Pipsissewa - Bitter
Wintergreen
Lộc đề đắng
Chimaphila umbellata W.P.C.Barton.
Ericaceae
Đại cương :
Danh pháp thường dùng .
Pipsissewa, Cỏ Thấp khớp Rheumatism
Weed, Lộc đề đắng Bitter Wintergreen, Vua chữa trị King’s Cure, Cây ô rô đất Ground Holly, Wintergreen,
Spotted Wintergreen
Phân phối
địa lý và môi trường sống :
Theo Bureau (1912) và Howell
(2006), Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata được biết đến mọc trong những khu rừng khô, như những cây
thông pin. Một thực vật có nguồn gốc ở Á-Âu.
Cây Lộc
đề đắng Chimaphila umbellata có
một rễ lớn trong Bắc Mỹ Amérique du Nord (Crellin và Philpott, 1990 ).
Nó mọc
ở Nouvelle-Écosse thông qua những tiểu bang phía đông của nước États-Unis đến Géorgie
và xuyên qua những Quốc gia của Đông Nam Mexique (Bureau, 1912).
▪ Thảo
dược cũng được phổ biến trong những người định cư Âu Châu.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Bụi lùn, sống lâu năm, cao
khoảng từ 10 đến 25 cm cao, không lông hầu như tất cả trên thân, tiểu mộc
trường và bán gỗ cứng, lan rộng với những căn hành màu vàng bò, từ những căn
hành cho ra nhiều nhánh thân bò trường hợp thành những tập đoàn nhỏ của Cây,
thẳng đứng hoặc bán nằm, có góc cạnh, có dấu vết trên thân bởi những vết sẹo
của những lá củ và gỗ cứng bên dưới thân.
Lá, không rụng, gồm
3-8 trên thân, không kết thành hoa hồng bên dưới gốc hình bầu dục hẹp, nhọn mũi
dáo ở ngọn, dai có kích thước 3-7 cm dài 0,5-2,5 cm rộng, với bìa phiến có răng
cưa to. Mặt trên lá, sáng láng, dai
màu xanh lá cây đậm và mặt dưới lá màu nhạt.
Những lá khi sấy khô có mùi hôi nhẹ, nhưng khi
còn tươi và chà xát nó sẽ rất thơm.
Hương
vị se, ngọt và không khó chịu đắng.
Phát hoa
tản phòng, màu tím sáng. Mỗi thân hoa có khoảng từ 3 đến 10 hoa trắng hoặc màu
hồng, dưới dạng hình chén, hình chuông, tập trung trong một màng. Những hoa có
một đường kính từ 7 đến 12 mm được dựa trên những cành hoa từ 1 đến 2 cm dài.
- đài
hoa, tách rời gần tới đáy, có răng nhỏ hoặc bìa không đều nhau.
- vành
hoa, 5 cánh màu kem, thơm thơm, màu tím ở đáy, 5-7 mm dài, tròn, lõm, dày hơi cong.
- tiểu
nhụy, 10, bên dưới phồng, chỉ có lông chung quanh cạnh.
- nhụy cái, một tâm bì dính hợp nhất, một vòi nhụy ngắn mang một nuốm hình đĩa dẹp tròn.
- nhụy cái, một tâm bì dính hợp nhất, một vòi nhụy ngắn mang một nuốm hình đĩa dẹp tròn.
Trái, nang
thẳng, tròn từ 5 đến 7 mm rộng, với 5 tế bào, mở ra từ một điểm dọc theo giữa
của những tế bào.
Hạt, bên
trong trái có chứa nhiều hạt, thẳng.
Bộ phận sử dụng :
▪ Chỉ có lá là làm thuốc, mặc dù toàn Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata thường được sử
dụng.
▪ Bộ phận trên không, hoặc chỉ
những lá được thu hoạch khi Cây trổ
hoa và sấy khô bảo quả để sử dụng về sau trong những trà tisanes và những trích xuất lỏng.
▪ Những lá tươi có thể được sử dụng bên
ngoài cơ thể như một thuốc dán đắp cataplasme.
▪ Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata được thu hoạch
trong trổ hoa, và lá có thể thu hoạch trong thời gian mùa
tăng trưởng. Nó được sấy khô bảo quản để sử dụng về sau.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Những lá Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata chứa những thành phần tinh thể khác nhau :
- Chimaphiline, v…v...,
cũng như :
- những quinones
(hydroquinones),
- flavonoïdes,
- triterpènes,
- phénols,
- salicylate de méthyle,
- tinh dầu thiết yếu huiles
essentielles,
- và những tanins.
- chất gôm gomme
arbutine,
- chất nhựa résine,
- tinh bột amidon,
- acide pectique,
- chất béo chiết xuất matière
grasse extractive,
- acide chlorophylique tannique,
- acide phosphorique sulfurique,
- acide silicique.
- đường sucre,
- potassium K,
- vôi chaux,
- sắt Fe,
- magnésium Mg,
- chlorure de sodium ClNa,
● Hóa chất thực vật Phytochimie
▪ Quinones
▪ Phân
tích hóa chất thực vật phytochimique của
Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
đã được thực hiện từ năm 1860, khi chất tinh thể trung tính cristalline neutre được gọi là :
- chimaphiline
đã được
phân lập (Fairbank, 1869), mặc dù công thức hóa học chỉ được gán cho trong năm 1892
(Peacock, 1892).
Cấu
trúc phân tử moléculaire đã được xác
định bởi Di Modica và al. Trong những năm 1950, và được tìm thấy là :
- 2,7-diméthyl-1,4-naphtoquinone,
một hợp
chất trước đó được tổng hợp từ nhựa than đá goudron
de houille trong năm 1919 (Hausen và Schiedermair, 1988).
Những
nghiên cứu tổng hợp sinh học biosynthèse
đã cho thấy rằng tiền thân của phần đoạn quinonoïde
ở Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
là acide aminé tyrosine (Bolkart
& Zenk, 1968),
Trong
khi acide mévalonique là tiền thân của vòng benzénique thay thế (Bolkart,
Knobloch, & Zenk, 1968).
▪ Nhiều
benzohydroquinones alkylées cũng được báo cáo, bao gồm :
- toluquinol chống vi khuẩn antimicrobien,
- và glycoside renifolin ( Inouye và Inoue, 1985, Duke
2001, Pedersen, 2002)
▪ Phénols đơn giản và glycosides phénoliques
Những phénols đơn giản, bao gồm :
- salicylate de méthyle,
- và ester méthylique d'acide salicylique,
được
báo cáo (Duke, 2001);
Nó cho
những lá có hôi nhẹ của Cây Lộc đề
đắng Chimaphila umbellata khi
nó được chà xát.
Những glycosides phénoliques arbutine và isohomoarbutine,
được phân bố rộng rãi trong họ Ericaceae và Pyloraceae (Duke, 2001).
Những glycosides
được thủy phân trong cơ thể con người để cho ra chất hydroquinone, một chất khử trùng cho :
- hệ thống đường tiểu système
urinaire (Pengelly, 2004).
▪ Polyphénols
Những lá Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata chứa (4-5%) chất
tanins, bao gồm :
- những tanins thủy giải được hydrolysables
và
ngưng tự như :
- gallate d'épicatéchine. Sheth và al. (1967),
Chất quercétine phân lập, đã được xác định bởi quang phổ kế
spectrométrie UV và IR.
Những lá và những hoa Cây
L ộc đề đắng Chimaphila
umbellata được báo cáo là giàu những flavonoïdes khác, bao gồm :
- hyperoside,
- kaempferol,
- và avicilline (Gruenwald,
2000; Duke, 2001).
▪ Terpènes
và stérols
Trong một nghiên cứu toàn diện của
những loài , Sheth và al. (1967) đã phân lập :
- những triterpènes taraxerol
tự do,
- và acide ursolique
bằng
cách sử dụng một sắc ký trên cột Chromatographie
sur colonne, và bằng cách truy tìm những phần đoạn tập trung bởi Sắc ký lớp
mỏng Chromatographie en couche mince
(CCM) cũng phân lập được :
- stérol β-sitostérol.
Tuy
nhiên nó không thể phân lập :
- triterpène β-amyrine
bao cáo
trước đây ở những loài (Sheth và al., 1967).
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
được sử dụng chủ yếu như một thuốc bổ tonique
để tăng cường :
- những thận reins suy nhược,
và để cho giai điệu cạn kiệt ton appauvri trong những đường tiểu voies urinaires (Cook, 1869). Lyle
(1897) đề nghị nó được sử dụng ở vị trí của :
- sát trùng antiseptique tiết niệu urinaire đã được phổ biến của Cây Nho
Gấu Bearberry Arctostaphylos uva-ursi
(L.) Spreng.( dttd ),
Đặc biệt cho :
- những suy yếu của âm
đạo vaginales,
- và tử cung utérines,
- bệnh bạch huyết khí hư
leucorrhea,
- và di tinh spermatorrhea.
Clymer (1904) xem như dung dịch
trong cồn teinture như một dự trử cho
:
- bệnh thủng nước ( cổ
chướng ) hydropisie,
- và những rối loạn thận
khác troubles rénaux,
trong đặc biệt khi được kết hợp
với :
- nước tiểu ít ỏi trong
đó có chứa máu sang,
- hoặc có mủ chảy ra écoulement
purulent.
▪ Cho
là giá trị trong bệnh tiểu đường diabète,
nhưng điều này chưa được xác nhận, và nó rất hiệu quả cho :
- những bệnh của da maladies
de la peau.
▪ Những
lá tươi Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata, khi nó thâm tím
và được áp dụng trên da, hành động như :
- làm phồng da vésicants,
- và chất làm đỏ da rubéfiants,
một sử
dụng rất lớn trong :
- những bệnh tim mạch maladies
cardiaques,
- và thận rénales,
- những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- và những bệnh tràng nhạt scrofules.
▪ Toàn Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata là :
- liệu pháp thay thế alterative,
- kháng khuẩn antibactérienne,
- làm se thắt astringente,
- làm đổ mồ hôi diaphorétique,
- lợi tiểu diurétique,
- nổi đỏ da rubéfiante,
- kích thích stimulante,
- và là thuốc bổ tonique.
▪ Những
rễ Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata được sử dụng để
chữa lành :
- những đau răng maux
de dents (Crellin và Philpott, 1990).
▪ Hiện
nay, Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata được sử dụng để chữa trị :
- bệnh nhiễm trùng những đường tiểu infections des voies urinaires,
- nhiễm trùng bàng quang infections de la vessie,
- những vấn đề thận problèmes
rénaux,
- không thể giữ được incontinence,
- và những sạn thận calculs
rénaux,
do khả
năng lợi tiểu diurétique của nó và
cũng do khả năng khữ trùng nhẹ antiseptique
củ a nó (Crellin và Philpott, 1990).
▪ Người
ta nói rằng nó giảm acide lithique
trong nước tiểu urine;
● Cơ chế hóa học :
▪ Arbutine thủy phân cho thành phần hydroquinone độc hại toxique sát trùng antiseptique đường tiểu urinaire.
▪ Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
có chứa :
- những glycosides,
- và một dầu thiết yếu huile
essentielle
được sử
dụng như :
- chất làm se thắt astringent,
- và thuốc bổ tonique.
▪ Những
quinones đã được chứng minh để có
một hiệu quả khử trùng désinfectant
trên :
- những đường tiểu voies
urinaires.
▪ Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata,
trách nhiệm với những hợp chất hoạt tính sinh học :
- arbutine,
- sitostérol,
- và acide ursolique.
▪ Cây
Lộc đề đắng chứa những hydroquinones,
có :
- một hiệu quả khử trùng désinfectant rõ rệt trong những đường tiểu voies urinaires,
và
những cửa hàng thảo dược hiện đại chủ yếu dùng thảo dược Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata để chữa trị
những vấn đề đường tiểu urinaires như
là :
- viêm bàng quang cystite,
- và viêm niếu đạo urétrite.
▪ Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
thậm chí có hiệu quả trên :
- hệ thống tiết niệu (đường tiểu ) système urinaire tương tự như Cây bearberry (Arctostaphylos
uva-ursi).
Cả hai
Cây này có thành phần hydroquinone
như thành phần hoạt tính chánh.
▪ Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
có một hàm lượng chất tannins thấp
hơn Cây bearberry và nhiều đặc tính lợi tiểu diurétiques hơn mang lại phù hợp để cho sự sử dụng lâu dài.
● Những lợi ích của Cây Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata
▪ Những
nghiên cứu khoa học hiện đại đã xác nhận rằng Cây Lộc đề đắng có thể lợi ích
như :
- lợi tiểu diurétique,
- và sát trùng những đường tiểu voies urinaires.
▪ Thảo
dược Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata giúp cơ thể loại bỏ :
- những chất lỏng liquide
- và những chất thải dư thừa.
bằng
cách gia tăng lượng nước tiểu débit
urinaire và cải thiện chức năng của thận fonction hépatique.
▪ Những
nghiên cứu ở động vật cho thấy rằng những trích xuất thảo dược cũng có khả năng
làm giảm những giá trị của đường máu glycémie
cao.
▪ Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
cũng được sử dụng cho :
- những kinh nguyệt đau đớn menstruations douloureuses,
- và bệnh lao tuberculose
của những hạch bạch huyết glandes
lymphatiques của cổ cou.
▪ Toàn bộ Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata là kháng khuẩn antibactérien,
và có những yếu tố làm giảm :
- đi tiểu miction,
gây ra
của những mô tế bào co thắt lại, gây ra :
- đổ mồ hôi transpiration,
gây :
- những vết đỏ rougeurs,
- hoặc một sự kích ứng irritation
khi nó
được áp dụng trên da peau, nó hành
động như :
- một kích thích stimulant,
- và thuốc bổ tonique,
và dần dần phục hồi lại sức khỏe.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong quá khứ, Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata đã được sử dụng
để chữa trị nhiều loại vấn đề của sức khỏe.
▪ Những thổ dân bản địa Bắc Mỹ Amérique du Nord đã sử dụng Cây Lộc đề
đắng Chimaphila umbellata để :
- gia tăng sự đổ mồ hôi transpiration,
để chữa trị những bệnh :
- sốt fièvre ( như bệnh sốt thương hàn typhoïde)
và như yếu tố làm giảm những sốt fièvres.
▪ Nó đã được sử dụng rộng rãi và
được đánh giá cao bởi những nhà thực hành bằng thảo dược trong Bắc Mỹ Amérique du Nord như một yếu tố :
- khử trùng antiseptique,
- và kháng khuẩn antibactérien
an toàn và đáng tin cậy để chữa trị
:
- viêm bàng quang cystite,
- đi tiểu đau đớn miction
douloureuse,
- bàng quang vessie,
- và những sạn thận calculs
rénaux,
- viêm thận inflammation
rénale,
- viêm tuyến tiền liệt prostatite,
- bệnh lậu gonorrhée,
- và những bệnh khác maux.
▪ Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
là một thảo dược quan trọng trong số những người thổ dân bản địa Mỹ Amérindiens trong Bắc Mỹ Amérique du Nord, và nó đã được sử dụng
dưới hình thức một trà tisanes cho
những vấn đề khác nhau của sức khỏe, đặc biệt như :
- thuốc bổ tonique,
- và lợi tiểu diurétique
cho
những bệnh :
- thấp khớp rhumatisme,
- những bệnh thận maladies
rénales,
- và bàng quang vésicales.
▪ Những
thổ dân bản địa Mỹ Amérindiens, sử
dụng tại chổ, nơi ảnh hưởng, bằng cách ngâm trong nước đun sôi infusion những lá, đã được sử dụng để chữa lành bệnh :
- những mụn rộp cloques
và để
lau rửa những mắt cho :
- những mắt khô yeux
secs và kích ứng irrités
(Moerman, 1919).
Những lá cũng được sử dụng để hút thuốc fumées như thay thế thuốc lá tabac (Foster & Duke, 2000).
▪ Những
người Mỹ bản địa Amérindiens, như bộ
lạc Cherokee, đã sử dụng những lá như một trà thé để giúp loại bỏ những :
- đau nhức khớp xương douleurs
articulaires,
- những cảm lạnh rhumes,
- bệnh sốt fièvres,
- và những vấn đề tiết niệu problèmes urinaires (Howell, 2006).
Cũng
dùng Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata để giúp làm giảm bớt :
- ngái ronflements
như để
giảm bớt :
- những vết rắn cắn piqûres
de serpent
bằng
cách nuốt nướt ép jus của những lá Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata, đồng thời nhai
những lá và đắp lên vết cắn sau khi
chảy máu (Duke và al 2002).
▪ Theo Crellin
và Philpott (1990), người dân Cherokee
cũng đã sử dụng như một phương thuốc :
- lợi tiểu diurétique.
Nó đã
sử dụng trong một vải, như một hình thức để giữ trên những nơi bị kích ứng da irritation de la peau để chữa trị :
- nấm ngoài da teigne,
- những loét ulcères,
- và ung thư cancer (Howell, 2006).
▪ Nó cũng thường được sử dụng cho :
- những vấn đề tiêu hóa problèmes
digestifs,
- suy nhược débilité,
- và kích thích khẩu vị
bữa ăn appétit stimulant (Howell,
2006).
▪ Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata đã được sử dụng
để :
- chữa lành bệnh thủng
nước ( cổ chướng ) hydropisie,
hoặc chất lỏng dư thừa tích tụ
trong cơ thể bởi vì nó là :
- một thuốc lợi tiểu diurétique
(Crellin và Philpott, 1990).
▪ Theo
huyền thoại nhà thảo dược herboriste
appalachien Tommie Bass, Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata đã được sử dụng “ luôn luôn ” để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
cũng
như cho :
- những rối loạn thận troubles
du rein và gan foie (Crellin
& Philpott, 1990).
▪ Khi
mà nó được kết hợp với Cây mullein (Verbsacum spp.), Nó làm giảm :
- đái dầm énurésie
ở những trẻ em.
Xét
rằng Bass sinh sống trong vùng miền
Nam Appalaches, những loài Ông ám chỉ có lẽ là Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata (Crellin &
Philpott, 1990).
▪ Loài
này còn được sử dụng trong Appalachie
cho những đặc tính của nó :
- lợi tiểu diurétiques,
- thuốc bổ toniques,
- và làm se thắt astringentes,
có một
loạt những áp dụng, từ những phát ban của da éruptions cutanées cho đến ung thư cancer (Jacobs và Burbage, 1958; Krochmal, Walters & Doughty,
1969).
▪ Trong
miền Bắc Appalachie, loài umbellata thường được sử dụng nhất - với
nhiều chỉ định , bao gồm :
- những bệnh thận mãn tính maladies rénales chroniques,
- bệnh cổ trướng ascite,
- và sự thắt nghẽn strangulation
(Jacobs & Burbage, 1958).
▪ Nó đã
được báo cáo rằng, những người Wasco
của Oregon đã sử dụng nước nấu sắc décotions của toàn Cây để chữa trị :
- những bệnh nhiễm trùng bệnh lao infections tuberculeuses (Hostettmann, Gupta và Marston, 1999).
▪ Ojibwa của Canada đã sử dụng như trà thé cho :
- những vấn đề dạ dày problèmes
d'estomac,
trong
nước nấu sắc décoction của rễ để chữa trị :
- những mắt đau yeux
endoloris,
và như
thành phần của công thức sử dụng cho :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Thành
viên khác Quốc gia đầu tiên của miền đông Canada, đã sử dụng cho :
- bệnh thấp khớp rhumatismales,
- những rối loạn thận troubles
rénaux,
- những cảm lạnh đầu rhumes
de tête, đây là một cảm lạnh thông thường chủ yếu ảnh hưởng
đến màng nhầy của mũi, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn, nhức đầu, và hắt hơi.
- và bệnh lao tuberculose (Arnason, Hebda và Johns,
1981).
▪ Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata đã được sử dụng
như một thuốc bổ tonique để :
- thúc đẩy sức mạnh,
- và khẩu vị bữa ăn appétit,
và khi người ta uống thường xuyên,
nó được cho là để chữa lành :
- những bệnh ung thư cancers.
Nó được dùng như một lợi tiểu diurétique cho :
- đi tiểu từng giọt strangurie,
- chứng thủng nước ( cổ chướng ) hydropisie,
- và những rối loạn khác của thận rein (Child, 1837).
Nghiên cứu :
● Theo Oka và al (2007), những
trích xuất của Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata đã được sử dụng trong chữa trị cho chuột mắc phải bệnh HBP hoặc
tăng sản tuyến tiền liệt lành tính hyperplasie
bénigne de la prostate.
▪ Một thuốc chữa trị là Eviprostat, là một yếu tố thực vật liệu
pháp Phytothérapeutique được sử dụng
rộng rãi trong Nhật và Đức để chữa trị bệnh HBP, là 1/5 trích
xuất Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata.
Trong Y học dân gian Oka và al. (2007), Eviprostat trong toàn thể của nó đã
được tìm thấy để giảm sưng enflure có
nguyên nhân bởi HBP ở những chuột bằng cách ức chế những loại phản ứng oxy hóa réactives oxygene species (ROS).
Nhờ
những nghiên cứu đã thực hiện bởi Galván và al (2008), những trích xuất Cây Lộc
đề đắng Chimaphila umbellata cho
phép xác định được một yếu tố kháng nấm antifongique,
là :
- chimaphiline.
Không
chỉ nó đã tìm thấy là một chống nấm antifongique,
nhưng cũng có những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes
(Galván và al., 2008).
▪ Bằng
cách sử dụng xóa bỏ những di truyền gènes
của những tế bào và của những thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, nghiên cứu cho
thấy rằng những mục tiêu chủ yếu của thành phần chimaphiline bao gồm :
- gène di truyền
sinh học biogenèse của thành tế bào parois cellulaire,
- và phiên mã transcription
(Galván và al., 2008).
▪ Những
kết quả của những đặc tính chống nấm antifongiques
và chống oxy hóa antioxydantes của Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
bởi Galván và al. (2008) hỗ trợ cho sự sử dụng dân gian của Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata như một đơn vị
chữa lành bệnh guérison ( có nghĩa là
thuốc dán đắp cataplasmes và lau rửa lavages) cho những vấn đề của da peau.
▪ Không
nhiều nghiên cứu thực hiện cho những dược lý pharmacologiques, nhưng một nghiên cứu của Fera và al. (2010) cho
thấy rằng có thể có những đặc tính chống ung thư anti-cancer như người ta
cho là có trong y học dân gian folklore.
● Kháng siêu vi khuẩn Antimicrobien
Những
thành phần của Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata, bao gồm chimaphiline
và arbutine, người ta đã biêt từ lâu
có những báo cáo của những đặc tính kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes.
Những 1,4-naphtaquinones
được thay thế bởi những nhóm OH hoặc Cl trên mole ( đơn vị đo lường trong vật
lý, hóa học, một hệ thống trong đó có nhiều thành phần có 1 phân tử atome = 12
gr của nguyên tử Carbone C ) của quinine;
nó thu hút những điện tử électrons tạo
điều kiện cho một vi mạch ngắn court-circuit
của hệ thống chuyển truyền điện tử trong những tế bào, một phương tiện mà trong
đó nó ức chế sự tăng trưởng của những vi sinh vật micro-organismes (Holmes và
al., 1964; Ambrogi và al., 1970).
Một
trích xuất éthanol với 70% của Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata đã ức chế sự tăng trưởng của những vi sinh
vật :
- Staphylococcus aureus,
- Escherichia coli,
- Candida albicans,
- và Trichophyton
mentagrophytes trong ống nghiệm in vitro
(Sheth và al., 1967).
Những cơ chế hoạt động chống nấm antifongique của những hợp chất đặc biệt
này đã ghi chép tốt (Gershon và Shanks, 1975; Steffen và Peschel, 1975).
Trong một nghiên cứu trên những
thảo dược có tiềm năng kháng nấm antifongiques
đuợc sử dụng bởi người dân Quốc Gia đầu tiên miền Đông Canada, Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata rõ ràng là mạnh
nhất trong số 26 loài thử nghiệm, với một vùng ức chế của sự tăng trưởng trung
bình của 19,9 mm cho những 6 loài nấm gây bệnh cho người champignons pathogènes
humains phân tích (Jones Et al., 2000).
Sử dụng cô lập hướng dẫn bởi thử
nghiệm sinh học bioassai Galvin và al.
(2008) xác nhận rằng thành phần chimaphiline
là thành phần chánh kháng nấm antifongique
của Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata, và được sử dụng của một phương pháp truy tìm hóa học di
truyền criblage chimique-génétique đã
xác định rằng thành phần chimiphaline
can thiệp với màng tế bào paroi
cellulaire, ty thể mitochondrie, phiên
mã transcription và chức năng khác tế
bào.
● Hoạt
động chống oxy hóa antioxydante :
Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata là một thành
phần của công thức độc quyền Eviprostat®
được sử dụng ở Nhật Bản và trong Châu Âu để chữa trị bệnh tăng sản tuyến tiền
liệt lành tính hyperplasie bénigne de la
prostate (BPH).
Khi những hợp chất của công thức đã
được thử nghiệm cho hoạt động sinh học biologique,
người ta đã tìm thấy rằng Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata có một sự ức chế mạnh của những gốc sinh ra
trong hệ thống phân hóa tố oxydase xanthine / xanthine và những gốc hydroxyles sản
xuất trong hệ thống của loại phản ứng Fenton (Oka, Tachibana, và Al., 2007).
Trích xuất thô cũng đã chứng minh
một hoạt động chống oxy hóa tốt thông qua những thử nghiệm DPPH (Galvin và al.,
2008).
Gần đây người ta đã chứng minh rằng
Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
( nhưng không phải thành phần riêng biệt của nó ) được thể hiện ngăn chận những
dấu hiệu của sự căng thẳng oxy hóa stress oxydatif ở những chuột có một sự tắt
nghẽn thoát ra của bàng quang vessie do
phẩu thuật gây ra chirurgicalement
(Oka, Fukui, và al., 2009).
● Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire
Những nghiên cứu trong lãnh vực này
được dựa trên Eviprostat® hoặc những
thành phần của nó. Những thành phần này, cũng như khác nhau giữa chúng, đã được
thử nghiệm bởi phương pháp phù nề oedème
của chân chuột gây ra bởi chất carraghénane
ở chuột.
Mặc dù những thành phần riêng biệt
không có ảnh hưởng đáng kể, tất cả những kết hợp bao gồm Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata đã ngăn chận phù
nề œdème (Oka, Tachibana, và al.,
2007).
Eviprostat® đã ngăn chận những
cytokines tiền viêm pro-inflammatoires
(Cytokine là glycoprotein, phân tử gồm cả carbohydrate và protein ),
Cytokines cũng được sử dụng trong điều
trị để điều trị nhiễm trùng nhất định, các bệnh tự miễn dịch hoặc bệnh ung thư cancer và giảm cân của bàng quang vessie ở những chuột với một sự tắt nghẽn của bàng quang obstruction de la vessie (Oka, Fukui, và
al., 2009), cũng như mô đệm ưu thế prédominance stromale ( tỹ lệ mô đệm stromal
: tế bào biểu mô épithélium), biểu
hiện của những gènes di truyền và
những cytokines tiền viêm pro-inflammatoires.
Trong một mô hình của chuột viêm
tuyến tiền liệt prostatite không vi
khuẩn non bactérienne (Tsunemori và
al., 2011).
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Cảnh báo :
Tinh
dầu thiết yếu ly trích nguyên chất là độc hại toxique với một liều lượng lớn.
● Tiềm năng tác dụng phụ và tương tác Pipsissewa
Chất hydroquinone được tìm thấy trong Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
là chất độc hại toxique với một liều
dùng lớn và một sự sử dụng kéo dài của thảo dược này có thể có hại nocif.
Với
liều mạnh có thể gây ra :
- tiêu chảy diarrhées,
- buồn nôn nausées,
- và những ói mữa vomissements.
Cây Lộc
đề đắng Chimaphila umbellata có
thể mang lại cho nước tiêu một màu xanh lá cây, nhưng nó không nguy hiểm.
▪ Do
hàm lượng chất tanins, nó có thể
giảm sự hấp thu của một số thuốc médicaments
trong ruột intestin và như vậy thảo
dược phải được dùng vài giờ trước hoặc sau khi uống thuốc.
▪ Những
người mắc phải bệnh thiếu nguyên tố sắt Fe và thường hấp thu kém những chất
dinh dưởng phải tránh không nên sử dụng thảo dược này.
▪ Hiệu
quả của thảo dược này trên những người phụ nữ như thế nào khi mang thai và cho con bú không được biết
vì thế một nhà thảo dược có khả năng thật sự hoặc một nhà chuyên nghiệp châm lo
sức khỏe khác, cần phải tiếp xúc trước khi sử dụng Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata như một thảo
dược herbe médicinale.
▪ Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
có thể gây ra những dị ứng allergies tiếp
xúc và những nổi chẩn phát ban ở da éruptions cutanées ở một số người.
▪ Không
nhiều hiệu ứng độc hại toxicologiques
được nghiên cứu, nhưng nếu dùng liều không đúng cách và sử dụng kéo dài lâu ngày,
nó đã được chứng minh là có thể nguy hiểm do hàm lượng glycoside d'hydroquinne, cũng như salicylate của nó và sự hiện hữu của chất tanins (Duke và al, 2002) .
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion Cây Lộc
đề đắng Chimaphila umbellata
được sử dụng trong chữa trị những vấn đề khác nhau liên quan với :
- hệ thống đường tiểu système
urinaire,
nó cũng
được quy định cho những bệnh nghiêm trọng hơn như là :
- những sạn thần calculs
rénaux ,
- và bệnh lậu gonorrhée.
▪ Một
nước nấu sắc décoction Cây Lộc đề
đắng Chimaphila umbellata rất
có hiệu quả trong chữa trị :
- những bệnh về da maladies
de la peau.
- bệnh lậu mãn tính gonorrhée
chronique,
- bệnh đái từng giọt strangurie,
- chứng viêm nước của bàng quang catarrhe de la vessie,
và một
phương thuốc tốt cho :
- bệnh cổ trướng ascite.
▪ Uống
trà thé làm từ Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata có thể có hiệu
quả như một phương thuốc cho :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
- viêm khớp xương arthrite,
- và bệnh thống phong goutte.
▪ Ngoài
ra, nó đã được sử dụng như một phương thuốc cho :
- mất khẩu vị bữa ăn manque
d'appétit,
- và tiêu hóa xấu mauvaise
digestion.
▪ Những
lá Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata cũng được sử
dụng như :
- thay thế thuốc lá tabac.
▪ Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata là một thảo dược
đắng amère được sử dụng :
Bên trong cơ thể như một trà thé
để chữa trị :
- những bệnh đường hô hấp voies respiratoires
như :
- cảm lạnh rhume,
- ho gà coqueluche,
- và viêm phế quản bronchite.
và
trong bên trong cơ thể, nó là một sử
dụng lớn trong :
- những bệnh tim mạch maladies
cardiaques,
- và thận rénales,
- những bệnh thấp khớp mãn tính rhumatismes chroniques,
- và bệnh tràng nhạc scrofules.
Bên ngoài
cơ thể, một trích xuất Cây Lộc đề đắng Chimaphila
umbellata đã được sử dụng như một dung dịch rửa làm se thăt mắt oculaire astringent cho :
- mắt đau nhức yeux douloureux.
Những
trích xuất của những lá tươi Cây Lộc
đề đắng Chimaphila umbellata có
thể được sử dụng như một nước rửa lavage
hoặc những băng gạt ẩm compresses humides
trên :
- những mụn rộp cloques,
- những ung bướu khối u tumeurs,
- những loét ulcères,
- và sưng enflure.
Trong
sử dụng bên ngoài cơ thể, những lá tươi Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata là :
- chất làm nổi đỏ da rubéfaciennes
Nguyên
liệu thảo dược tươi có thể đặt trực
tiếp trên da như :
- một giảm đau analgésique
cho :
- những bệnh thấp khớp rhumatismes
trong những khớp xương articulations
và những bắp cơ muscles.
▪ Một
phương thuốc vi lượng đồng căn homéopathique
được làm từ những lá. Nó được sử
dụng trong chữa trị :
- những viêm inflammations
của hệ thống tiết niệu système urinaire.
● Liều lượng và quản lý :
▪ Trà có thể được thực hiện bởi nhúng
muỗng cà phê của lá khô nghiền nát trong một tách nước đun sôi, cho cho nguội
sau đó lọc.
Dùng 1-2
tách mỗi ngày trà lạnh có thể tất cả mọi ngày.
▪ Những
trích xuất thậm chí mạnh, cũng có thể sử dụng bên ngoài cơ thể như một thuốc
dán đắp cataplasme cho :
- những mụn nhọt đầu đinh furoncles,
- và những vết thương loét nhiễm trùng plaies infectées.
▪ Ngoài
ra, dung dịch trong cồn teinture của Cây
Lộc đề đắng Chimaphila umbellata
thương mại có thể được sử dụng, trong đó những hướng dẫn của nhà sản xuất phải
theo dỏi.
● Sử dụng khác :
Hệ
thống rễ thân bò của sinh sản vô
phái stolonifère của Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata và thói quen lây
lan lùn thấp làm cho nó có một lớp phủ trên đất rất tốt, mặc dù nó là một thực
vật khó thành lập và tăng trưởng tốt.
▪ Cây
được sử dụng trong nước hoa do mùi thơm tinh tế của nó .
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những
lá của Cây Lộc đề đắng Chimaphila umbellata có thể là gậm
nhấm, khuấy đều vào trong trà hoặc sử dụng như một hương vị trong bia rễ.
Nó có
một mùi hương thơm ngon và một hương vị .
▪ Một
trích xuất của lá được sử dụng để cho mùi hương vào trong kẹo và thức uống có
hơi gaz.
▪ Ở Mexique, thảo dược được sử dụng trong
chế phẩm « navaitai », một thức uống
có cồn được sản xuất từ bắp nẩy mầm.
Một trà có thể làm từ nước ngâm trong nước
đun sôi infusion của thân và rễ.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire