Tâm sự

Tâm sự

jeudi 30 juin 2016

Mắt mèo - Poils à gratter

Cowhage- Poils à gratter
Mắt mèo
Mucuna pruriens (L.) DC.
Fabaceae
Đại cương :
Dây sắn, Đậu mèo, Đậu mèo rừng, Dây sắn, Đậu ngứa, Đậu mèo lông bạc, Ma niêu, Mắt mèo.
Pois à gratter, Poils à gratter, Pois pouilleux
▪ Le Pois mascate Cây Mắt mèo Mucuna pruriens est l’une des herbes ayurvédiques les plus populaires, elle est également connue sous le nom de « Haricot pourpre », « Pois du Bengale », « Picapica », « Kapikachu », « Yerepe » ou encore « Atmagupta ».
Ở Ấn độ, được gọi rất nhiều tên, trong đó một số như là :
- cowitch, cowhage, fèves de velours, haricots de mer, haricots de buffle, Kapikachu, Atmagupta và nhiều hơn nữa.
▪ Đây là một dây leo dài, 3 lá với một cuống dài và hoa trắng hoặc tím đậm.
Người ta tìm thấy nhiều trong Ấn Độ và trong những vùng nhiệt đới khác. Ở Việt Nam, được phổ biến ở Bắc Trung Nam, trong lùm bụi, hàng rào nơi đất hoang.
Nó thuộc họ của những loài đậu légumineuses, fabaceae, những trái là một légumes với những lông gai cứng bao phủ ở mặt ngoài của trái.
Những lông này khi chạm vào sẽ gây kích ứng ngứa dữ dội démangeaisons, như phỏng cháy brûlures và sưng đỏ da enflures érythémateuses de la peau, nên chúng còn có tên Kapikachu.
▪ Một số giống nhất định đã dung nạp trong những điều kiện khí hậu ôn hòa hơn và đã được phát triển.
Một nhiệt độ điều hòa nóng khoảng 20-30 ° C trong suốt thời gian tăng trưởng là ưu tiên, nhiệt độ ban đêm khoảng 21 ° C được báo cáo là để kích thích trổ hoa.
Cây Mắt mèo Mucuna pruriens nhạy cảm với nhiệt độ lạnh đóng băng và cần thiết một khoảng thời gian từ 180 đến 240 ngày không đóng băng.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens thường được trồng trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trong những vùng có lượng nước mưa pluviométrie trung bình giữa 1200-1500 mm / năm, hoặc hơn.
Trong một loại đất phù hợp bao gồm đất sét nặng, thoát nước tốt, vì đậu không chịu đựng ngập úng.
▪ Những hạt đậu nhung Cây Mắt mèo Mucuna pruriens là những « hạt trôi nổi ", mà là một tên được đặt ra cho tất cả những loại hạt giống có thể trôi nổi đi xa theo nhửng dòng nước đại dương để phát triển ở những khu vực khác trên thế giới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Cỏ leo mạnh, kết hợp với nhau thành như bụi rậm, nhất niên, thân được bao phủ bởi những lông nằm màu vàng, có thể đạt đến 5,5 m, nhưng thường thì khoảng 2-3 m là bình thường.
Rễ, nạt thịt, nói chung có những nốt và sản xuất gần mặt đất.
, thân mang nhiều lá, mọc cách, 3 lá phụ, dài 25 cm, lá phụ xoang bánh bò thuôn dài, mịn có lông trắng mặt dưới, cuống lá ngắn, có lông mịn và nạt thịt, với một lá phụ lớn hình bầu dục, và 2 lá phụ bên không đều nhau, không lông và xếp lại khoảng 10 cm dài x 8 cm rộng.
Phát hoa, chùm thòng từ nách lá, dài 30 cm, mang nhiều hoa.
Hoa, có màu trắng hoặc tím sậm, dài 4,5 cm đến 30 cm , có lông nằm và được treo trong một cụm dài, khoảng từ 6 đến 30 hoa.
- đài có lông tơ, cứng, chích làm ngứa, vàng hoe, quyện vào nhau,  có màu xám nâu.
- vành hoa, màu tím đậm, gần như đen, dài khoảng 4 cm.
Trái, hình chữ S dài ra, to 6 – 11 cm dài x 2 cm rộng, được bao phủ đầy lông hoe to, cứng châm chích, gọi là đậu mắt mèo, hơi cong về phía đỉnh, những lông cứng màu nâu rât kích ứng ngứa, tạo ra một vẻ rất mượt, dễ dàng tróc ra và là nguyên nhân của sự kích ứng cho da ( tên khoa họ là pruriens có nghĩa là ngứa démangeaison ), được đề cập đến do những lông chích vào da gây ngứa ...
Hột, 4-5, hơi dẹp to vào khoảng 8-10 mm, màu nâu có vân đen
Bộ phận sử dụng :
Trái, vỏ trái, lông gai, rễ và hạt.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cũng mang lại :
- những alcaloïdes,
- alkyamines,
- acide arachidique,
- acide béhénique,
- β-sitostérol,
- dopamine,
- những flavones,
- mucunain,
- mucunine,
- mucunadine,
- trypsine,
- tryptamine,
- prurienine,
- những chất đạm protéines,
- của dầu,
- và những vết của nguyên tố khoáng manganèse.
trong số nhiều chất khác.
▪ Những sản phẩm hóa học chánh của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được tìm thấy trong đậu nhung, bao gồm :
- alcaloïdes, alkylamines, acide arachidique, acide béhénique, betacarboline, β-sitostérol,  bufotenine, cystine, dopamine, những acides béo, những flavones, galactose d, acide gallique, génistéine, acide glutamique, glutathion, glycine, histidine, hydroxygenistein, 5-hydroxytryptamine, isoleucine, L-dopa, acide linoléique, acide linolénique, lysine, mannose d, méthionine, 6-methoxyharman, mucunadine, mucunain, mucunine, acide myristique, niacine, nicotine, acide oléique, acide palmitique, acide palmitoléique, phénylalanine, prurienidine, prurienine, riboflavine, những saponines, sérine, sérotonine, acide stéarique, stizolamine, thréonine, trypsine, tryptamine, tyrosine, valine, và acide vernolique.
▪ Thành phần của hạt graine :
▪ Những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chứa phong phú của những thành phần :
- chất đạm protéines,
- đường glucides,
- chất béo lipides,
- chất xơ thực phẩm fibres,
- và nguyên tồ khoáng minéraux.
▪ Phân tích thành phần dinh dưởng cho thấy hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens, chứa :
- chất đạm thô protéine brute dao động từ 20 đến 29%,
- chất béo lipides thô 6-7%,
- tổng số của những chất xơ thực phẩm fibres alimentaires 8-10%,
- tro 3%,
- và những hydrates de carbone  50-60%.
Ngoài ra L-dopa, những chất bổ sung của nó chứa một số nhất định thành phần hợp chất khác, bao gồm :
- những alcaloïdes de tétrahydroisoquinoléine,
- D-chiro-inositol,
- những lượng nhỏ của bufotenine,
- DMT,
- và β-carboline.
▪ Những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có chứa những nồng độ cao của :
- lévodopa,
- tiền thân trực tiếp của dopamine,
và cũng có hiệu quả như lévodopa / carbidopa tinh khiết, trong chữa trị :
- bệnh Parkinson.
Nó cũng có một hành động hiệu quả như :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- trong chứng loạn thần kinh trầm cảm névrose dépressive.
Nó cũng cải thiện những chức năng tình dục fonctions sexuelles.
Hạt đậu nhung Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chứa 7-10% de L-dopa.
▪ Những nồng độ Serotonin cũng được tìm thấy trong vỏ nacelle, những và những trái Cây Mắt mèo Mucuna pruriens .
▪ Cho được :
- β-sitostérol,
- glutathion,
- lécithine,
- acide venolic,
- và acide gallique.
▪ Nó cũng giàu trong :
- alcaloïdes,
- saponines,
- và stérols.
▪ và đậu khô haricots secs :
- 20-35% của chất đạm thô protéines brutes.
▪ Những lông ngứa của những vỏ hạt chứa hóa chất thực vật phytochimique mucunain, trách nhiệm của nguyên nhân :
- một kích ứng da irritation de la peau,
- và của những ngứa démangeaisons.
▪ Những thành phần hợp chất hoạt động sinh học bioactifs gồm có :
- mucunadine,
- mucunine,
- mucunainine,
- prurienine,
- purienidine.
▪ Lông ngứa poils urticants chứa :
- mucunain,
trách nhiệm của sự gây ngứa ở da démangeaison de la peau và kích ứng irritation.
▪ Sản lượng thức ăn ủ chua :
- 11-23% chất đạm thô protéines brutes,
- 35-40% chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
● Vỏ của những lông tuyến trichomes :
Chứa :
- 5 hydroxytryptamine,
- và một phân hóa tố protéase-mucunain.
Nhiều alcaloïdes đã được phân lập.
▪ Nó chứa :
- sérotonine (5-HT),
- 5-HTP,
- nicotine,
- N, N-DMT (DMT),
- bufotenine,
- và 5-MeO-DMT có những hiệu quả gây ảo giác psychédéliques.
▪ Những lông bao phủ những vỏ trái và những gai nhỏ spicules trên những Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chứa :
-  5 hydroxytryptamine (sérotonine)
là nguyên nhân làm ngứa nghiêm trọng démangeaisons (prurit) khi chạm vào nó.
● Dầu của hạt :
Dầu của hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chứa một lượng quan trọng của những :
- acides stéarique,
- palmitique,
- myristique,
- linoléiques,
- alachidic,
- oléique,
- và những stérols.
▪ Thành phần của những chất khác nhau phụ thuộc vào một số nhất định của những yếu tố , bao gồm :
- khi nó được trồng cultivé,
- khi nó được thu hoạch récolté,
- phương cách nó được xử lý…v…v….
▪ Số lượng L-dopa trong hạt có thể nằm trong khoảng từ 30 đến 130 ng / ml. Những trích xuất của thảo dược có thể giúp làm đậm đặc L-Dopa. Một tĩ lệ phần trăm hợp lý là 15%.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có chứa :
- dopamine,
một chất dẫn truyền luồng thần kinh neurotransmetteur hành động trên não bộ cerveau được sử dụng trong truyền thống để chữa trị :
- những vấn đề liên quan với tâm trạng humeur
cũng như :
- những rối loạn tình dục sexualité.
▪ Những hiệu quả tích cực trên những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh Parkinson
cũng đã được quy vào Cây Mắt mèo Mucuna pruriens, và nó thường xuyên được sử dụng trong Ấn Độ để chữa trị những bệnh .
● Những hiệu năng khác của Cây Mắt mèo :
▪ Những hạt của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens thường được sử dụng ở những người mắc phải :
- chứng trầm cảm dépression,
Nó cũng được sử dụng từ lâu trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, như là :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Nó đã được chứng minh rằng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể giúp để :
- duy trì maintenir,
- và ổn định những mức độ của testostérone ở người đàn ông,
điều này có thể dẫn đến sự tồn trử của những chất đạm protéines trong những bắp cơ muscles và như vậy giúp gia tăng khối lượng cơ bắp masse musculaire và sức mạnh trong khuôn khổ của một hoạt động thể thao thường xuyên.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens là một sản phẩm rất là thú vị cho những nam giới, những người này muốn giữ cho phù hợp ở trong những phòng tập thể dục như ở trên giường.
▪ Nhiều nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in vivo đã được tiến hành trên sự giảm nồng độ đường trong máu liên quan đến Cây Mắt mèo Mucuna pruriens, và những kết quả đã tương đối tích cực.
Vì vậy, nó có thể  là thú vị thử nghiệm trong trường hợp :
- bệnh tiểu đường diabète.
Hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được xem như có đặc tính :
- bổ hưng phấn thần kinh nervine tonique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và làm se thắt astringent.
▪ được coi là một thuốc :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- thanh lọc máu purificateur de sang,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- kích thích tử cung stimulant utérin,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chứa (3-7% của trọng lượng khô ) mức độ tương đối cao của L-DOPA, một thành phần hợp chất thiết yếu trong chuyển hóa chất biến dưởng con người métabolisme humain.
● Lợi ích của Cây Mắt mèo là rất nhiều :
Việc thích nghi adaptogène với cơ sở thảo dược là ngạc nhiên của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens rất được biết nhiều cho một số lớn của sự làm cường kiện, tăng cường, và tất cả những đặc tính lợi ích chung quanh.
Có thề nói biết nhiều nhất như :
- một kích thích tình dục mạnh aphrodisiaque với cơ bản dược thảo.
▪ Những lông vàng cam gai đâm bao phủ bên ngoài của vỏ đậu gây ra những khích ứng ngứa démangeaisons nghiêm trọng khi nó tiếp xúc vào ở da.
▪ Những hiệu quả chánh của thuốc với Cây Mắt mèo Mucuna pruriens đến từ những hạt, nhưng những vỏ trái và những lông gai và những rễ của Cây Mắt mèo cũng có thể được sử dụng trong những chế phẩm với căn bản thảo dược.
● Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cho hệ thống thần kinh système nerveux :
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có một hiệu quả sâu rộng và phục hồi trên toàn bộ của hệ thống thần kinh système nerveux, trong đặc biệt khi mà vata dư thừa được tích tụ trong những mô thần kinh majja dhatu.
▪ Những sự nặng nề, những phẩm chất dầu nhờn của những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens, đối diện trực tiếp với :
- hệ thống thần kinh système nerveux,
- và thích hợp mạnh của những vùng suy yếu của cơ thể, thậm chí trong cải thiện trí tuệ intellect.
Thật vậy, những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được xem như một thuốc bổ đặc biệt cho :
- thần kinh neurons,
- cung cấp năng lượng énergétique,
- làm hồi sinh revitalisant,
- và bổ dưởng nourrissant,
Cây Mắt mèo Mucuna pruriens thường dùng với sữa lait và mật ong miel để cải thiện sư- phục hồi tự nhiên của nó.
Nó cũng được biết rằng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có chứa :
- lévodopa nguồn gốc tự nhiên (L-dopa),
là một tiền thân thiết yếu của chất dẫn truyền luồng thần kinh dopamine neurotransmetteur dopamine.
Dopamine có nhiều chức năng trong não bộ cerveau và trong hệ thống thần kinh système nerveux, trong một tổng thể, nó đóng một vai trò quan trọng trong :
- hành vi tâm tánh comportement,
- sự nhận thức cognition,
- cử động tự nguyện mouvement volontaire,
- giấc ngủ sommeil,
- tâm trạng humeur,
- trí nhớ của việc làm mémoire de travail,
- và học tập apprentissage.
Và, thậm chí, nếu dopamine đã được tổng hợp và có thể được quản lý dùng trực tiếp, L-dopa đi vào hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central dễ dàng hơn và hiệu quả hơn để hỗ trợ một cơ thể với mức độ dopamine đã được khỏe mạnh.
Nó là nguyên nhân của những chức năng của dopamine mà những người không thể sản xuất dopamine phát triển của những triệu chứng của những rối loạn khác nhau, bao gồm :
- bệnh Parkinson
● Mucuna pruriens cho hệ thống sinh sản système reproducteur :
Trong y học truyền thống Ayurveda, những bộ phận khác nhau của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được xem như làm việc trên những mô khác nhau trong cơ thể.
Không ngạc nhiên, những trái và những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens trong sự tương quan với hệ thống sinh dục système reproducteur và những hạt của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được tôn sùng như một thuốc bổ toniques của sự sinh sản reproduction tốt nhất cho những người đàn ông cũng như đàn bà.
Cây Mắt mèo Mucuna pruriens là :
- một thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
- củng cố năng lượng tình dục tốt,
- và ham muốn tình dục libido.
Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cũng dùng trong :
- Nó cũng hỗ trợ khả năng sinh sản fertilité bình thường,
- tinh dịch sperme và noãn ovules tốt,
- chức năng của những cơ quan sinh dục tốt organes de la reproduction,
- và sự bài tiết cơ quan sinh dục génital thích hợp,
Sự thật, Cây Mắt mèo Mucuna pruriens hỗ trợ tất cả những khía cạnh của những mô sinh sản  tissu reproducteur ( shukra dhatu ).
Trong trường hợp này, đề cập cho cả hai những đàn ông và đàn bà.
● Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cho hệ thống tiêu hóa système digestif :
Bởi vì nó thuc đẩy những sự co thắt của cơ trơn muscles lisses và đang mở ra một phẩm chất tỏa rộng,  Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể giúp :
- tăng cường chức năng tiêu hóa digestive khỏe mạnh,
- và thúc đẩy loại bỏ tốt.
Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cũng được nghĩ là để thúc đẩy một mức độ đường sucre tốt khỏe trong máu.
Ngoài ra, những hạt được xem như dinh dưởng cao, với những phẩm chất tương đương với những légumes khác thường được tiêu thụ.
Chủ trị : indications
Chỉ định của toàn Cây ( thực vật liệu pháp phytothérapie )
▪ Trong y học truyền thống ayurvédique :
- vô sinh phái nam infertilité masculine,
- rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile,
- ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô kinh aménorrhée,
- bệnh tiểu đường diabète,
- kích thích ham muốn tình dục stimulation de la libido,
- làm cường kiện cơ thể tonification de l'organisme.
▪ Bệnh Parkinson do sự hiện diện của :
- dihydroxyphénylalanine,
- hoặc Lévodopa (L-dopa),
với một tĩ lệ thấp hơn của :
- rối loạn vận động dyskinésies.
▪ trầm cảm dépression :
- chất dẫn truyền thần kinh dopaminergique
▪ Thiếu hụt  thần kinh déficit neurologique, đối tượng ở những người cao tuổi.
Kinh nghiệm dân gian :
Rễ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được sử dụng cho :
- bệnh tê liệt paralysie,
- và những bệnh của hệ thống thần kinh système nerveux.
▪ Trong Ấn Độ Inde, những rễ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens sử dụng như :
- một thuốc bổ tonique.
Ngâm trong nước đun sôi infusion của rễ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens pha trộn với mật ong miel được chỉ định cho :
- bệnh tả choléra.
▪ Ở Antilles, nước nấu sắc của rễ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens sử dụng như :
- lợi tiểu mạnh diurétique puissant,
- và tẩy rửa sạch những thận reins nettoyant.
Ngoài ra một thuốc mỡ pommade được thực hiện từ những rễ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được sử dụng cho :
- chứng tượng bì éléphantiasis.
▪ Ở Suriname, y học truyền thống, thuốc mỡ được dùng cho :
- sưng những hạch ganglions enflés.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có một lịch sử lâu dài trong y học truyền thống ayurvédique Ấn độ, nơi đây nó được sử dụng cho :
- những trùng giun vers,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- vết rắn cắn morsures de serpent,
- suy nhược tình dục débilité sexuelle,
- chứng bất lực, liệt dương impuissance,
- bệnh lao tuberculose,
- những rối loạn bệnh thấp khớp troubles rhumatismaux,
- bệnh tiểu đường diabète,
- vô sinh stérilité,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh Parkinson parkinsonisme.
- ho toux,
- đau nhức bắp cơ douleurs musculaires,
- vô sinh stérilité,
- rối loạn kinh nguyệt troubles menstruels,
- và bệnh ung thư cancer.
▪ Ở Nigeria, những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được sử dụng như một phương thuốc cho :
- vết rắn cắn morsure de serpent.
▪ Những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh của sự rối loạn chức năng dysfonctionnements trong Tibb-e-Unani (hệ thống y học Unani ).
Nó cũng được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens và những trích xuất của nó được sử dụng từ lâu trong những cộng đồng bộ tộc như một chất đối kháng antagoniste của độc tố toxine cho :
- những vết rắn cắn khác nhau morsures de serpent.
Nó được nghiên cứu cho những hiệu quả của nó chống lại những vết cắn, chích của :
- Naja spp. ( Rắn hổ mang Cobra),
- Echis (Saw viper échelle),
- calloselasma rhodostoma (Malayan Pit viper),
- và Bangarus (Krait).
▪ Từ lâu Cây Mắt mèo Mucuna pruriens đã được sử dụng trong truyền thống ayurvédique, trong một nỗ lực để điều trị những bệnh, bao gồm :
- bệnh Parkinson.
▪ Trong Trung MAmérique centrale, những hạt đậu nhung Cây Mắt mèo Mucuna pruriens đã được rang và xay thành bột nhuyễn để thực hiện một thay thế cho cà phê trong nhiều thập kỷ, nó được đặt tên thông dụng là "Nescafé" trong những khu vực này, cũng như xảy ra ở Brésil.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens còn được trồng như một Cây lương thực bởi những người dân bản địa ở Guatemala; hạt đậu fève được nấu chín như một loại rau légume.
▪ Ở Brésil, hạt giống Cây Mắt mèo Mucuna pruriens đã được sử dụng bên trong cơ thể cho :
- bệnh Parkinson,
- phủ nề œdème,
- bất lực, liệt dương impuissance,
- một chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
- những hơi gaz đường ruột intestinaux
- và những trùng giun vers.
▪ Trong Ấn Độ Inde, Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được xem như :
- một chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
- phát khởi kinh nguyệt promoteur menstruel,
- kích thích tử cung stimulant utérin,
- thuốc bổ thần kinh tonique nerveux,
- lợi tiểu diurétique,
- và thanh lọc máu purificateur de sang.
Nghiên cứu :
● Chữa trị khản năng sinh sản fertilité và vô sinh infertilité
Hiệu quả của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens trên hồ sơ tinh dịch sperme và những thông số sinh hóa biochimiques trong huyết tương tinh plasma séminal của những người đàn ông vô sinh infertiles.
Fertil Steril. 2007
Sáu chục (60) đàn ông bình thường sinh sản tốt sains fertiles (chứng nhân ) và 60 người đàn ông đã trải qua sự truy tìm vô sinh dépistage de l'infertilité. Trước và sau khi chữa trị, huyết tương tinh plasma séminal hồ sơ chất béo lipidique, peroxyde lipidique, đường fructose và những mức độ của vitamines chống oxy hóa anti-oxydantes đã được đo lường.
Chữa trị ức chế một cách đáng kể oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique, sinh tinh cao spermatogenèse élevée, và cải thiện tính năng vận động motilité của những tinh trùng spermatozoïdes.
Sự chữa trị cũng đã phục hồi :
- những mức độ tổng số chất béo lipides totaux,
- những đường mỡ triglycérides,
- cholestérol,
- những phospholipides,
- và vitamine A, C và E,
- và đường fructose,
- sửa chữa trong huyết tương tinh plasma séminal của những người đàn ông vô sinh infertiles.
Chữa trị với thảo dược đã gia tăng mật độ của tinh trùng spermatozoïdes và tính năng vận động motilité trong tất cả những nhóm nghiên cứu vô sinh infertiles.
Những bệnh nhân phục hồi nồng độ tinh dịch sperme một cách đáng kể, nhưng tính năng vận động motilité của những tinh trùng spermatozoïdes đã không phục hồi ở những mức độ bình thường ở những người đàn ông với sự giảm tính năng vận động motilité của những tinh trùng spermatozoïdes.
● Kích thích tình dục stimulant sexuel, bất lực liệt dương impuissance hoặc rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile, thúc đẩy ham muốn tình dục libido boost :
Dopamine là một dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur tự nhiên, nó giúp cải thiện thôi thúc tình dục sexuel envie.
Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có chứa L-dopa, tiền chất của dopamine, nó đã được biết trong y học truyền thống ayurvédique như một thảo dược kích thích tình dục aphrodisiaque.
Những người sử dụng thảo dược này nhận thấy cải thiện tình dục trong vài ngày.
Do khả năng của nó gia tăng thành phần dopamine, người ta nghĩ rằng thảo dược này sẽ nâng cao tâm trạng humeur, sự ham muốn tình dục libido, …v…v...
● Nghiên cứu bệnh Parkinson :
Bệnh Parkinson có một tĩ lệ thấp trong Ấn Độ, ngoại trừ trong một cộng đồng nhỏ Parsi. Nó đã được biết trong Ấn Độ từ ngày xưa và bột của hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriensđã được sử dụng để chữa trị.
Tại thời điểm này, nó quá sớm để nói là phương cách tốt nhất cho tình trạng bệnh này. Người ta không biết với liều lý tưởng nào để dùng,  thời gian chữa trị bao lâu, làm thế nào để kết hợp với những thuốc khác sử dụng cho bệnh này…..
Nó hoàn toàn có thể bổ sung của những thảo dược Cây Mắt mèo Mucuna pruriens để phát đồ chữa trị cho một người bệnh Parkinson, nó phải giảm liều lượng của những thuốc theo toa .
Mỗi bệnh nhân phải thích ứng theo cá nhân bằng cách bắt đầu bởi một liều thấp của Cây Mắt mèo, kế tiếp tiến tới một liều cao hơn trong khi liều thuốc kê toa được giảm.
Một số người nghĩ rằng L-dopa trong thảo dược Cây Mắt mèo Mucuna pruriens là một chất hóa học, chỉ có ảnh hưởng trong liên quan đến lợi ích của nó đối với bệnh Parkinson.
Tuy nhiên, có rất nhiều thành phần khác trong thảo dược này ảnh hưởng trên chức năng của não bộ cerveau và hoạt động chống bệnh Parkinson anti Parkinson.
● Cây Mắt mèo Mucuna pruriens trong bệnh Parkinson :
Một nghiên cứu lâm sàng clinique và dược lý pharmacologique trong mù đôi double aveugle.
J Neurol Neurosurg Psychiatry. 2004.
Những bệnh nhân được thực hiện với những liều duy nhất 200/50 mg L-dopa / carbidopa, và 15 và 30 g Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chuẩn bị phải được ngẩu nhiên với khoảng thời gian hàng tuần.
Bởi so với tiêu chuẩn L-dopa / carbidopa, việc chuẩn bị Cây Mắt mèo Mucuna pruriens dẫn đến một khởi đầu nhanh đáng kể về hiệu quả, phản ảnh trong thời gian chờ latences ngắn hơn cho đạt đỉnh cao nhất L-dopa trong nồng độ huyết tương.
Không có sự khác biệt nào đáng kể trong những loạn vận động dyskinésies hoặc khả năng dung nạp đã diễn ra.
Ghi chú : trích xuất của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cô đặc hơn nhiều và mạnh hơn so với bột hạt.
● Kháng khuẩn antibactérienne :
Nghiên cứu trích xuất méthanol của rễhạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens mang lại alcaloïdes, anthraquinones, những flavonoïdes, những phénols, tanins, terpénoïdes, và xanthoprotein.
Hexane, PE, benzène, méthanol và những trích xuất trong nước của rễ và những hạt cho thấy mức độ khác nhau của hiệu quả đáng kể ức chế chống lại những vi sinh vật thử nghiệm (Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Bacillus subtilis, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella Typhimurium và Escherichia coli).
● Cải thiện khả năng sinh sản nam giới fertilité masculine / Trục Hypothalaus-hypophyso-gonadique Axis:
Nghiên cứu khảo sát cơ chế hành động của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens trong chữa trị vô sinh infertilité đàn ông.
Những kết quả cho thấy một chữa trị với Cây Mắt mèo Mucuna pruriens điều chỉnh stéroïde stéroïdogenèse và cải thiện phẩm chất của tinh dịch sperme ở những đàn ông vô sinh infertiles.
Chữa trị bởi Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cải thiện đáng kể T, LH, dopamine, adrénaline, và những mức độ của noradrénaline ở những người đàn ông vô sinh infertiles và giảm những mức độ của FSH và PRL, với đếm số lượng gia tăng của những tinh trùng spermatozoïdes và tính năng vận động motilité.
●  Hiệu suất tình dục Performances sexuelles :
Sự nổi tiếng của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens, trong lãnh vực này đây không phải là một tài liệu khoa học. 
Hàm lượng của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens trong lévodopa có thể được giải thích một hiệu quả trên chức năng tình dục fonction sexuelle ( gia tăng nồng độ kích thích tố nội tiết hormones stéroïdiennes), nhưng hành động này đã không được chứng minh trong lâm sàng cliniquement.
Ngoài ra, sự cương dương vật priapisme ( duy trì sự bất thường của một sự cương cứng mạnh dương vật forte érection trong thời gian hơn 4 giờ, không gây ra bởi sự kích thích tình dục excitation sexuelle) là một tác dụng phụ được ghi nhận của lévodopa.
Tuy nhiên, người ta không có báo cáo của trường hợp cương cứng dương vật priapisme kết hợp với Cây Mắt mèo Mucuna pruriens.
●  Những nghiên cứu khác :
Ba (3) thử nghiệm lâm sàng được tiến hành bởi một đội ngũ của những nhà nghiên cứu Ấn Độ đã nghĩ rằng dùng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể cải thiện phẩm chất của tinh dịch của người đàn ông vô sinh sperme d’hommes infertiles.
Những kết quả thử nghiệm sơ khởi được tiến hành trên những động vật chỉ ra rằng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể làm :
- giảm nồng độ glucose trong máu taux de glucose sanguin,
nhờ những thành phần hoạt động của nó có những đặc tính chống bệnh tiểu đường antidiabétiques.
▪ Những kết quả thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro được tiến hành bởi những nhà nghiên cứu người Ý chỉ ra rằng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể chống lại những hiệu quả của những vết rắn độc cắn morsures de serpents, điều này có xu hướng xác nhận sự sử dụng truyền thống này trong y học ayurvédique.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
● Độc tính toxicité :
Mặc dù những chồi non và những đậu tươi nấu chín được tiêu dùng, có những vấn đề độc tính toxicité.
Tiêu dùng với một số lượng lớn không qua chế biến, nó là độc hại toxique cho những loài động vật có vú mammifères không nhai lại, nhất là con người.
▪ Những lông gai là rất :
- kích ứng irritantes; hiệu quả thuần túy cơ học mécanique.
thông thường sự kích ứng này được thực hiện rất mảnh liệt, nó đuợc xem như :
- chất độc hại  toxique.
Những lông tạo ra một sự ngứa démangeaison không thể chịu được, tiếp theo sau bởi :
- đau nhức douleur,
- nổi ửng đỏ rougeur,
- sưng gonflement,
- và mụn rộp éruption.
Những lông từ những mẫu vật thực vật khô cũng kích ứng như những mẫu thực vật tươi.
▪▪▪ Liệu pháp này, được xem như nguy hiểm với liều cao của những lông gai đã được báo cáo là nguyên nhân của những bệnh đường ruột intestin và thậm chí đưa đến tử vong.
● Biện pháp phòng ngừa :
Chú ý .
▪ Chữa trị bệnh Parkinson phải thực hiện dưới sự giám sát của y tế.
▪ Người ta không biết những hiệu quả quản lý dùng lâu dài của L-dopa với những đối tượng khỏe mạnh không thể hiện bất cứ sự thiếu hụt trong acide aminé này .
▪ Những lông gai trên bên ngoài vỏ trái rất kích ứng cho da.
▪ Những đài bên dưới của những hoa cũng là một nguồn của những gai spicules châm chích và những lông ngứa poils urticants trên bên ngoài của vỏ được sử dụng như :
- bột gải ngứa poudre à gratter.
▪ Nước, không được dùng trong trường hợp tiếp xúc, bởi vì nó chỉ làm pha loãng sản phẩm.
Ngoài ra, nên tránh chạm vào sản phẩm bằng những tay, bởi vì nó truyền sản phẩm cho tất cả những vùng khác bị ảnh hưởng.
● Chống chỉ định :
▪ Hàm lượng lévodopa của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens thật sự, một thực vật phải tránh trong những trường hợp :
- rối loạn tim mạch cardiovasculaires ( nguy cơ hạ huyết áp hypotension),
- rối loạn gan hépatiques
- rối loạn tâm thần psychiatriques
- rối loạn hô hấp respiratoires,
- co thắt bắp cơ spasmes musculaires,
- đau đầu maux de tête,
- bí tiểu rétention urinaire,
- bệnh tiểu đường diabète ( nguy cơ hạ đường máu hypoglycémie)
- loét dạ dày-trực tràng ulcère gastroduodénal ( nguy cơ xuất huyết hémorragie)
- ung thư da cancer de la peau (mélanome).
▪ Mang thai và cho con bú :
Thiếu thông tin, sử dụng an toàn cho những phụ nữ trong thời gian mang thai,  không được thành lập ( nên tránh không sử dụng ).
Ngoài ra, Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có những hiệu quả ức chế trên prolactine, một kích thích tố trách nhiệm của sự sản xuất sữa mẹ lait maternel,
vì thế, người ta đề nghị tránh sử dụng trong thời gian mang thai và cho con bú .
● Tác dụng phụ effets secondaires của Cây Mắt mèo Mucuna Pruriens
▪ Một số người nhạy cảm với sự tiêu hóa ở mức độ cao của L-DOPA và có thể gặp những triệu chứng như là :
- buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- chuột rút crampes,
- loạn nhịp tim arythmies,
- và hạ huyết áp hypotension.
▪ Những tác dụng phụ thường  được giới hạn với :
- những buồn nôn nausées,
- khó chịu đường tiêu hóa gastro-intestinaux,
- mất ngủ insomnie,
- và đôi khi của những cơn loạn vận động dyskinésie.
Trong khi nó thường được xem như an toàn và đã giúp nhiều người có mức độ của dopamine thấp.
Có một số nhất định biện pháp phòng ngừa Cây Mắt mèo Mucuna pruriens và những tác dụng phụ cần lưu ý.
• Những người mắc phải :
- chứng bệnh tâm thần phân liệt schizophrénie,
- trầm cảm thất thường maniaco-dépression,
- và những bệnh tâm thần khác đặc trưng bởi những mức độ rất thay đổi của dopamine,
nên tránh dùng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens.
Tốt nhất nên tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi sử dụng nếu bệnh nhân có những vấn đề sức khỏe tâm thần trước đó.
• Trong khi Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể có tiềm năng trong chữa trị :
- bệnh trầm cảm dépression,
- và bệnh Parkinson,
sự sử dụng của nó cần phải được giám sát bởi một một nhà chuyên môn có khả năng thực sự.
• Thành phần L-dopa trong Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể được sử dụng bởi cơ thể để tạo ra sắc tố đen mélanine.
Điều này tự nó là không có hại, nhưng có một số đề nghị cho những người có :
- khối u ác tính mélanome,
- hoặc có nguy cơ cao của bệnh ung thư da cancer de la peau
phải tránh sự gia tăng L-dopa quá cao.
• Do L-dopa trong Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được khuyến cáo không dùng với những thuốc ức chế MAO Monoamine-oxidase inhibitor hoặc của lévodopa cho bệnh Parkinson.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Rượu nho, được ngâm infusion với những vỏ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được sử dụng như một phương thuốc cho :
- bệnh thủng nước hydropisie.
▪ Những lông của vỏ bọc Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge,
- để trục những giun sán đường ruột vers intestinaux,
trong đặc biệt cho những giun Ascaris lumbricoides và Ascaris vermicularis.
Ngoài ra, pha trộn với nước đường sirop hoặc mật ong miel để làm một thuốc bột trộn đường électuaire.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được xem như :
- một thuốc lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ thần kinh tonique nerveux,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
Bên ngoài cơ thể, nó được áp dụng cho :
- những vết loét ulcères.
● Ứng dụng khác :
▪ Trong nhiều vùng trên thế giới, Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được dùng như thức ăn gia súc quan trọng, canh tác phân xanh và ở những đất bỏ hoang.
Kể từ khi trồng Cây là một loài thực vật họ đậu, nó cố định đạm azote và làm phì nhiêu đất.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens là một Cây thức ăn gia súc rất phổ biến trong những vùng nhiệt đới. Cuối cùng, toàn bộ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens là thức ăn cho những  động vật như là thức ăn ủ chua hay được sấy khô hoặc những hạt sấy khô.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens ủ chua có chứa 11-23% chất đạm protéines thô, 35-40% chất xơ thực phẩm thô, và những trái đậu khô 20-35% của chất đạm protéines thô. Nó cũng được sử dụng trong những nước Bénin và Vietnam như một kiểm soát sinh học biologique đối với vấn đề cỏ tranh Imperata cylindrica.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens  được cho là không thể lan lấn ra bên ngoài diện tích canh tác của nó.
Tuy nhiên Cây này cũng được biết là có thể lan lấn trong những vùng bảo tồn thiên nhiên của miền nam Floride, nơi đây nó xâm lấn thường xuyên ở những thế đất có sự xáo trộn và môi trường sống Rockland hammocks.
▪ Những khô Cây Mắt mèo Mucuna pruriens đôi khi cũng dùng  để hút thuốc.
▪▪▪ Điều đáng lưu ý, ở tuổi học trò khoảng đệ ngủ …ở miền quê như Củ Chi, Tây Ninh, Bến tre ….do sự tinh nghịch đã sử dụng lông gai trái Mắt mèo, rãi vào ghế ngồi của những cô nàng mà mình cảm thấy không thích để bị gải ngứa, đây là thành tích của thời niên thiếu nhưng hơi ác đối với phụ nữ, đáng bị quỳ gối….
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lên đến 99% của L-DOPA có thể được rửa trôi của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens bởi ngâm vào trong nước đun sôi trong 40 minutes, thay nước, sau đó ngâm vào trong nước lạnh.
Độ acide của nước tăng đáng kể, tĩ lệ mà tại đó L-DOPA đã được rửa trôi đi.
hoặc có thể :
▪ Rửa trôi của những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques, như là lévodopa được thực hiện bởi ngâm trong nước trong thời gian từ 30 phút đến 48 giờ trước khi nấu ăn, và thay nước nhiều lần trong khi nấu.
▪ Những hạt sau đó có thể được nấu chín bởi tất cả những phương cách mà người ta muốn.
▪ Đun sôi trước, cũng góp phần vào sự phân hủy tốt hơn để chống những chất dinh dưởng hiện diện trong Cây Mắt mèo Mucuna pruriens qua nấu ăn.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens đôi khi được sử dụng như một thay thế café được gọi là "Nescafé" ( không nên nhầm lẫn với nhãn thương hiệu Nescafé).
Chồi hoặc hạt đậu tươi cũng có thể nấu ăn.

Nguyễn thanh Vân

samedi 25 juin 2016

Dọt sành Ấn - Indian Pellet Shrub

Indian Pellet Shrub
Dọt sành Ấn
Pavetta indica L.
Rubiaceae
Đại cương :
Những danh pháp khoa học khác đồng nghĩa Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica Linn. :
- Pavetta barnesii Elm.,
- Pavetta crassicaulis ,
- Pavetta tomentosa Roxb. ex Smith,
- Ixora indica (L.) Kuntze
Danh pháp thông thường :
Việt nam tên gọi Dọt sành Ấn,
Bride’s bush (Engl.), White pavetta (Engl.) , …v…v..
Ngoài ra Cây còn được tìm thấy ở đảo Batan và miền bắc Luzon tới Mindanao, trong hầu hết hoặc tất cả những đảo và những tỉnh thành, thường được phổ biến trong những khu rừng nguyên sinh, ở độ cao thấp và trung bình.
Nó cũng được báo cáo là tìm thấy ở Ấn Độ tới Tàu và xuyên qua Malaisie tới Australie nhiệt đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Tiểu mộc cao 1-3 m, thẳng đứng, gần như láng hoặc có ít lông mịn, khoảng từ 2 đến 4 m cao hay hơn.
Nhánh, những nhánh non hình góc cạnh, khi trưởng thành nhẵn.
, đơn, mọc đối, mọc tréo chữ thập, có phiến thon hình ellip mũi mác đôi khi thuôn dài, mũi nhọn, dài 12 x 3,5 cm, không lông, cuống dài 1 cm, lá kèm hình mũi mác rộng, rụng để lại những vết sẹo, cao 5-7 mm, cuống lá dài 0,6-1,5 cm, lồi ở mặt cắt ngang, nhẳn mỏng, bìa lá nguyên, nổi bậc những tuyến giữa những gân lá thứ cấp, láng ở mặt dưới, gân lá lồi ra ở mặt trên, gân phụ có khoảng 6 đến 12 cặp, gân lá cấp ba nối mạng ngang.
 Phát hoa, chùm tụ tán, dạng tản phòng, mọc ở nách lá và ngọn, có lông với một số lượng hoa đáng kể cao khoảng từ 6 đến 10 cm.
Hoa, trắng, thơm, 4 phân, cao 2 cm, cuống hoa dài khoảng 0,7 cm.
- đài hoa, rất nhỏ và có răng.
- vành, hình ống, mịn mảnh, có tai tròn dài, khoảng 1,5 cm dài, với thùy tù khoảng phân nửa bề dài của ống.
- bao phấn, trắng.
- vòi nhụy có phần thò, đứng, dài khoảng 3-4 cm.
Quả, nhân cứng, với ngoại quả bì nạt, hơi tròn, to 5-7 mm đường kính, trổ màu đen khi khô
Hạt, 2
Bộ phận sử dụng :
Vỏ thân, Vỏ rễ, lá
Thành phần hóa học và dược chất :
Thân Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica chứa :
- một chất nhựa màu xanh lá cây résine verte,
- tinh bột amidon,
- một acide hữu cơ acide organique,
- tinh dầu thiết yếu huile essentielle,
- chất nhựa résine,
- alcaloïde,
- tanin,
- và nguyên chất pectique.
- và một salicine giống như một glucoside đắng.
Rễ Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica chứa :
- glucoside,
và phong phú trong D-mannitol :
- β-sitostérol,
- α-amyrine,
- quercétine,
- acide caféique,
- acide chlorogénique,
- một chất nhựa résine verte,
- tinh bột amidon,
- một acide hữu cơ acide organique,
- một salicine giống như glucoside đắng..
▪ và 3 acides epi-ursolique đã được phân lập từ những của Cây Dọt sành Pavette indica này.
▪ Trích xuất éther dầu hỏa và méthanol mang lại :
- glycosides,
- những phytostérols,
- saponines,
- flavonoïdes,
- và những akaloids
▪ Phân tích tinh dầu thiết yếu thu được từ thân Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica đã tiết lộ sự hiện diện của :
- α và β-pinènes,
- limonène,
- α-phellandrène,
- β-caryophyllène,
- oxyde de caryophyllène,
- citronellol,
- linalol,
- géraniol,
- và α-terpinéol (Ghani, 2003).
▪ Những rễ Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica mang lại tinh dầu thiết yếu có chứa :
- acide isovalérique,
- isovaléraldéhyde,
- armomadendrene,
- pavonene,
- α-terpenene,
- azulène,
- và pavonenol (Khare, 2007).
• Những nghiên cứu hóa chất thực vật phytochimiques của Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica đã phân lập được :
- acide linoléique,
- (9Z, 12z, 15z) -octadeca- 9, 12, 15 - acide triénoïque,
- proanthocyanadin,
- epicatachein,
- và acide fercilic.
Vỏ rễ có chứa d-mannitol.
▪ Thành phần hóa học của tinh dầu dễ bay hơi từ những Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica Linn. phát triển ở Thal, Distt- Pithoragarh, Uttarakhand đã được phân tích bởi GC-MS.
▪ Sự chưng cất hơi nước của Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica đã được thực hiện bằng cách sử dụng một thiết bị Clavenger để thu được tinh dầu dễ bay hơi (0,25%).
Nó chỉ ra sự hiện diện của 24 hợp chất .
▪ Những thành phần chánh của dầu có được :
- β-pinène (25,45%),
- β-eudesmol (7,06%),
- và tricyclène (5,74%).
Sản lượng của tinh dầu thiết yếu thu được từ những bộ phận trên không Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica là 0,05% (v / p).
Vì vậy, nó có thể là nguồn tốt của :
- β-pinène,
- β-eudesmol,
- và tricyclène.
▪ Những monoterpènes oxygénés và những hydrocarbures sesquiterpéniques đã được tìm thấy trong dầu như là một thành phần nhỏ.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những của Cây Dọt sành được sử dụng trong chữa trị :
- những bệnh gan maladies du foie,
- đau nhức bệnh trĩ piles,
- những bệnh đường tiểu maladies urinaires,
- và bệnh sốt fièvre (Kritikar và Busu 1933; Thabrew và al., 1987).
được sử dụng để rịt thuốc vào chổ đau fomentation, cho :
- những bệnh trĩ piles
và cho :
- những đau nhức bệnh trĩ douleurs hémorroïdaires. [Plantes médicinales indiennes - Ayurveda] (Yusuf và al., 2009).
▪ Trích xuất méthanolique của đã được báo cáo như một hoạt động :
- chống sốt antipyrétique,
- và chống viêm anti-inflammatoire (Mandal và al., 2003).
Rễ, vỏ rễ hoặc vỏ thân Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica được sử dụng cho :
- những tắc nghẽn đường ruột obstructions intestinales.
Rễ Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica :
- lợi tiểu diurétique,
- tẩy xổ purgative,
- thuốc bổ tonique,
được sử dụng trong :
- những tắc nghẽn đường ruột obstructions intestinales,
- rối loạn đường ruột troubles intestinaux,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- bệnh vàng da jaunisse,
- đau đầu maux de tête,
- những đau răng maux de dents,
- những bệnh đường tiểu maladies urinaires,
- và chứng thủng nước hydropisie;
Rễ đắng và nhuận trường laxatif và thuốc bổ tonique. Thường xuyên quy định trong :
- những tắc nghẽn phủ tạng obstructions viscérales,
- chứng thủng nước thận hydropisie rénale,
- và bệnh phúc mạc thủy, hay tràn dịch màng bụng ascite.
▪ Trong thú y, bột nhão của vỏ thân Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica được áp dụng trên :
- những vết thương loét nhiễm trùng sâu non mouche infectés.
Kinh nghiệm dân gian :
Vỏ Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica, nghiền thành bột nhuyễn pulvérisés hoặc trong nước nấu sắc décoction, được sử dụng cho :
- những tắc nghẽn phủ tạng obstructions viscérales.
Rễ đắng Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica được sử dụng cho :
- chứng táo bón constipation.
Rễ sử dụng cho :
- những đau đớn đường tiểu plaintes urinaires.
• Nước nấu sắc décoction của thân Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica được sử dụng như :
- thuốc hạ nhiệt fébrifuge.
• Nước nấu sắc décoction của vỏ Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica được sử dụng cho :
- viêm khớp arthrite.
Nghiên cứu :
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Nghiên cứu tiềm năng chống viêm anti-inflammatoire của trích xuất méthanol Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica trên những mô hình viêm inflammation khác nhau đã cho thấy một hoạt động trong giai đoạn tăng sinh phase proliférative của quá trình viêm inflammatoire trong một hiệu quả so sánh được với thuốc tiêu chuẩn không stéroïdien chống viêm anti-inflammatoire  thuốc indométhacine.
● Giàm đau antalgique :
Nghiên cứu trích xuất éthanolique của Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica đã cho thấy liều phụ thuộc vào sự ức chế đáng kể của phản ứng đau gây ra bởi sự kích thích nhiệt độ và cơ học.
Những kết quả đã cho thấy một tiềm năng sử dụng hứa hẹn của trích xuất thô trong chữa trị đau nhức.
● Hạ sốt antipyrétique :
Nghiên cứu trích xuất méthanol của Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica đã làm giảm sốt pyrexie gây ra bời con men levure, cho thấy một thống kê đáng kể, và chỉ ra tiềm năng cho sự sử dụng của trích xuất  như một yếu tố chống lại sốt pyrexie.
● Lợi tiểu Diurétique :
Nghiên cứu dầu và trích xuất éther của Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica thể hiện một hoạt động lợi tiểu diurétique đáng kể.
Hiệu quả được cho là do sự hiện diện của flavonoïdes.
Những kết quả hỗ trợ cho sự sử dụng của nó như một yếu tố lợi tiểu diurétique.
● Tinh dầu thiết yếu Huile essentielle :
Nghiên cứu mang lại với 24 hợp chất. Những thành phần chánh của dầu là :
- ß-pinène (25,45%),
- β-eudesmol (7,06%),
- và tricyclène (5,74%).
Monoterpènes oxygénés và những hydrocarbures sesquiterpéniques là những thành phần nhỏ.
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur:
Nghiên cứu một trích xuất trong nước của Cây Dọt sành Pavette indica trên tính gây độc gan hépatotoxicité gây ra bởi CCl4 ở chuột cho thấy một hoạt động bảo vệ gan hepatoprotective như là đo lường bởi sự giảm những thông số sinh hóa biochimiques và những kết quả mô bệnh học histopathologiques.
● Chống oxy hóa Antioxydants / Chát dinh dưởng Nutriments / nguyên tố khoáng Minéraux :
Nghiên cứu cho thấy những là một nguồn tố chống oxy hóa antioxydants như là :
- β-carotène,
- la vitamine C,
- và những thành phần hợp chất phénoliques.
Những Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica cho thấy là giàu chất dinh dưởng như :
- những chất đạm thô protéines brutes,
- những đường glucides,
- những chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
- và nguyên tố khoáng minéraux như là Na, K, Ca, S, P, Fe, Mn, Cu và Zn.
● Diệt trùng giun antihelmintic / Nhiễn Enterobium vermicularis :
Chữa trị với nước nấu sắc décoction Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica gây ra một sự giảm một phần hay toàn diện những triệu chứng symptômes và vắng mặt của phôi embryons của loài Enterobius vermicularis.
Nghiên cứu cho thấy nước nấu sắc décoction của Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica có thể là một chữa trị có hiệu quả cho bệnh nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa còn được gọi là bệnh  Purishaja Krimi (của bệnh nhiễm ký sinh trùng  Enterobius vermicularis ).
● Chống bệnh tiểu đường Antidiabétique :
Nghiên cứu trích xuất méthanolique của Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica ở những chuột albinos Wistar bệnh tiểu đường diabétique gây ra bởi alloxane, làm giảm đáng kể đường máu glycémie.
● Kháng khuẩn antibactérienne :
Nghiên cứu thử nghiệm những trích xuất trong nước và những dung môi hữu cơ solvants organiques, của những Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica chống lại :
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- và Saccharomyces cerevisiae.
Hầu hết những trích xuất của cho thấy một hoạt động chống lại :
- Bacillus subtilis.
Không có một hoạt động nào chống lại Escherichia coli và Saccharomyces cerevisiae.
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
Không biết ?
Ứng dụng :
▪ Phương cách sử dụng :
Đun sôi toàn bộ cây với nước và được dùng để tắm với nước nóng này 2 hoặc 3 lần trong ngày để chữa trị :
- đau nhức bệnh thấp khớp douleur rhumatismale (Marma).
▪ Nước nấu sắc décoction của vỏ, những rễ được sử dụng để làm giảm :
- đau nhức bệnh trĩ douleur des piles,
- những cơn đau trĩ hémorroïdaires,
- và những đau đớn đường tiểu plaintes urinaires.
▪ Nước nấu sắc décoction của rễ Cây Dọt sành Pavette indica như một phương thuốc :
- sau khi sanh post-partum.
• Nước nấu sắc décoction của Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica được sử dụng bên ngoài cho :
- những đau nhức bệnh trĩ douleurs hémorroïdaires.
Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica cho thuốc dán đắp cataplasme, để kết thúc :
- loại bỏ mủ pus;.
▪ Nghiền nát vỏ của rễ Cây Dọt sành Ấn Pavetta indica, với nước gạo vo và gừng gingembre, được dùng như :
- lợi tiểu diurétique
và lợi ích cho :
- bệnh thủng nước thận hydropisie rénale;
- tràn dịch màng bụng ascite
▪ Những chồi và sinh khối của rễ biomasse racinaire đã được sử dụng để bào chế thuốc thô  quan trọng mà không phải phân lập của mục tiêu hóa chất thực vật phytochimiques.
▪ Tính hiệu quả chữa trị của những thảo dược tùy thuộc vào :
- phẩm chất của nó qualité,
- thời gian thu hoạch récolte,
- sấy khô séchage,
- và quá trình tồn trử bảo quản,
- và điều kiện khí hậu (Robards và Antolovich, 1997).
▪ Những tinh dầu thiết yếu là những sản phẩm tự nhiên có giá trị sử dụng như nguyên liệu trong nhiều lãnh vực, bao gồm :
- những mùi hương parfums,
- mỹ phẩm cosmétiques,
- hương liệu aromathérapie,
- thực vật liệu pháp phytothérapie,
- gia vị épices,
- và dinh dưởng nutrition (Buchbauer, 2000).

Nguyễn thanh Vân