White Henbane -
Jusquiame blanche
Phỉ ốc trắng ( vàng )
Hyoscyamus albus L.
Solanaceae
Đại cương :
Tên giống Hyoscyamus = Từ tiếng Hy lạp grec
"hyos" (= con heo ) và "kyamos"
(=đậu ), nhưng tên này được đặt ra có lẽ là một tài liệu tham khảo có tính xúc phạm
dérogatoire, bởi vì nó độc hại toxique cho những gia cầm và cho con
người (Hy-lạp );
Tên
loài Albus = trắng blanc (latin).
Những
Cây Phỉ ốc jusquiames là những thực vật từ giống Hyoscyamus và thuộc họ
Solanaceae. Người ta biết được 2 loài trong Châu Âu Europe :
- jusquiame
blanche Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus
albus L.), mọc trên lưu vực Địa trung hải bassin
méditerranéen.
Cây Phỉ
ốc vàng Hyoscyamus albus chiếm một vị trí đặc biệt như một thực vật ma thuật magique và dược liệu phổ biến nhất trong
thời cổ đại Châu âu antiquité européenne.
Nó được
gọi chủ yếu là Phỉ ốc trắng henbane blanc ở thế kỷ 17 ème và 18 ème cho đến khi
nó trở thành Phỉ ốc vàng henbane jaune
trong thời hiện nay.
- và
Cây Phỉ ốc đen jusquiame noire (Hyoscyamus niger L.), nhiều hơn trên khắp thế
giới cosmopolite.
Cả hai
Cây là độc hại toxiques, chứa những alcaloïdes
khác nhau như là : atropine, hyoscyamine và scopolamine.
Tuy
nhiên, nó ít độc hơn Cây Cà Độc dược datura hoặc Cây Cà chết trong bóng tối belladone,
chứa nhiều alcaloïdes tương tự nhau nhưng ở tỹ lệ cao hơn.
Hạt của
Cây Phỉ ốc jusquiame Hyoscyamus albus được biết là để :
- giảm bệnh đau răng rage
de dents, nó được gọi tên là cỏ Sainte Apolline.
▪ Sinh
cảnh biotope
và môi trường :
Cây sống trên đất
thô, có thể mọc trong những vùng đất nghèo nhất bao gồm những loại đất cát, đất
sét hoặc nghèo chất dinh dưỡng, canh tác thành hàng, trên bờ sông và là loài
Địa trung H ải méditerranéenne..
Những hạt không cần phải trồng sâu dưới lòng
đất, canh tác phân tán trên địa hình như vậy luôn tạo ra kết quả hơn.
Tưới nước là cần thiết lúc ban đầu, nhưng Cây không chịu
được sự úng nước quá nhiều, Cây chịu được nhiệt độ và cũng phát triển được ở
những nơi có điều kiện khó khăn như những khe hở của những tường vách củ xưa hoặc
giữa những tảng đá.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Là một cây thân thảo sống sống hằng
năm hay 2 năm, đặc biệt quan sát thấy ở
trạng thái vĩnh viễn ở Malte, mặc dù trong một số nhất định môi trường nó không
tồn tại vào mùa hè khô ráo.
Thân tiểu mộc bụi, dầy mạnh và khi
trưởng thành có một gốc thân chánh gỗ cứng, phân nhánh và rất nhiều lông tơ mềm trắng, lan rộng
khoảng 3 mm dài, cao khoảng 30 – 70 cm. Điều này cho thấy toàn bộ cây
có một kết cấu mềm mại. Số lượng lông hiện diện trên những lá ít hơn, phần lớn
tìm thấy ở những gân lá của nó. Cây phát triển theo chiều dọc, mặc dù nó có vẻ
rậm rạp vì thân có màu xanh tươi sáng vì những lông len bóng.
Lá, mọc cách có cuống dài, nhiều hay ít
có cùng độ dài với phiến lá, kích thước giữa 4-9 cm dài và 3-8 cm rộng. Dạng của
những lá thường thay đổi của hình tam giác với bên dưới thụt vào ở những lá
trưởng thành, hình bầu dục hay hoặc gần như tròn, bên dưới không thụt vào ở
những lá non. Tất cả những lá mép lá chung quanh có những răng sâu với những
răng không nhọn. Đôi khi người ta thấy có những răng lớn ở những lá trưởng
thành phát triển thành những thùy nhỏ, mỗi răng như hình khía.
Phát hoa, gồm một đến 3 hoa màu trắng
xanh hình chuông không đều, đo được từ 2 đến 3 cm.
Hoa, được tìm thấy như một gai ở
nách lá ở phần cuối của nhánh, không thơm, Hoa gồm :
- đài hoa, hàn dính có cấu trúc hình ống với dạng như cái
quặng và đo được từ 12 đến 15 mm dài. Nó được bao phủ bởi những lông mềm và
xấu. Gồm có 10 gân theo chiều dọc màu xanh nhạt và 5 răng thấy rõ ở ngọn, đỉnh
đối xứng qua trục.
- vành hoa, gồm những cánh hoa hợp nhất thành một ống với
5 thùy bên ngoài, màu vàng nhạt với một màu xanh lục nhẹ, khoảng 25 mm đường
kính. 2 thùy bên dưới nhỏ hơn thấy rỏ và làm cho hoa có đối xứng qua mặt phẳng,
Có 2 dạng màu sắc với vành họng hoa màu xanh lá cây nhạt
và dạng khác có màu tím nâu.
Cơ quan
sinh dục gồm, bộ phận sinh dục đực và cái.
- tiểu nhụy, 5, tiểu
nhụy với chỉ màu
tím dài gắn vào vành hoa ở phần giữa bên dưới
của vành. Những bao phấn đo khoảng từ 3 đến 4 mm dài và bao phủ bởi những hạt
phấn có màu kem. .
- bầu noãn, hình trứng tròn hơi rộng với 1 vòi nhụy dài
hơn vài mm so với những tiểu nhụy. Đầu vòi nhụy mang những nưốm phù ra.
Sau khi thụ tinh, vành hoa rơi rụng tách rời đài hoa và
viên nang phát triển bên dưới.
Trái, viên nang, ít phù ở bên
dưới, viên nang có màu xanh lá cây, hình cầu với một nắp đậy, bóng, tròn. Khi
trưởng thành, viên nang trở nên màu nâu và nắp mở ra, do đó những hạt được phóng thích khỏi cái chén bằng
cách những chuyển động đong đưa của Cây.
Hạt, dài khoảng 2 mm có dạng trái
thận phồng ra và có màu xám nhạt hoặc trắng.
Bộ phận sử dụng :
Những lá của Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus
albus là chánh thức trong tất cả những dược điển. Một số yêu cầu cho sự sử dụng
từ những Cây không trồng, những bộ phận khác không sử dụng sau khi bảo quản lưu
trử hơn 1 năm.
▪ Những lá phải
được thu hoạch khi cây trổ đầy hoa và sau đó được treo phơi khô để ở những nơi
thông gió cho đến từ 3 đến 6 tuần bảo quản để sử dụng về sau (Ratsch 1998,
272).
Thành phần hóa học và dược
chất :
Thành phần chính của những lá Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus là
:
- alcaloïde Hyoscyamine,
với
những thành phần có số lượng rất nhỏ :
- atropine,
- và hyoscine,
cũng
được biết dưới tên Scopolamine.
Tỹ lệ
thành phần alcaloïdes trong dược điển britannique thay đổi từ 0,045 đến 0,14%. Những
năng suất cao hơn là ngoại lệ.
▪ Số
lượng Hyoscyamine là lớn hơn nhiều
so với Hyoscine.
▪ Những
thành phần khác của Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus là :
- một nguyên chất đắng amère glucosidique gọi là hyoscytricin,
- choline,
- mucilage,
- albumine,
- oxalate de calcium,
- và nitrate de potassium.
▪ Khi
được đốt cháy incinération, những lá sản xuất ra khoảng 12% tro.
▪ Bởi
chưng cất bị phân hủy, những lá sản
xuất một dầu có mùi cháy khét empyreumatique
rất độc hại toxique.
▪ Thành
phần chánh của những hạt là khoảng
từ 0,5 đến 0,6 % alcaloïde, gồm :
- Hyoscyamine,
với một
tỹ lệ thấp của Hyoscine.
Những hạt cũng chứa khoảng 20 % dầu cố định .
▪ Một
tài liệu tham khảo khác mang lại một báo cáo tương tự. Bởi sự chưng cất, những lá sản xuất một dầu dễ bay hơi huile volatile rất độc hại toxique, nhưng những nguyên hoạt chất là
:
- hyoscyamine C17H23NO3
(tinh thể),
- và hyoscine C17H21NO4
(vô định hình amorphe).
▪ Nó cũng chứa khoảng 2 % nitrate
de potassium, khiến chúng nứt kêu lên khi liệng chúng vào trong lữa.
▪ Tro không vượt quá 30%.
▪ Những alcaloïdes sau đây đã được
xác định bởi GC-MS trong những trích xuất Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus.
▪ Những
thông tin cung cấp cho thấy rằng một số nhất định của những alcaloïdes xác
định, được biết là nuôi cấy rễ Cây
ốc trắng Hyoscyamus albus, cho được :
- hygrine,
- tropinone,
- tropine,
- pseudotropine,
- 3α-acétoxytropane,
- 3β-acétoxytropane,
- cuscohygrine,
- apoatropine,
- hyoscyamine,
- littorine,
- scopolamine,
- 6 β-hydroxyhyoscyamine
▪ Ngoài
ra trong những trích xuất cực kỳ đậm đặc, người ta có thể xác định những thành
phần hợp chất sau đây có số lượng nhỏ một vết :
- N-méthylpyrrolidinylhygrine,
- 3β-tigloyloxytropane,
- phénylacétoxytropane,
- 7β-hydroxyhyoscyamine
- và 2 đồng phân isomères của feruloyloxytropane chưa được
mô tả trước đây cho Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus hoặc nuôi cấy trong ống
nghiệm in vitro, có lẽ những đồng
phân isomères cis- và trans.
▪ N-méthylpyrrolidinylhygrine đã được
phát hiện và mô tả lần đầu tiên như một thành phần của rễ của Cây Cà dược Datura innoxia bởi Witte và al. ,
▪ vị trí của sự phản ứng tổng hợp
của vòng không thể suy diển của những dữ liệu MS, nhưng cấu trúc của thành phần
alcaloïde này được gợi ý như là :
- 4-
(l-méthyl-2-pyrrolidinyl) hygrine.
▪ Những
alcaloïdes tropaniques :
- hyoscyamine và scopolamine,
ngoài ra :
- apo-scopolamine, norscopolamine, littorine, tropine,
cuscohygrine, tigloidine và tigloyloxytropane
có thể
được tìm thấy trong tất cả những bộ phận
của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus, với nồng độ tương tự như ở Cây Phỉ ốc đen
Hyoscyamus niger (Voogelbreinder
2009, 194) (dttd).
Đặc tính trị liệu :
Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus
có một lịch sử rất lâu trong sự sử dụng như một thảo dược và đã được trồng rộng
rãi để đáp ứng cho nhu cầu của sự sử dụng nó.
▪ Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus
được sử dụng rộng rãi như :
- an thần sédatif,
- và giảm đau analgésique
và đặc
biệt được sử dụng cho :
- đau nhức ảnh hưởng đến những đường tiểu affectant les voies urinaires,
trong
đặc biệt là khi nó có nguyên nhân của :
- những sạn thận calculs
rénaux.
▪ Những
hiệu quả an thần sédatif và chống co
thắt antispasmodique làm cho nó có
một chữa trị có giá trị cho :
- những triệu chứng của
bệnh Parkinson,
- làm giảm những run rẩy
tremblement,
và
độ cứng rigidité trong những
thời gian giai đoạn đầu của bệnh.
▪ Loài này thường được xem như là
tốt nhất để dùng bên trong cơ thể,
trong khi Cây Phỉ ốc đen colline noire (Hyoscyamus niger ) (dttd) là dạng được dùng nhiều
nhất cho bên ngoài cơ thể.
▪ Tất cả những bộ phận của Cây Phỉ
ốc trắng Hyoscyamus albus, nhưng đặc biệt cho những lá và những hạt, là :
- làm cho bớt đau anodines,
- chống co thắt antispasmodiques,
- lợi tiểu nhẹ légèrement
diurétiques,
- gây ảo giác hallucinogènes,
- thôi miên hypnotiques,
- làm giản nở đồng tử (giản nở bất thường của con ngươi) mydriatiques,
- chất gây mê narcotiques,
- và an thần sédatifs.
▪ Cây
Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng bên
trong cơ thể để chữa trị :
- bện suyễn asthme,
- bệnh ho gà coqueluche,
- say sóng khi đi xe tàu mal des transports,
- hội chứng Ménière,
- chứng run rẩy của trạng thái già yếu tremblement de la sénilité,
- hoặc tê liệt paralysie,
và như loại thuốc dùng trước khi làm phẫu
thuật préopératoire.
▪ Cây
Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus làm giảm :
- những sự bài tiết dịch
nhầy sécrétions muqueuses,
cũng như :
- nước bọt salive,
- và những dịch tiêu hóa
khác sucs digestifs.
▪ Bên ngoài cơ thể, Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng
như một dầu để giảm những đau nhức, như là :
- đau dây thần kinh névralgie,
- đau nhức răng douleurs
dentaires,
- và bệnh thấp khớp rhumatismales.
▪ Những hạt Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- chứng động kinh épilepsie,
- đau cơ myalgie,
- và những đau nhức răng
maux de dents.
● Chữa trị cụ thể :
Quản lý dùng :
- những chất kích thích stimulants,
- và chất ésérine,
- hoặc chất pilocarpine
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cây Phỉ ốc trắng
Hyoscyamus albus đã được đặc trưng hóa
như một loài có một giá trị y học lớn trong suốt lịch sử.
« Người
sáng lập thuốc ( Ông tổ ngành thuốc ) » Hippocrate ca ngợi đánh giá cao
sự dùng thuốc của Cây henbane.
Dưới sự
hướng dẫn của Ông trong Hy
lạp Cổ đại Grèce antique, những hạt
được thêm vào trong ruợu như một chữa trị :
- sốt fièvre,
- bệnh phong đòn gánh ( uốn ván ) tétanos,
- và những bệnh phụ khoa gynécologiques (Ratsch 1998, 273).
▪ Trong Chypre, một loại thuốc thạch cao plâtre giảm đau analgésique còn được chế biến từ những lá nghiền nát, cũng
được thêm vào thuốc lá tabac
(Nicotiana tabacum) và được hút như một phương thuốc chống lại :
- bệnh suyễn asthme.
▪ Một thuốc hút với thảo dược sấy khô có thể hút như
chữa trị :
- những bệnh hô hấp khác affections respiratoires,
bao gồm :
- bệnh suyễn asthme,
- viêm phế quản bronchite,
- và ho toux (Ratsch 1998, 273).
▪ Tronng những vùng cao nguyên của Golan d'Israël,
nơi đây người ta thường thấy những dạng như :
- những Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus,
- những bột nhão pâtes,
- và những pha chế concoctions
chứa những lá
Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus được
áp dụng tại nơi ảnh hưởng để chữa trị :
- những bệnh da maux de peau,
- những vết thương mở plaies ouvertes,
- những đau đầu maux de tête,
- bệnh thấp khớp rhumatismes,
- những vết chích côn trùng piqûres d'insectes,
- và viêm mắt inflammation oculaire
(Dafni & Yaniv 1994 trích dẫn trong Ratsch 1998, 273).
▪ Ở Maroc, Cây Phỉ ốc trắng Hyoscyamus albus ( hoặc là hạt hoặc là nguyên cây ) còn được sử dụng theo nghi lễ như là nhang encens và bao gồm trong hỗn hợp các loại
thảo mộc khác trong những chế phẩm hoạt động tâm thần psychoactives.
Những hiền nhân thông thường, ngay
cả một liều rất thấp cũng sẽ gây ra những ảo giác hallucinations (Vries 1984 trích trong Ratsch 1998, 272-273).
Cây Harmal peganum Peganum harmala L thuộc họ
Zygophyllaceae thường bao gồm trong hỗn hợp này. (Ratsch 1998, 273).
Không
nghi ngờ Cây Phỉ ốc henbane
Hyoscyamus, trong đặc biệt ở loài này, là phương tiện quan trọng nhất trong
thời cơ bản primordial ở thời cổ đại gây
ra trạng thái thần trí hôn mê transe.
Nhiều
nhà tiên tri oracles và nhà thiền sư
thầy bói devins đã sử dụng để giúp tu
luyện của những lời tiên tri prophéties.
▪ Sự sử
dụng của cả hai hoặc là một mình hoặc kết hợp với những thảo dược chỉ dạy khác,
những hạt được đốt cháy và cố tình
hít khói vào như một nhang huơng nghi lễ encens
rituel.
▪ Những
lá Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus cũng
được sử dụng như thêm vào rượu vang vin. Trong khi những nhà tiên tri và
những người bói toán theo nghi lễ hít, hút thuốc hoặc uống rượu vang, họ gọi
với một vị thần thiêng liêng - thường là Apollon.
Một khi con người họ đã bị chiếm
hữu bởi thần linh, họ sẽ lớn tiếng nói lên những thông điệp của họ.
Một vị linh mục « diễn giải » những
lời nói này thường là khó hiểu nếu không nói là không thể hiểu được inintelligibles (Parke, H.W. 1985).
▪ Những hạt Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus cũng có thể đốt và hít vào để
gây ra :
- sự sáng suốt clairvoyants,
- trạng thái thần trí
hôn mê transe,
ngày xưa có giá trị bởi những nhà
tiên tri Hy lạp.
▪ Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus
được dùng hút thuốc trong thời gian gần đây trong Hy lạp Egypte, Balucstan và ở Punjab (Vries
1984 trích trong Ratsch 1998, 272-273).
▪ Thảo dược tươi hoặc sấy khô của
Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus có thể thêm vào trong rượu vang vin và được sử dụng cho :
- những đau nhức douleurs,
- và những chuột rút crampes.
Nghiên cứu :
Không
biết, cần bổ sung
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Nó
hành động như một thực vật rất độc hại très
toxique sự sử dụng phải hết sức cẫn thận
và chỉ dùng dưới sự giám sát của một người thực hành chuyên môn có khả năng
thật sự.
● Độc tính :
▪ Bộ phận độc
hại toxique : Tất cả những bộ phận
của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus là độc hại toxiques.
▪ Những độc tính chánh toxines : Alcaloïdes de parasympatholytique chánh :
- Atropine,
- Scopolamine,
- và Hyoscyamine.
▪ Những triệu chứng : Người ta quan sát thường có một hội chứng syndrome của hệ thống thần kinh giao cảm
sympathique loại cảm thông orthosympathique :
- khô miệng sécheresse
de la bouche,
- và khát dữ dội soif
intense,
- sự chảy nước bọt salivation,
- đau đầu maux de
tête,
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- tiêu chảy diarrhée,
- giãn đồng tử mydriase,
- suy giảm thị lực ( khiếm thị ) vision altérée,
- khó thở dyspnée,
- tiêu hóa yếu atonie
digestive,
- nhịp đập tim nhanh pouls
rapide,
- co giật convulsions,
- và tử vong từ trái tim mort du coeur ,
- hoặc do suy hô hấp insuffisance
respiratoire.
- giai đoạn phấn khích của sự rung rẩy excitation avec tremblements.
Thứ
nữa, sự tiến bộ có thể được thể hiện thông qua :
- sự lễ lạy prostration,
- hôn mê coma,
- và tử vong mort
▪ Gây tổn thưong như thế nào ? :
Nó kích
thích vào não cerveau và ảnh hưởng đến
những dây thần kinh nerfs kiểm soát :
- tim coeur,
- những mắt yeux,
- ruột intestin
- và bàng quang vessie.
Nó làm
cho da peau và miệng bouche khô,
và gây
ra :
- bệnh sốt fièvre,
- đồng tử mở rộng pupilles
larges,
- nhịp đập tim nhanh rythme
cardiaque rapide
- và sự hô hấp ( thở )
nhanh respiration rapide.
▪
Gây độc thần kinh Neurotoxique ( co giật convulsivante,
chống lại tác dụng của hệ thần kinh giao cảm, một phần hệ thống điều khiển,
với hệ thống cảm hay đồng cảm hoạt động của những nội tạng parasympatholytique) :
- Tình
huống ngộ độc intoxication : hiếm có
do mùi hương khó chịu nhưng đôi khi nó được dùng lẫn lộn với cỏ khô.
- Tất
cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus này là độc hại nếu được
tiêu dùng vào trong cơ thể, thậm chí khi nó được nấu chín hoặc đun sôi, bởi vì
những độc tố không bị tiêu hủy bởi nhiệt độ.
- Thành
phần chứa trong những Cây Aropa và Hyoscyamus chứa chất nhựa kích ứng irritante cho da peau và những mắt yeux.
Hầu hết
mọi người đều được lành bệnh của một ngộ độc empoisonnement trong 24 giờ, nhưng sự độc có thể nghiêm trọng, đặc
biệt ở những người già và những trẻ em nhỏ.
▪ Nguy hiểm đặc biệt :
Có
những nguy cơ bị ngộ độc intoxication
khi những Cây này bị lạm dụng cho :
- những hiệu quả ảo giác hallucinogènes của nó.
Ứng dụng :
▪ Quá
trình ly trích Hyoscyamine từ những hạt :
- Đầu tiên ly trích chất béo,
- làm chua aciduler
với acide chlohydrique HCl;
- làm bay hơi évaporer;
- rửa với dung dịch acide với benzène.
- làm trung hòa dung dịch với NH4OH,
- lắc với chloroforme và sau cùng dung môi được bay hơi.
▪ Về
mặt thành phần, người ta có thể nói tương tự như họ hàng của nó là Cây Phỉ ốc
đen henbane noir, riêng chỉ những thành phần hoạt động tìm thấy với một số
lượng nhỏ hơn.
Hồi tưởng lại rằng thành phần hoạt
động của nó là hyoscyamine đặc trưng
hơn, với những chất như :
- atropine,
- và scopolamine.
Cây này
chủ yếu sủ dụng chánh :
- giảm đau analgésique
cục bộ ( tại chổ ),
- giãn đồng tử dilatateur
de pupilles (hiệu quả mydriatique),
- an thần sédatif :
trên :
- hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central,
- chống co thắt antispasmodique,
- và chống bài tiết antisécrétoire.
Hành
động này, được sử dụng tốt, có thể thực
hiện nhiều, nhưng nếu tai nạn xảy ra với Cây có thể gây ra những vấn đề nghiêm
trọng.
Trong
trường hợp cực kỳ, của sự ngộ độc empoisonnement
thảo dược này gây ra :
- buồn ngủ somnolence,
- mê sảng délire,
- những co giật convulsions
và nếu
không chữa trị sớm có thể dẫn đến tử vong vie-mort.
▪ Trong
trường hợp của Cây Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus, những hành động dược lý pharmacologiques ít được ghi nhận, nhưng
không thấp hơn những gì mà ta nên có được .
Chúng
ta đừng quên rằng sự thiếu hiểu biết có thể là nguyên nhân của những tai nạn tử
vong mortels, và khi tất cả những
thực vật đều hoạt động rất tích cực những hiệu quả nguy hại xuất hiện sau sự
tiêu dùng với những liều tương đối thấp.
▪ Cây
Phỉ ốc vàng Hyoscyamus albus đôi khi được pha trộn với một phần bằng nhau với
những hoa chanvre (Cannabis indica indica, Cannabis sativa sativa, hoặc một kết
hợp ), và những nấm khô agaric
(Amanita muscaria) trong một hỗn hợp mà người ta cho là có phẩm chất :
- kích thích tình dục aphrodisiaques.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire