…
▪ Ở Cameroun, những nhánh cành được sử dụng
như một bàn chải đánh răng brosse à dents.
Trong y
học truyền thống, những trích xuất của lá
Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria (đôi
khi dùng với mật ong miel hoặc với lait) được sử dụng để chữa trị :
- chứng động kinh épilepsie,
- những rối loạn thần kinh troubles nerveux,
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- sốt fièvre,
- những đau đớn dạ dày estomac,
gan foie, thận rein và lá lách rate,
như phòng ngừa prophylactique
của bệnh dại rage và như một thuốc mỡ
onguent cho :
- những bệnh của da maladies
de la peau ,
- những vết thương loét plaies,
- những vết thương blessure,
- những loét ulcères
- và những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Một
chế phẩm của rễ được áp dụng ở Cameroun để :
- giảm đau răng maux
de dents,
▪ Một
trích xuất của lá Cây Chàm đậu
Indigofera ìnctoria cũng được sử dụng để chữa trị :
- những phỏng cháy brûlures,
- và những vết thương loét trên gia cầm bétail và những ngựa chevaux.
▪ Một
thuốc nhuộm của hạt Cây Chàm đậu
Indigofera tinctoria được sử dụng trong
Ấn Độ Inde cho :
- diệt chí rận poux.
một bột
nhão pâte của rễ trong nước được áp
dụng ở Ấn Độ trên :
- những vết thương nhiễm trùng giun plaies infestées de vers.
và ngâm
trong nước đun sôi infusion rễ Cây Chàm đậu Indigofera
tinctoria được sử dụng như thuốc giải
độc antidote chống lại :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent
- và để chữa trị những vết chích côn trùng piqûres d'insectes và bò cạp scorpions.
▪ Trong
y học truyền thống Ấn Độ indienne, nó
đã được sử dụng để :
- thúc đẩy sự tăng trưởng của tóc croissance des cheveux,
- và được sử dụng như một thuốc nhuộm tóc colorant capillaire để cho những tóc đen,
tất cả giống như Cây móng tay henné đã
được sử dụng cho tóc đỏ cheveux roux.
Nó đã được sử dụng trong nhiều thế
kỷ trong y học truyền thống Ayurveda Ấn-Độ để chữa trị cho :
- trầm cảm dépression,
- cho bệnh ung thư cancer,
- viêm phế quản bronchite
và
những vấn đề khác của hệ hô hấp respiratoires
như là :
- bệnh suyễn asthme,
- xuất huyết hémorragie,
cũng
như của những vấn đề của :
- lá lách spleen,
- phổi poumons,
- và những thận reins.
Một số
nhà nghiên cứu nhất định thấy rằng nó có những đặc tính :
- bảo vệ gan protectrices
du foie.
▪ Trong
Tanzanie như một phương thuốc chống
lại :
- bệnh giang mai syphilis,
- bệnh lậu gonorrhée
- và những sạn thận calculs
rénaux
Cho
chứng bệnh sợ nước ( bệnh dại ) hydrophobie,
56,7 gr = 2 onces nước ép jus tươi
với lượng bằng nhau của sữa lait dùng
vào buổi sáng trong vòng 3 ngày, như để phòng ngừa prophylactique.
Trong
liều quan trọng hơn, hỗn hợp này gây ra xổ sạch purge.
▪ Nước
ép jus Cây Chàm đậu Indigofera
tinctoria cũng được áp dụng nơi bộ phận bị cắn mordue; hoặc những lá thâm
tím meurtri sử dụng như một thuốc dán
đắp cataplasme.
▪ Nước
ép jus Cây Chàm đậu Indigofera
tinctoria :
- bệnh suyễn asthme,
- ho gà coqueluche,
- tim đập nhanh palpitations
cardiaques,
- những vấn đề phổi pulmonaires
- và thận rénaux
- và bệnh phù nề œdème.
▪ Những
lá và thuốc nhuộm indigo, Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria
đã được sử dụng cho :
- viêm gan hépatite,
- chứng động kinh épilepsie,
- và những rối loạn thần kinh khác troubles nerveux.
▪ Thuốc
nhuộm Indigo được rãi rắc pulvérisé
saupoudré cho :
- những loét ulcères.
▪ Sử
dụng Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria để :
- giảm những sưng của cơ thể gonflements du corps,
- giảm những vết rắn cắn morsures,
- và những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và loài bò sát nọc độc reptiles venimeux;
cũng
được sử dụng để giảm :
- những phỏng cháy brûlures,
- và những vết phỏng ébouillanter.
▪ Trong
y học truyền thống Ayurveda, thảo dược được sử dụng để :
- thúc đẩy sự tăng trưởng tóc croissance des cheveux.
▪ Nước
nấu sắc décoction của những lá sử dụng cho :
- những vết cắn morsures,
- và những vết chích của côn trùng nọc độc piqûres d'insectes venimeux.
cũng
được sử dụng cho :
- cơn đau nhức trở lại revivre
la douleur,
- những vết phỏng ébouillanter,
- và những chổ phỏng cháy brûlures.
▪ Pha
trộn với dầu Cây thầu dầu ricin, nó
được áp dụng ở rốn nombrils của những trẻ em để thúc đẩy hành động :
- những ruột intestins;
▪ Pha
trộn với nước nóng, để ở xương mu pubes
và bụng dưới hypogastre, người ta tin
rằng nó kích thích bàng quang vessie cho
những trường hợp :
- giữ nước tiểu rétention
d'urine.
▪ Những
người tàu sử dụng thảo dược này để :
- giải độc máu détoxifier
le sang,
- và gan foie,
- giảm những đau nhức douleurs
và sốt fièvre.
▪ Sử
dụng Tina-tinaan Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria cho :
- những tổn thương nhãn cầu lésions
oculaires,
- và viêm mí mắt inflammation
des paupières.
▪ Ở Nigéria, nước nấu sắc décoction của những rễ Tina-tinaan Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria được áp dụng bên ngoài cơ thể để :
- chống những chất độc khác nhau.
▪ Trong
y học truyền thống tàu, Thuốc nhuộm
indigo Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria đã được sử dụng như thuốc giảm đau analgésique, cho :
- bệnh sốt fièvre,
- viêm inflammation,
- và để làm sạch gan foie
và máu sang.
▪ Những
người cổ đại Ai Cập Égyptiens và La
mã Romains đã áp dụng ở :
- những vết thương blessures,
- và loét ulcères.
▪ Ở Kenya, thỉnh thoảng được dùng để nuôi ở
những con lạc đà chameaux và những
loài cừu moutons, và những con dê
thỉnh thoảng ăn, nhưng trong Ấn Độ Inde,
nó được xem như không thích thú ngon đối với gia súc.
Nghiên cứu :
● Hiệu quả
chống gây độc gan antihépatotoxique :
Những nhà nghiên cứu Département de
Zoologie de l'Université Annamalai của Tamil Nadu đã thực hiện một thử nghiệm
hiệu quả chống gây độc gan antihépatotoxique
của một trích xuất nước Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria (250, 500 mg / kg trên trọng lượng cơ thể ) chống
lại những tổn thương gan hépatiques gây
ra bởi paracétamol ở chuột .
Gia tăng của những nồng độ trong
huyết thanh sériques, của :
- aspartate aminotransférase (AST),
- alanine aminotransférase (ALT),
- phosphatase alcaline (ALP),
- γ-glutamyl transpeptidase (GGT),
- lactate déshydrogénase (LDH),
- bilirubine, cholestérol,
- peroxydation lipidique (LPO),
- phân hóa tố dismutase (SOD),
- phân hóa tố catalase (CAT),
- giảm glutathion (GSH)
đã được
phân tích trong quá trình nghiên cứu.
Những thay
đổi mô học histopathologiques của
những mẫu vật gan foie đã được so
sánh với những mẫu kiểm chứng tương ứng.
Những
hiệu quả chống gây độc gan antihépatotoxiques
đáng kể của những trích xuất Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria đã được báo cáo.
● Hoạt động bảo vệ thận néphroprotectrice :
Nghiên
cứu được tiến hành bởi khoa Dược học pharmacologie (Gunapadam), Govt. Siddha
Medical College, Chennai, tiến hành nghiên cứu trên độc tính của thận toxicité rénale.
Nước
nấu sắc décoction của lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria, với
một liều 500 mg / kg đã làm tổn thương thận rénaux
gây ra bởi chất Cisplatin ở chuột đã
được nghiên cứu.
Độc
tính trên thận néphrotoxicité đã được
gây ra trên những chuột albinos wistar bởi tiêm vào màng bụng intraperitoneale chất Cisplatin 5mg / kg.
Những
kết quả đã được xác định bắng cách sử dụng huyết thanh créatinine sérique và urée
máu sanguine và thay đổi trọng lượng
cơ thể như một chỉ số indicateurs của
những tổn thương thận rénales.
Những
nước nấu sắc décoctions làm giảm đáng
kể độc tính trên thận néphrotoxicité gây
ra bởi chất cisplatine.
Những
sự thay đổi đáng chú ý đã được quan sát trong :
- trọng
lượng cơ thể,
- huyết
thanh créatinine sérique,
- và
nồng độ urée.
Người
ta quan sát rằng, thuốc thử nghiệm bảo vệ một cách đáng kể :
- những thận reins từ những chấn thương blessures.
Nó có
một hoạt động bảo vệ thận néphro-protectrice
đáng kể chống lại những tổn thương thận lésions
rénales gây ra bởi cisplatine.
● Hạ mỡ máu hypolipidémie :
Nghiên
cứu những phân đoạn chloroforme của trích xuất alcoolique Cây Chàm đậu
Indigofera tinctoria cho thấy một sự
giảm đáng kể của những :
- đường mỡ triglycérides
huyết tương plasmatiques,
- cholestérol tổng số total,
- glycérol,
- và những acides béo tự
do,
cùng với sự gia tăng của những :
- cholestérol tốt HDL.
● Lợi ích
tình trạng động kinh Epilepticus / Chống oxy hóa Antioxydant :
Trích xuất éthanolique của Cây Chàm
đậu Indigofera tinctoria đã được tìm
thấy lợi ích để chống lại tình trạng động kinh épileptique gây ra bởi lithium
và pilocarpine ở những chuột
albinos.
Trích xuất cũng thể hiện một hoạt
động chống oxy hóa antioxydantes
trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo.
● Hoạt động chống tăng sinh antiproliférative :
Nghiên
cứu cho thấy rằng phần đoạn flavanoïdale của một trích xuất méthanolique của
những bộ phận trên không của Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria ức chế sự tăng
sinh prolifération của không phải tế
bào nhỏ ung thư phổi người ( Non-Small
Cell lung cancer ) tế bào A-549 bởi thông qua kiểm soát chu kỳ tế bào cycle cellulaire và lập trình tự hủy apoptose.
Những
kết quả của hiệu quả hóa trị ngăn ngừa chimiopréventif
của nó cho thấy một tiềm năng áp dụng tương lai trong chữa trị bệnh của ung thư
cancer.
● Indirubine / Chống ung bướu Anti-Tumeur / Chống
bệnh bạch cầu Anti-Leucémie / Chống
viêm Anti-Inflammatoire :
▪ Indirubine đã được phân lập như là một
thành phần nhỏ của Tina-tinaan Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria .
▪ Đây
là một thành phần nhỏ của những toa thuốc truyền thống tàu, Dang Gui Long Hui
Wan, được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh bạch cầu nguyên
bào tủy mãn tính leucémie myélogène
chronique (LMC).
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng indirubine ức chế những phân hóa tố cyclin kinases phụ thuộc cyclin-dependent kinases trong những tế
bào ung bướu khối u tumorales.
▪ Nghiên cứu cho thấy những hiệu
quả chống viêm anti-inflammatoires ở
những động vật.
▪ Méisoindigo, một chất chuyển hóa métabolite của indirubine,
chia sẻ có cùng đặc tính.
● Indirubin / Ung thư vú Cancer du sein :
Nghiên
cứu cho thấy rằng indirubine có một
hiệu quả ức chế trên sự tăng trưởng của những tế bào ung thư vú cancer du sein người MCF-7.
Những
yếu tố thiết yếu là thời gian nuôi cấy incubation
của sự chữa trị và nồng độ indirubine.
● Chống bệnh tiểu đường Anti-diabétique :
Trích xuất
méthanolique của những lá khô Cây
Chàm đậu Indigofera tinctoria cho thấy một sự giảm đáng kể của những nồng độ glucose
máu sanguin ở những loài thỏ bệnh
tiểu đường diabétiques gây ra bởi
chất alloxane.
●
Indigitone / Bảo vệ gan Hepatoprotection
:
▪ Phân đoạn của trích xuất éther de
pétrole của những bộ phận trên không của Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria đã
mang lại phần đoạn hoạt động sinh học bioactive,
indigtone cho thấy một hoạt động bảo
vệ gan hepatoprotectrice đáng kể liên
quan với liều chống lại tổn thương gan hépatique
gây ra bởi CCl4 ở chuột rat và chuột nhắt
souris.
▪ Nghiên
cứu đánh giá một trích xuất Tina-tinaan Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria chống
lại độc tính toxicité của D-galactosamine
và tétrachlorure de carbone, trong truyền dịch perfusion gan hépatique.
Tiền xử
lý với Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria trên cơ thể sinh vật sống in vivo,
cải thiện D-GaINE và CCl4 gây ra những thay đổi trạng thái gần như bình thường,
chỉ ra một hiệu quả bảo vệ gan hepatoprotecteur.
● Chống ung bướu Anti-Tumeur /
Anti-CDK kinases dépendantes des cyclines :
Nghiên
cứu cho thấy một sự ức chế mạnh của hoạt động CDK ( phân hóa tố kinases phụ
thuộc những cyclines kinases dépendantes
des cyclines ) trong những tế bào ung bướu khối u tumorales người là một cơ chế chánh theo đó những dẫn xuất của indirubine thể hiện mạnh chống ung bướu
khối ư antitumorale.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Không
đột biến Non mutagène :
Nghiên
cứu đánh giá trích xuất của lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria cho hoạt động
kháng khuẩn antibactérienne và đột
biến mutagène.
Những
kết quả cho thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne,
lớn hơn thuốc kháng sinh linezolid
tiêu chuẩn, chống lại những vi khuẩn bactériens
phân lập lâm sàng quan trọng.
Những
kết quả cũng cho thấy rằng trích xuất
không gây đột biến non-mutagène đến 5
mg / đĩa trong thử nghiệm Ames.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính Toxicologie :
▪ Cây
Chàm Indigifera spicata được xem như một tác nhân gây quái thai teratogène
do sự hiện diện của indospicine. Indospicine
cũng là chất gây độc gan hépatotoxique.
▪ Ở
những loài động vật, nó gây ra :
- hở vòm miệng ( sứt môi ) fente palatine,
- và gây chết phôi thai létalité
embryonnaire.
Cây
Chàm leo Indigifera endacaphylla (indigo rampant) là trách nhiệm của những sự
ngộ độc intoxications và những tử
vong của gia súc bétail.
● Những
vấn đề an toàn :
▪ Thuốc nhuộm Cây Chàm đậu
Indigofera tinctoria có một lịch sử của sự sử dụng trog hệ thống y học truyền
thống và được xem là an toàn bởi những nhà thảo dược, ngoài những phản ứng dị
ứng thỉnh thoảng allergiques
occasionnelles đã được ghi nhận.
Tuy
nhiên, những thử nghiệm của sự an toàn toàn diện chưa được thực hiện.
▪ Đối
với lý do này, Thuốc nhuộm indigo Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria phải tránh không
được sử dụng cho :
- những phụ nữ có thai và cho con bú,
- những trẻ em,
- hoặc những người mắc phải bệnh gan foie,
- và thận reins nghiêm trọng.
▪ Tính
an toàn ở những người khác là không biết.
▪ Loài Chàm
Indigofera spicata ( trước đây gọi là Indigofera endecaphylla) là độc hại toxique: nó đã giết chết gia cầm và
những động vật khác và đã gây ra những dị tật bẫm sinh anomalies congénitales ở
chuột .
▪ Những
loài khác của giống Indigofera cũng đã phát hiện tử vong .
Vì lý
do này, điều quan trọng là tránh ăn vào bên
trong cơ thể loài Thuốc nhuộm indigo Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria, trừ
khi nếu người ta hoàn toàn tuyệt đốt đã được thu hoạch và chữa trị bởi những
nhà chuyên môn chăm sóc sức khỏe có khả năng thực sự và đáng tin cậy.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
y học :
▪ Nước nấu sắc décoction rễ dùng cho :
- kết thạch calcul.
▪ Ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ được sử dụng như một thuốc giải độc antidote cho những trường hợp :
- ngộ độc thạch tín empoisonnement
à l'arsenic.
▪ Tina-tinaan Cây Chàm đậu Indigofera
tinctoria cho tóc cheveux:
Một bột
nhão pâte của lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria được áp dụng trên những tóc cheveux, 20 phút trước khi tắm gội, để
làm giảm :
- những lông màu xám poils
gris,
- và thúc đẩy sự tăng trưởng của những tóc croissance des cheveux, tế bào trichogène là tế bào biều bì sản xuất
ra lông và tóc.
Cây
Chàm đậu Indigofera tinctoria được sử dụng như một thành phần trong một số dầu
dưỡng tóc huiles de cheveux, như là :
• Neelibhringadi tailam, Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria, được sử dụng trong chữa
trị :
- rụng tóc chutes de
cheveux,
- và những vấn đề tóc xám cheveux gris.
• Thuốc nhuộm tóc indigo.
▪ Áp dụng bên ngoài cơ thể :
Bột
nhão pâte của lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria được áp dụng bên ngoài cơ thể cho :
- hóa sẹo lành vết
thương nhanh chóng cicatriser la plaie,
cũng lợi ích trong trường hợp :
- vết chích côn trùng piqûres
d'insectes,
- và ngứa ở da démangeaisons
cutanées.
Nó cũng
được sử dụng trong chữa trị :
- những vết chích loài bò cạp scorpion.
▪ Hiệu quả trên hệ tiêu hóa système digestif :
▪ Nó
làm giảm táo bón constipation, lợi
ích trong :
- đa viêm khớp dạng thấp khớp polyarthrite rhumatoïde,
- bệnh cổ trướng ascite,
- lá lách ( tỳ tạng ) sưng to splénomégalie,
- rối loạn gan troubles
du foie.
Đây là
thuốc bổ rất tốt cho gan tonique du foie.
▪ Hiệu quả trên hệ hô hấp système respiratoire
:
Theo y
học truyền thống ayurvédique, bởi vì nó cân bằng Kapha và Vata Dosha, nó là lợi
ích trong :
- bệnh ho toux,
- cảm lạnh rhume,
- viêm phế quản bronchite,
- viêm xoang mũi rhinite,
- suyễn asthme.
Những lá, rễ, và thân Cây Chàm đậu
Indigofera tinctoria là :
- thuốc long đờm expectorantes,
▪ Hiệu quả
trên hệ thống cơ-xương système musculo-squelettique :
Lợi ích trong :
- bệnh thống phong goutte,
- đa viêm khớp dạng thấp
khớp polyarthrite rhumatoïde,
- viêm xương-khớp xương ostéo-arthrite.
Làm
giảm :
- đau nhức douleur,
- và viêm những khớp xương inflammation des articulations,
- cải thiện tính linh hoạt mềm dẽo flexibilité.
▪ Sự sử dụng ở bệnh dại rage:
- Bột
nhão pâte của lá Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria được áp dụng trên những vùng :
- chó cắn morsure de
chien.
Sau khi
chó cắn, 50 ml của trích xuất nước ép jus
được pha trộn với số lượng bằng nhau của sữa lait và quản lý cho uống vào buổi sáng để làm giảm :
- chứng sợ nước hydrophobie.
( tham khảo : Dravyaguna Vijnana, PV Sharma).
● Ứng dụng khác :
▪ Những
Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria chứa
thành phần glucoside indican. Sau
khi ngâm những Cây vào trong nước, thủy phân hydrolyse phân hóa tố enzymatique
chuyển biến indican thành indoxyle và đường glucose.
Sự hình
thành chất indigotine ( cũng thường
gọi là indigo hoặc indigo-bleu) kết quả của nhóm 2 phân tử molécules với sự hiện diện của oxygène.
▪ L'indigotine không hòa tan trong nước insoluble, do đó để nhuộm vải, nó phải
giảm thành dạng hoà tan soluble ( indigo-leuco
indigo hoặc indigo-trắng) bởi một quá trình của sự lên men fermentation trong những điều kiện pH kiềm alcalines hoặc bởi một tác nhân khử hóa học réducteur chimique như là dithionite
de sodium.
▪ Sự
oxy hóa chuỗi tiếp theo oxydation bởi
sự thoáng khí của vải dệt textile sau
khi lấy ra khỏi dung dịch nhuộm dẫn đến việc tái tạo régénération của chất indigotine
và chất cố định của màu xanh dương trên vải nhuộm.
Màu
nhuộm indigo Cây Chàm đậu Indigofera tinctoria tự nhiên có thể chứa những tĩ lệ
khác nhau của một chất nhuộm đỏ colorant
rouge có liên quan hóa học gọi là indirubine và của những hợp chất đồng
phân isomères nhỏ isoindirubine (rouge) và isoindigo (nâu).
▪ Trong
Ấn Độ Inde, Thuốc nhuộm indigo Cây
Chàm đậu Indigofera ìnctoria được sử dụng để chế tạo giấy màu dùng để viết thư
cũng như cho mực và những sơn dầu cho những nhà nghệ thuật hoạ sỉ.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire