Poison bulb
Hành độc - Náng
Crinum asiaticum -
L.
Amaryllidaceae
Đại cương :
Danh pháp thường dùng, tùy theo mỗi
quốc gia như :
Giant crinum lily (Engl.), Grand
crinum Lily (Engl.), Spider Lily, Asiatic Poison Bulb, poison Bulb, Poison
Lily, Bakong ( Mã lai ), Wen zhu lan, Lys du Bengale, Crinole d’Asie, Việt Nam
gọi là Cây Náng, hay Náng hoa trắng. ....
Danh pháp khoa học : Crinum
asiaticum (đồng nghĩa : Crinum amabile). là một loài của họ Amaryllidaceae. Nó
là một hành sống lâu năm và cho ra
những hoa trắng sặc sở.
Từ nguyên, tên gọi Crinum bắt nguồn
từ tiếng Hy lạp : Krinon, có nghĩa là hoa Lily trắng, màu trắng được đề cập đến có thể là
hoa trắng hoặc màu trắng đều là do Hoa sinh ra.
Cây Náng Crinum asiaticum, có nguồn gốc ở Ấn
Độ và Tây Thái Bình Dương (Ấn Độ-Thái Bình Dương nhiệt đới Indo-Pacifique tropical).
Người ta thường tìm thấy trong Tàu
đến Hồng Kong, trong Ấn Độ, ở đảo Ryukyu và Nhật Bản.
Cây thường mọc trên những bờ cát
của quần đảo Polynésie nơi đây thường gọi là Riri hay biệt danh Poireau do nó
giống như Cây Tỏi tây khổng lồ.
Cây thích ở những vùng đất mầu mỡ,
thấm nước nhưng giữ độ ẩm, giàu chất hữu cơ.
Cây cũng được trồng như Cây cảnh
cho những hoa trắng đẹp, trong những vườn hoa ....
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân thảo, thực vật phát
triển từ những củ gọi là hành sống ngầm
dưới đất với một gốc ghép (thân) lớn, trên không ngắn, mạnh, cứng, đứng thẳng,
mang hoa ở trung tâm, có kích thước khoảng 1-2 m, có lá thường xanh với một
Hành lớn bao phủ, có những lớp đồng tâm, tròn, có kích thước từ 5 đến 10 cm
đường kính, có thể cân nặng đến 9 kg, nhân giống chủ yêu bằng Hành ( Củ ), rất
lớn
Rễ, ngẫu
nhiên, màu trắng, nạt.
Lá, bên
dưới, cuống lá bao với bẹ phiến bên dưới, phiến lá hẹp hình mũi dáo, đầu nhọn
từ 0,5 đến 1,5 m dài, màu xanh lá cây, rậm nhiều ở đỉnh, từ 90 đến 150 cm dài
và từ 12 đến 15 cm rộng, bìa phiến nguyên, dợn sóng, phẳng, 7-14 làn song song,
màu xanh sáng, láng.
Những
lá bên dưới hình thành những thân giả từ đó, những bẹ lá màu xanh hoặc màu vàng
khoảng 10 cm rộng, hợp lại với nhau như dạng hoa hồng khổng lổ cao khoảng 1,5
m.
Phát hoa,
tán kép, kết hợp bởi nhiều hoa. Những sợi màu hồng nhạt. Cuống phát hoa hình
cán cờ, từ trong nách những lá già, cứng mạnh khoảng 1 m hay ít hơn, hình trụ,
trên đầu mang những trái giống như một
bóng đèn. Mo con của những hoa khoảng 15 cm dài.
Hoa
thơm, thấy rõ, màu trắng, lưỡng phái, đối xứng qua trục, 3 phần, 6 thùy xếp
thành 2 vòng xoắn, thẳng dài gần bằng ống, từ 15 đến 20 hoa, có cuống nhỏ, mỗi
hoa được củng cố bởi một sợi lá hoa mỏng và hẹp. Lá băc 2, thuôn dài, hình mác,
mo sặc sở.
- bao
hoa hình ống màu xanh nhạt, khoảng 1 cm dài, những thùy loe ra màu trắng thẳng,
cong xuống hoặc cứng thẳng lên, khoảng 8 cm dài và 8 cm rộng. Những sợi rất mỏng
mịn, rời và có màu tím bên trên.
- Nhụy
đực, tiểu nhụy 6 xếp thành 2 vòng xoắn, gắn đính trên miệng cổ ống vành, chỉ
hình sợi ngắn hơn những thùy của vành, đính vào lưng bao phấn, bao phần gồm 2
thùy kết nối với nhau bởi sự liên kết, vượt ra khỏi ống vành, tự khai theo
chiều dọc.
- Nhụy
cái, bầu noãn thuôn dài, tâm bì dính, 3 buồng, đính phôi trung trụ, mỗi buồng 2
noãn. Vòi nhụy 1, hình sợi, nuốm nhỏ.
Trái,
viên nang gần như bầu dục, không đều, kích thước khá lớn khoảng 5 cm đường
kính, khi trưởng thành chứa nhiều hạt có thể sống thực hiện nhiệm vụ lan truyền
giống..
Hạt,
hình cầu, nội quả bì dồi dào, nhiều thịt.
Bộ phận sử dụng :
Lá và Hành (Củ), bộ phận ngầm dưới đất phù to
và tròn được gọi là Hành thường cũng
được gọi là Củ.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Chứa một thành phần gây ói mữa émétique, một alcaloïde, lycorine ( từ 1
đến 1,8 % ) liên kết với émétine.
▪ Hành ( Củ ) sản xuất những alcaloïdes lycorine và crinamine.
▪ Người ta ghi nhận rằng những Hành ( Củ ) chứa thành phần baconine.
▪ Được xem như làm se thắt astringent do sự hiện diện của số lượng
đáng kể của tanin.
▪ Một nghiên cứu trên trích xuất éthanol
phát hiện một thành phần hợp chất phénolique
mới từ những Hành ( Củ ) của Cây
Náng Crinum asiaticum L. var sinicum.
▪ Truy tìm hóa chất thực vật phytochimique mang lại :
- những alcaloïdes,
- coumarines,
- những glycosides,
- triterpènes,
- và những flavonoïdes.
▪ Một
thành phần hợp chất phénolique mới đã được phân lập từ trích xuất éthanolique của
những Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum
asiaticum L. var. Sinicum Baker.
Cấu
trúc đã xác định như :
- 1- (2-hydroxy-4-hydroxyméthyl) phényl-6-O-caffeoyl-β-d-gluco-pyranoside
trên cơ
sở của những bằng chứng.
▪ Họ Amaryllidaceae
được biết cho hàm lượng của những alcaloïdes d'isoquinoléine, dẫn xuất tổng hợp sinh học biosynthétiquement của acide aminé tyrosine, nồng độ chủ yếu chứa trong Hành của chúng.
▪ Thí
dụ, Hành ( Củ ) và thân Cây Náng
Crinum asiaticum có chứa alcaloïdes chánh, như :
- lycorine (hay narcissine),
- và galanthamine,
cũng
như :
- hémanthine,
- 3-acétyhamaine,
- 6-oxycrinamine,
- 6-méthoxycrinamine,
- crinidine,
- và (+) crinamine, ) -augustine,
- (-) - buphanisine và (-) - amabiline.
Ngoài
ra,
▪ những
Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum
asiaticum var. Japonicum Baker chứa :
- alcaloïde N-déméthyl-galanthamine,
▪ những
trái của Crinum asiaticum chứa :
- O-déméthylcrinamine,
và
những Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum
asiaticum và Crinum augustum Roxb. chứa :
- những isoquinoléines palmilycorine,
- hippadine,
- và lycoriside.
Nhiều
trong những alcaloïdes đề cập bên trên thể hiện những hiệu quả dược lý khác
nhau pharmacologiques.
▪ Những
isoquinoline, lycorine chánh, có một số đặc tính tương tự với indole alcaloïde yohimbine, và nó đôi khi được sử dụng trong y học thú y vétérinaire như :
- một kích thích tình dục aphrodisiaque.
Với một
liều thấp, lycorine gây ra :
- sự bài tiết nước bọt salivation,
- ói mữa vomissement,
- và tiêu chảy diarrhée,
với một
liều cao hơn, gây ra :
- tê liệt paralysie,
- và suy sụp affaissement.
▪ Hơn
nữa, lycorine thể hiện những hiệu
quả ức chế mạnh trên lập trình tự hủy apoptose
của những tế bào ung bướu khối u tumorales
gây ra bởi calprotectine có nguồn
gốc của bạch cầu đa nhân leucocytes polymorphonucléaires bằng
cách sử dụng của những tế bào ung thư vú carcinome
mammaire của chuột MM46 và hợp chất ức chế :
- những siêu vi khuẩn của bệnh bại liệt virus de la poliomyélite,
- và bệnh sởi rougeole.
▪ lycorine, augustine và crinamine cũng
thể hiện một hoạt động gây độc tế bào cytotoxique
và chống bệnh sốt rét antipaludique tổng
quát, trong khi augustine cũng thể
hiện một sự ức chế mạnh :
- siêu vi khuẩn mosaïque du tabac,
- carlavirus của khoai tây pomme de terre,
- potexvirus của khoai tây pomme de terre,
- và potyvirus của khoai tây pomme de terre trên những cà tomates.
▪ galanthamine là chất ức chế mạnh của :
- phân hóa tố cholinestérase
- và một thuốc giảm đau analgésique,
hiện
đang nghiên cứu cho một sử dụng lâm sàng clinique
( thí dụ trong chữa trị bệnh Alzheimer).
▪ Palmilycorine và lycoriside cũng được tìm thấy để ức chế :
- sự tăng trưởng của những tế bào ung bướu tràng nhạc tumorales ascitiques,
▪ và hippadine cho thấy những hiệu quả chống
thụ tinh anti-fertilité đáng kể trong
mô hình của dịch hoàn testicules của
chuột rat thử nghiệm.
▪ Những
trích xuất éther dầu hỏa éther pétrole và chloroforme của những bộ phận trên
không của Cây Náng Crinum asiaticum đã được thử nghiệm cho :
- hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
của nó ở chuột souris.
▪ Những
trích xuất chloroforme và éthanol được quản lý cho uống với liều 50 mg / kg đã
gây ra một sự giảm đáng kể :
- phù nề œdème của
chân sau patte arrière ( chuột )
gây ra
bởi chất carraghénane.
▪ Phần
đoạn chloroformique của trích xuất éthanol
gây ra một sự giảm liều phụ thuộc của những sự co thắt gây ra bởi bradykinine phân lập từ tử cung utérus của chuột rat và trong chế phẩm hồi tràng
iléon của chuột bọ cobaye.
▪ Những
phần đoạn của MeOH, BuOH và CHCl3 của những lá đã được sàng lọc để xác định hoạt động trong thử nghiệm cái chết
của loài tôm nước mặn crevette de saumure.
Trích
xuất MeOH là mạnh nhất và cũng thể hiện một hoạt động chống lại :
- những tế bào P388 D1 chuột
murines,
- và sự hình thành của
ung bướu khối u túi mật đĩa petri khoai tây
potato disk crown gall tumor.
▪ Ngoài ra, nhựa sève của những Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum với một nồng độ 0,1% cho thấy của những đặc tính :
- chất thuốc trừ sâu thực vật (ức chế côn trùng hoặc loài
ăn cỏ ) antifeedantes,
- và ngăn cản của những loài cào cào Schistocerca gregaria.
Đặc tính trị liệu :
▪ Chổ phù ra của Cây gọi là Hành (đôi khi gọi là Củ như Củ hành ) chứa những alcaloïdes,
đặc biệt là :
- lycorine,
- và crinamine.
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme chế biến từ Hành ( Củ ) tươi Cây Náng Crinum asiaticum hâm nóng, nghiền nát, được sử dụnng
để :
- giảm đau xương, cốt thống ostéodynie,
- và những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Nước
ép jus của Hành (Củ ) tươi Cây Náng Crinum asiaticum được sử dụng như chất làm
ói mữa émétique, trong khi nó cũng
nhét sâu vào trong lỗ tai oreille để
chữa trị :
- những viêm tai otite.
▪ Một
thuốc dán đắp cataplasme của lá tươi Cây Náng Crinum asiaticum hơ
nóng và nghiền nát được sử dụng để chữa trị :
- những vết đụn dập contusions,
- bong gân entorses,
- những gẫy xương fractures,
- những sự sai khớp xương luxations, ..v…v….
▪ Một
nước nấu sắc décoction của những lá khô dùng là nước rửa trong chữa trị :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Cây
Náng Crinum asiaticum chứa những alcaloïdes
gây độc tế bào cytotoxiques, có
những đặc tính :
- chống ung bướu khối u antitumorales,
- và kháng khuẩn antibactériens
▪ Một
chế phẩm của rễ được đưa ra để
gíúp :
- sanh đẻ accouchement,
và cho
trường hợp :
- xuất huyết sau khi sanh hémorragie post-partum
▪ Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum được
nhai như chất giải độc antidote cho :
- những vết thương plaies
của những mũi tên độc flèches empoisonnées,
- và những loài bò sát độc hại reptiles toxiques,
và cũng
như một phương thuốc chống lại bệnh do bởi tiêu dùng những loài cá độc hại poisson toxique
▪ Nước
ép jus của những lá Cây Náng Crinum asiaticum được ép và áp dụng trên :
- những vết cắt coupures,
- và những vết thương loét plaies
▪ Nhiều
loài của giống Crinum được trồng trong những vùng nhiệt đới tropiques dưới hình thức Cây cảnh, nhưng
sử dụng y học của chúng cũng được biết đến rộng rãi.
▪ Hành ( Củ ) và những rễ
của Cây Náng Crinum asiaticum được dùng như thuốc :
- làm ói mữa émétique,
- và làm chảy mồ hôi diaphorétique,
hành
động hấp dẫn hoặc có hiệu quả :
- tẩy xổ purge.
Nó có
một mùi hôi mạnh và khó chịu désagréable.
▪ Cây
Náng Crinum asiaticum được biết đến là có những lợi ích y học cho dù độc tính
có chứa trong nó toxicité. Nó được sử
dụng rộng rãi trong một số nước nhất định như một y học truyền thống và như một
thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những đau bệnh maux,
- những vết thương plaies,
Trong
khi những lá Cây Náng Crinum asiaticum
nghiền nát được sử dụng để chữa trị :
- những bệnh trĩ pieux.
● Sử dụng thuốc :
▪ Cắt thành lát của những Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum cũng được sử dụng để chữa trị
:
- những vết thương loét plaies
▪ Những lá Cây
Náng Crinum asiaticum được nghiền nát dùng để lau rửa :
- những bệnh trĩ piles.
Pha trộn với mật ong miel,
nó được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những nhọt ung mũ abcès
▪ Những Cây Náng Crinum asiaticum cũng được sử dụng, nơi
đây dầu được xoa chà trên nơi ảnh hưởng trong một thời gian nhất định, và áp
dụng khi còn nóng ở :
- những nơi sưng gonflements,
- và những đau nhức trong cơ thể corps
▪ Những lá Cây
Náng Crinum asiaticum thông thường được sử dụng trong chữa trị :
- những thương tích lésions,
- và những viêm khớp xương articulations enflammées
▪ Dung dịch dưởng da lotion
được bào chế bởi đun sôi Cây Náng Crinum asiaticum được sử dụng để áp dụng tổng
quát trên cơ thể cho những bệnh khác nhau.
▪ Những rễ Cây
Náng Crinum asiaticum được nhai và nước ép được uống để :
- gây nôn mữa vomissement
● Cơ chế hóa học :
Thành
phần hợp chất hóa chất thực vật phytochimiques
và đặc tính dược lý pharmacologiques
của nó :
- hiệu quả chống kích thích thụ thể cảm giác đau antinociceptifs,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và bảo vệ gan hépatoprotecteurs
của thành phần lycorine ( thành phần
của Cây Náng Crinum asiaticum),
và cũng được phân lập ở Cây Sternbergia
fischeriana (Herbert) Rupr. (Amaryllidaceae) đã
được ghi nhận.
▪ Lycorine, được phân lập ở Cây Sternbergia
clusiana (Ker Gawler) Ker Gawler ex Sprengel (Amaryllidaceae), cũng cho thấy có
một hiệu quả :
- giảm đau analgésique
Do đó,
thành phần hóa chất thực vật phytochimique
này có thể là một yếu tố chữa trị thérapeutique
có tiềm năng chống :
- đau nhức douleur.
Những
hoạt động :
- chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptives,
- chống viêm anti-inflammatoires,
- và bảo vệ gan hépatoprotectrices
được
chứng minh bởi lycorine, và cũng xác
nhận việc sử dụng thuốc dân gian ethnomédicinaux
của Cây Náng Crinum asiaticum chống lại đau nhức douleur liên quan với những nguyên nhân khác nhau, cũng như :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Crinamine, hiện diện trong Cây Náng
Crinum asiaticum và cũng trong Cây Crinum amabile Donn. (Amaryllidaceae), có
những đặc tính :
- chống bệnh sốt rét antipaludiques,
và do
đó có thể hiểu là hữu ích chống lại :
- bệnh sốt la fièvre paludéenne.
▪ Stigmastérol, một hóa chất thực vật phytochimique hiện diện trong Cây Náng
Crinum asiaticum, và đã được phân lập từ Cây Phyllanthus corcovadensis Müll.
Arg. (Euphorbiaceae), đã cho thấy để :
- ức chế acide acétique,
- và đau nhức douleur,
gây ra bởi chất formol formaline
ở chuột souris.
▪ Hiệu
quả chống co thắt spasmolytique của
thành phần cycloartenol được phân
lập từ Cây Herissanthia tiubae K. Schum. (Malvaceae, hợp chất này cũng hiện
diện trong Cây Náng Crinum asiaticum) đã được ghi nhận, hợp chất này có thể có
tiềm năng lợi ích trong chữa trị :
- tiêu chảy diarrhée.
Như
vậy, một cách tổng quát, người ta có thể kết luận rằng một số nhất định hoá
chất thực vật phytoconstituants của
Cây và hoạt động sinh học của nó bioactivités
đã được báo cáo biện giải cho sự sử dụng thuốc dân gian ethnomédicales của Cây Náng Crinum asiaticum trong những rối loạn :
- tiêu hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- bệnh vàng da jaunisse,
- đau nhức douleur,
- và có thể sốt fièvre.
Kinh nghiệm dân gian :
● Sự sử dụng thuốc dân gian :
Những thông tin góp nhặt dưới đây
chỉ là những thông tin phổ quát, phục vụ cho kiến thức y học thực vật, không
phải là những thông tin hướng dẫn để sử dụng, mọi sự sử dụng nên tham khảo với
những người chuyên môn có khả năng thật sự về thảo dược.
▪ Theo
truyền
thống, những lá và những rễ của Cây Náng Crinum asiaticum này đã
được sử dụng như :
- làm nôn mữa émétique,
- đổ mồ hôi diaphorétique,
- và tẩy xổ purgatif.
Những lá Cây
Náng Crinum asiaticum ngâm trong dầu
Cây thầu dầu ricin hâm nóng là những
phương thuốc lợi ích để đẩy lui :
- những bệnh viêm inflammations,
- và sưng gonflements
ở cuối những khóe những ngón chân orteils và những ngón tay doigts.
Cây cũng được sử dụng để chữa trị :
- những khớp xương bị viêm inflammation des articulations,
- và những bong gân viêm entorses.
Một nước
ép jus hơi nóng của những lá Cây Náng Crinum
asiaticum, pha trộn với một ít muối,
được sử dụng cho :
- đau tai maux d'oreille,
- và những đau đớn khác của tai plaintes d'oreille.
Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum được nướng để sử dụng như :
- làm nổi đỏ da rubéfiant trong những bệnh thấp khớp rhumatismes.
▪ Thuốc
dán đắp Cataplasme của lá tươi Cây Náng Crinum asiaticum hơ
nóng và nghiền nát được sử dụng cho :
- đụn dập contusion,
- những bong gân entorses,
- gẩy xương fractures,
- và những sai khớp
xương luxations…..
▪ Trong Java, những rễ Cây Náng
Crinum asiaticum được xem như là :
- thuốc làm nôn mữa émétiques tốt.
Rễ được sử dụng cho :
- bệnh sốt đau lưng fièvres lumbago,
- đau đầu maux de
tête,
- và những bệnh sưng gonflements.
▪ Trong Úc Australie, những người thổ dân bản địa aborigènes sử dụng ngâm trong nước nóng infusions chaudes Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum
để sát trùng désinfecter những vết
thương plaies.
▪ Ở Congo ,
sử dụng cho bệnh phong cùi lèpre.
những lá nghiền nát sử dụng như :
- thuốc diệt côn trùng insectifuge.
nước ép của Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum tươi sử dụng như :
- ói mữa émétique
cho những trẻ em.
nước nấu sắc décoction của lá Cây
Náng Crinum asiaticum sấy khô như để :
- lau rửa bệnh trĩ hémorroïdaire.
▪ Trong những nước Đông Nam Á Asie du Sud-Est, Cây Náng Crinum
asiaticum có danh tiếng y học đáng kể như một loại thuốc dân gian mạnh trong chữa trị :
- những tổn thương lésions,
- và viêm scvưng của
những khớp xương articulations enflammées.
Cây đã được sử dụng cho :
- ung thư cancer.
▪ Những lá Cây Náng Crinum
asiaticum cũng được áp dụng rộng rãi
trong Đông Nam Á Asie du Sud-Est cho :
- những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs
rhumatismales,
- sốt fièvre,
- hoặc nhức đầu céphalées,
hoặc là
ngâm trong dầu và hâm nóng, hoặc để héo mềm hay đập nát.
Nước ép jus của những lá Cây Náng Crinum
asiaticum với một ít muối được sử dụng
cho :
- đau tai maux d'oreilles.
▪ Ở Vietnam ,
nước ép tươi của những lá Cây Náng Crinum asiaticum được cho uống như :
- một thuốc mữa vomitoire.
Tại Vietnam ,
một thuốc dán đắp cataplasme của Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum
được sử dụng để chữa trị :
- bệnh thấp khớp rhumatisme,
trong khi những lá được sử dụng cho :
- những bong gân entorses
Nó cũng được sử dụng cho những vấn
đề của :
- túi mật biliaires,
- và đường tiểu urinaires
▪ Ở Nam
Dương Indonésie , những lá ngâm trong dầu và hâm nóng rất hữu ích để chữa trị những vết
thương plaies loét bởi :
- những mũi tên tẩm độc flèches
empoisonnées,
- những vết cắn morsures,
- và vết chích piqûres.
Trong Indonésie, chà xát với những lá Cây Náng Crinum asiaticum nghiền nát được sử dụng để :
- kích thích chảy mồ hôi stimuler la transpiration,
và những lá ngâm trong dầu có lợi ích
trong :
- chứng đáy són đau strangurie.
▪ Trong Indonésie, những Hành ( củ ) được sử dụng cho thuốc dán đắp cataplasmes và như thuốc giải độc antidote cho :
- những mũi tên tẫm độc flèches empoisonnées,
- những vết rắn căn morsures de serpent,
- và những côn trùng nọc độc insectes venimeux.
▪ Trong Nouvelle-Guinée, nước ép của Hành (
Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum được tiêu dùng thường xuyên trong
khoảng 2 tháng như la một phương thuốc
điều trị chống lại :
-
bệnh lậu gonorrhée.
▪ Trong
Malaisie, những lá được sử dụng như
một phương thuốc bệnh thấp khớp rhumatique
và để làm giảm đau cục bộ douleur locale
( 1 chổ trên cơ thể ).
Trong y học truyền thống trong Malaisie, những người dân Mã Lai giã những lá và sử dụng chúng một mình hoặc với những thảo dược khác như là
Cây Gendarussa và tiêu poivre hoặc Averrhoa, Hibiscus và Gardenia và áp dụng
như một thuốc dán đắp cataplasme
trong chữa trị :
- chổ sưng gonflements,
- nơi khớp xương sưng articulations
enflées,
- đau lưng lumbago,
- những đau nhức douleurs,
- và trong trường hợp đau đầu maux de tête,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Trong Papouasie-Nouvelle-Guinée,
những lá được áp dụng để chữa
trị :
- những bệnh sưng gonflements,
và những rễ được
dùng để :
- dễ dàng sanh đẻ faciliter
l'accouchement.
▪ Những
bộ lạc vùng Chittagong Hilly, ở Bangladesh
đã sử dụng Cây Náng Crinum asiaticum cho :
- những đau nhức douleur,
- nhọt ung mũ nặng hoặc nhiều mụt trên da bị nhiễm vi khuẩn
staphylococcus carbuncles,
- bệnh trĩ hémorroïdes,
- đau tai oreilles,
- viêm khớp arthrite,
- bệnh phong cùi lèpre,
- cảm lạnh rhume,
- và ho toux,
- ói mữa vomissements,
- nhiễm trùng giun ký
sinh ver infestations.
- đau bụng tiêu chảy coliques,
- đầy hơi flatulences,
- và bệnh sốt fièvre.
Lá xanh Cây Náng Crinum
asiaticum hâm nóng với dầu thầu dầu huile
de ricin được áp dụng trên đầu ngón chân cái và những ngón doigts để đẩy lui :
- những bệnh viêm inflammations,
- và sưng enflure.
▪ Trong quận Bagerhat ở Bangladesh ,
Cây được sử dụng bởi những thầy thuôc để chữa trị :
- bệnh thoát vị hernie.
Mặt khác, những bộ lạc Tripura của
quận Comilla (Bangladesh) sử dụng
nước ép jus của lá Cây Náng pha trộn với dầu thầu dầu thu được từ hạt Cây Thầu dầu Ricinus communis L.
(Euphorbiaceae) để chữa trị :
- bệnh sưng những đầu
ngón tay doigts hoặc những ngón chân orteils.
Những thầy thuốc truyền thống của
Daulatdia Ghat, quận Kushtia, ở Bangladesh,
sử dụng nguyên Cây Náng Crinum asiaticum để chữa trị :
- chứng phù nề œdème,
- đau nhức douleur,
- và những bệnh thấp
khớp rhumatismes.
Những thầy thuốc truyền thống dân
gian của những làng của quận Lalmonirhat, ở Bangladesh, sử dụng những Hành
( Củ ) của Cây Náng cũng như những rễ Ocimum sanctum L. (Lamiaceae) và những ớt
đen poivrons noirs capsicum annuumđể chữa trị :
- những đau nhức kinh
nguyệt (đau bụng kinh ) douleurs
menstruelles.
Ba (3) vị thảo dược này được nhai
và dùng tất cả mọi ngày vào buổi sáng lúc dạ dày trống rỗng ( bụng đói ) trgong
vòng 3 ngày.
Những thầy thuốc y học dân gian của
quận Rajshahi, ở Bangladesh ,
sử dụng Cây Náng Crinum asiaticum để chữa trị :
- những bệnh của ngực poitrine,
- và ói mữa vomissements,
nơi đây những rễ Cây Náng Crinum asiaticum nghiền nát được pha trộn với gừng gingembre và những trái của tiêu Piper nigrum L. (Piperaceae) và chà xoa trên ngực.
▪ Một thầy thuốc của y học truyền
thống trong làng Aria Bazar trong quận Bogra, ở Bangladesh, sử dụng rễ
của Cây Náng Crinum asiaticum để chữa trị :
- ho toux,
- chất nhầy mucus,
- và bệnh sốt fièvre.
▪ Những thấy thuốc y học dân gian
của 3 làng của quận Chuadanga và Jhenaidah, ở Bangladesh ,
sử dụng căn hành của Cây để chữa trị :
- viêm tuyến hạch hầu 2
bên cuống họng ) amidan amygdalites.
▪ Trong quận Dinajpur, ở Bangladesh, nước ép jus của lá và những trái được dùng
uống vào trong dạ dày lúc bụng trống, 3 lần trong ngày trong thời gian 14 ngày
để chữa trị :
- tính chua dạ dày acidité,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Trong Ấn Độ, những lá và những
rễ Cây Náng Crinum asiaticum
là :
- gây nôn mữa émétiques,
- và làm đổ mồ hôi diaphorétiques,
được sử
dụng như một chất thay thế cho ipécacuanha Carapichea ipecacuanha.
Ở Độ Inde, Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum
được bào chế như :
- một thuốc bổ đắng tonique
amère,
- nhuận trường laxatif,
- và long đờm expectorant
▪ Ở Philippines và trong Thaïlande,
những Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum được chế biến dưới hình thức một thuốc mỡ pommade và những lá Cây Náng Crinum asiaticum là chất làm mềm émollientes cho một sử dụng bên ngoài cơ thể trên :
- những bệnh viêm những khoé đầu
ngón chân inflammations des orteils,
- và những ngón tay doigts,
- hoặc những vết thâm tím ecchymoses,
- và những bong gân entorses.
▪ Ở Philippines ,
những Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum
asiaticum được nghiền nát và áp dụng dưới dạng thuốc mỡ pommade.
Nước ép jus của những Hành ( Củ
) tươi, dùng nhiều lần trong tháng gây ra những ói mữa vomissements.
Nó cũng được nhõ thấm vào trong tai
oreille để chữa trị :
- viêm tai giữa otite.
Rễ cũng là một thuốc làm :
- nôn mữa émétique,
- là đổ mồ hôi diaphorétique,
- và buồn nôn nauséabond, khi dùng tươi.
▪ Trong
một làng của vùng Finschhafen, trong
Papouasie-Nouvelle-Guinée, rễ Cây Náng Crinum asiaticum được cắt
khúc nấu trong những lá chuối, sau đó làm lạnh và đặt vào trong :
- những răng đau dent
endolorie.
▪ Những
rễ được sử dụng trong Nouvelle-Calédonie,
trong Indonésie và trong Malaisie trong thuốc dán đắp cataplasme cho :
- những vết thương loét plaies,
- loét ulcères,
- và sưng gonflements.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, những lá Cây Náng Crinum asiaticum được áp
dụng cho :
- những bệnh của da maladies
cutanées và cho viêm inflammation.
Những lá nghiền nát pha trộn với mật ong miel được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies,
- và những nhọt ung mũ abcès.
Những hạt của nó được xem như một tẩy xổ purgatives.
Trong Ấn Độ Inde, Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum asiaticum được chánh thức được
liệt kê vào trong Dược điển Pharmacopée, và được dùng như :
- một thuốc bổ đắng tonique amer,
- nhuận trường laxatif,
- và long đờm expectorant.
Nó được
sử dụng trong :
- bệnh liên quan đến sự bài tiết mật quá nhiều bilité (biliousness),
- trong tiểu són đau strangurie,
- và trong những vấn đề khác đường tiểu urinaires.
▪ Trong những đảo của Nam Thái Bình
Dương Pacifique Sud , những lá của Cây Náng Crinum asiaticum được
sử dụng để :
- chữa lành những vết
thương loét plaies,
- và được áp dụng trong thời gian sưng cơ thể gonflement du corps.
Chế
phẩm của rễ được đưa ra để
giúp :
- sanh đẻ accouchement,
- và xuất huyết hémorragie
sau khi sanh post-partum.
▪ Trong
Micronésie, những lá Cây Náng Crinum asiaticum được hơ
nóng và được áp dụng trên :
- những đau lưng maux
de dos.
Những lá Cây Náng Crinum asiaticum cũng được
sử dụng cho :
- sự co rút vĩnh viễn của những dịch hoàn testicules.
Những Hành ( Củ ) được sử dụng như :
- nôn mữa émétique,
và
như :
- giải độc antidote cho những chất độc poison.
● Xác nhận
của khoa học của một số nhất định sự dùng y học dân gian ethnomédicaux :
▪ Những đặc tính giảm đau analgésiques và chống viêm anti-inflammatoires của trích xuất éthanolique
lá của Cây Náng Crinum asiaticum đã
được nghiên cứu trong mô hình của sự vặn trẹo ( quằn quại ) contorsion
gây ra bởi acide acétique và mô hình của sự liếm léchage gây ra bởi formol formaline
ở những chuột albinos suisses và mô hình phù nề oedème của chân chuột gây ra bởi chất carraghénine ở chuột rat.
Người
ta quan sát cho cả hai của những hiệu quả giảm đau analgésiques và chống viêm anti-inflammatoires với trích xuất, hoạt động
giảm đau analgésique được quan sát
với một liều 2 g bởi kg của trọng lượng cơ thể trong những mô hình của sự vặn
trẹo contorsion và liếm léchage.
Với
liều này, trích xuất gây ra một sự ức chế 42,3% trong những vặn trẹo contorsions gây ra bởi acide acétique và
ức chế của 27,1% trong giai đoạn chậm muộn của đau nhức gây ra bởi chất formol formaline.
▪ Những
hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptives
và chống viêm anti-inflammatoires cũng đã được báo cáo với
trích xuất méthanolique của Hành (
củ ) trong mô hình của đau nhức douleur gây ra bởi acide acétique và formaline
và mô hình viêm inflammation gây ra
bởi chất carraghénine ở chuột souris và
chuột rat.
▪ Hoạt
động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive
của trích xuất lá Cây Náng Crinum
asiaticum đã được báo cao trong phương pháp gia tăng cảm giác đau quá mức hyperalgésie của chân chuột bởi chất carraghénane
ở chuột rat.
▪ Những
báo cáo khoa học do đó biện minh mạnh cho sự sử dụng của Cây Náng Crinum
asiaticum chống lại sự đau nhức douleur.
Người
ta có thể ghi nhận về vấn đề này một loài phụ của Cây, cụ thể là Cây Náng
Crinum asiaticum var. Japonicum được
sử dụng như một phương thuốc thấp khớp rhumatismal,
chống sốt anti-pyrétique và chống
loét anti-ulcéreux, và để giảm đau nhức cục bộ douleur locale và sốt fièvre trong Corée và Malaisie.
▪ Hoạt
động chống viêm anti-inflammatoire của
rễ của Cây Náng Crinum asiaticum đã
được chứng minh.
▪ Trích
xuất alcoolique của lá của Cây Náng
Crinum asiaticum cho thấy khả năng hóa sẹo lành vết thương cicatrisation của những vết thương loét plaies trong điều kiện của :
- khả năng thu hẹp vết
thương,
- thời gian đóng khép
vết thương loét ( kéo mài ) plaie,
- và sức đề kháng với
lực kéo.
▪ Hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của trích xuất nước và éthanoliques
của lá đã được chứng minh lần nữa
với :
- Pseudomonas aeruginosa,
- Klebsiella pneumoniae,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- và Bacillus subtilis.
▪ Cũng như, Cây Náng Crinum
asiaticum có thể chứng minh lợi ích chống lại :
- những rối loạn tiêu
hóa dạ dày-ruột gastro-intestinaux,
- và những nhiễm trùng
khác infections.
Nghiên cứu :
● Chữa lành vết thương Guérison des plaies
/ Lá :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động hóa sẹo chữa lành vết thương cicatrisante của những lá
Cây Náng Crinum asiaticum bằng cách kết hợp một trích xuất trong cơ sở của một thuốc mỡ đơn giản onguent simple của công thức với 2% và
với 4%.
Sự chữa
lành của những vết thương loét plaies
đã được nghiên cứu trong những mô hình cắt excision,
rạch incision và đốt cháy brûlure.
Trích
xuất alcoolique với 4% thể hiện một khả năng kết chắc vết thương quan trọng (p
<0,001) và thời gian tái tạo biểu mô épithélisation,
với sự chịu đựng được sức căng đáng kể trong cả 2 công thức.
● Giảm đau Analgésique / Chống viêm Anti-Inflammatoire / Lá :
Nghiên
cứu trích xuất éthanolique của lá
Cây Náng Crinum asiaticum cho thấy những hiệu quả giảm đau analgésiques
trong mô hình của sự quằn quại contorsion
gây ra bởi acide acétique (p <0,001) và mô hình liếm léchage gây ra bởi chất formol formaline
(p <0,01) ở những chuột albinos suisses và một hiệu quả chống viêm anti-inflammatoire (p <0,01) trong mô
hình phù nề oedème của chân chuột gây
ra bởi chất carraghénane của chuột
albinos.
Không
có tử vong nào được quan sát trong nghiên cứu của độc tính cấp tính toxicité aiguë.
● Chống oxy hóa Antioxydant / Suy
giảm sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif qua trung gian sụ tăng đường máu Hyperglycémine / Bảo vệ tế bào gan protection des hépatocytes:
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động chống oxy hóa antioxydante
của trích xuất éthanolique của lá
Cây Náng Crinum asiaticum ở chuột bệnh tiểu đường diabétiques gây ra bởi chất alloxane.
Có một
sự giảm đáng kể nồng độ đường trong máu, một sự giảm của CT, những Cholestérol
xấu LDL, VLDL, những đường mỡ triglycérides và một sự gia tăng của Cholestérol
tốt HDL.
Những
kết quả cho thấy một sự bảo vệ tự nhiên của những tế bào gan hépatocytes của Cây Náng Crinum
asiaticum bằng cách giảm những dấu hiệu của sự căn thẳng oxy hóa stress oxydatif qua trung gian bởi tăng đường máu hyperglycémie.
● Chống nấm Candida Anticandida / Lá :
Nghiên
cứu đánh giá những trích xuất hữu cơ khác nhau và nước của lá Cây Náng Crinum asiaticum cho hoạt động chống nấm Candida anticandidal chống lại 5 loài nấm
Candida sp gây bệnh cho người pathogènes
humains.
Một
dung môi dichlorométhane cho thấy một hoạt động tốt nhất chống lại tất cả những
nấm Candida spp.
Với một
vùng ức chế giữa 12,3 mm và 20,6 mm, Candida albicans thể hiện độ nhạy cảm lớn
nhất ở 20,6 mm.
● Chống viêm Anti-Inflammatoire :
Trích
xuất thực vật Cây Náng Crinum asiaticum cho thấy những hiệu quả chống viêm anti-inflammatoires
của trích xuất thực vật này trên phủ nề œdème
của chân sau chuột gây ra bởi chất carraghénane ở chuột.
Phần
đoạn chloroforme trích xuất méthanol (CFME) (50 mg kg (-1)) giảm đáng kể (p
<0,05; n = 7) phù nề câp tính œdème
aigu của chân chuột, nhưng trích xuất éther dầu hỏa không gây hiệu quả đáng
kể ( p > 0,05 ).
Điều
này có thể chỉ ra rằng những hợp chất chống viêm anti-inflammatoires hoạt động hiện diện trong CFME.
Trong
một nghiên cứu về cơ chế hoạt động chống viêm anti inflammatoire, những hiệu quả của CFME trên những co thắt gây
ra bởi BK bradykinin và histamine đã được nghiên cứu tương ứng trong những chế
phẩm phân lập của tử cung chuột utérus và của hồi tràng ileum heo guinea pig .
Những
kết quả cho thấy một sự giảm với liều phụ thuộc (p <0,05; n = 6) của phản
ứng co thắt gây ra bởi BK bradykinin.
Nghiên
cứu cho thấy rằng CFME có thể chứa những thành phần có những đặc tính chống dị ứng anti-histaminiques.
● Kháng khuẩn Antibactérien / Hóa
chất thực vật Phytochimiques :
Những
trích xuất nước và éthanoliques của lá
Cây Náng Crinum asiaticum đã được đánh giá cho hoạt động kháng khuẩn antibactérienne của nó.
Trích
xuất éthanolique thể hiện một hoạt động ức chế cao hơn chất trích xuất nước .
Phân tích
hóa chất thực vật phytochimique mang
lại :
- acide
n-hexadécanoïque (22,44%),
- acide
9, 12, 15-octadécatriénoïque (15,42%),
- acide
9,12 octadécadiénoïque (14,78%),
- 9,10-anthracènedione
2-amino (7,65%),
- và phytol
(7,43%) như một thành phần chánh hiện tại.
Những
kết quả cho thấy rằng nó là một nguồn tự nhiên của những hợp chất kháng khuẩn antibactériens.
● Norgalanthamine / Sự tăng trưởng của tóc Croissance des cheveux
:
Nghiên
cứu ở những chuột rats chữa trị với
trích xuất éthanol cho thấy một sự gia tăng của sự biểu hiện của sự tăng sinh proliférante của tế bào hạch nhân kháng
nguyên (proliferating cell nuclear antigen PCNA) trong vùng, của những Hành ( Củ ).
Nghiên
cứu cho phép thu được chất norgalanthamine, một thành phần chính của Cây Náng
Crinum asiaticum, thể hiện một tiềm năng để thúc đẩy sự tăng trưởng của những
tóc croissance des cheveux bởi sự
tăng sinh prolifération của gai bì papille dermique.
● Hiệu quả của những phì đại tế bào mastocytes:
Thành
phần lycoriside, một acylglucosyloxy-alcaloïde
của Cây Náng Crinum asiaticum trên những chuột rats albinos đã được nghiên cứu
cho cơ chế của một phản ứng kép nó gợi lên theo quan điểm của một nồng độ phụ
thưộc, lên những hiệu quả chống hoặc bỏ trước anti-prelease-effect qua trung gian những phì đại tế bào mastocytes.
● Chống dẫn truyền cảm giác đau Antinociceptifs /
Hóa chất thực vật Phytochimiques / Chống
viêm Anti-Inflammatoires / Hành ( củ
) :
Nghiên cứu thu được những alcaloïdes,
coumarines, glycosides, triterpènes và flavonoïdes.
Những kết quả của một mô hình phù
nề oedème của chân chuột gây ra bởi carraghénane
cho thấy một hoạt động chống dẫn truyền
cảm giác đau antinociceptive bằng
cách sử dụng indométhacine như kiễm chứng.
Nghiên cứu của một trích xuất méthanol
của Hành ( Củ ) Cây Náng Crinum
asiaticum cho hoạt động chống dẫn truyền cảm giác đau antinociceptive trên sự đau nhức douleur gây ra bởi acide acétique và formol ở những chuột souris
albinos suisses cho thấy một hiệu quả giảm đau analgésique và chống viêm anti-inflammatoire
mạnh.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Độc tính Toxicité :
▪ Nhựa độc hại sève toxique, đôi khi gây dị ứng allergisante
Tất cả những bộ phận của Cây Náng
Crinum asiaticum là độc hại toxiques trong
trường hợp nuốt vào bên trong cơ thể ingestion.
Đặc biệt là những Hành ( Củ ) trong
đó có chứa nhiều alcaloïdes, đây là lý do mà người Anh gọi là Hành độc poison bulb.
Một sự tiếp xúc với nhựa sève Cây Náng Crinum asiaticum có
thể là nguyên nhân của một sự kích ứng cuỉa da irritation de la peau.
▪ Bộ phận độc hại :
Hành ( Củ ), hạt và rễ .
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire