Cowhage- Poils à gratter
Mắt mèo
Mucuna pruriens (L.) DC.
Fabaceae
Đại cương :
Dây sắn, Đậu mèo, Đậu mèo rừng, Dây
sắn, Đậu ngứa, Đậu mèo lông bạc, Ma niêu, Mắt mèo.
Pois à gratter, Poils à gratter, Pois pouilleux
▪ Le
Pois mascate Cây Mắt mèo Mucuna pruriens est l’une des herbes ayurvédiques les plus
populaires, elle est également connue sous le nom de « Haricot pourpre », « Pois du Bengale », « Picapica », «
Kapikachu », « Yerepe » ou encore « Atmagupta ».
Ở Ấn độ,
được gọi rất nhiều tên, trong đó một số như là :
-
cowitch, cowhage, fèves de velours, haricots de mer, haricots de buffle,
Kapikachu, Atmagupta và nhiều hơn nữa.
▪ Đây là
một dây leo dài, 3 lá với một cuống dài và hoa trắng hoặc tím đậm.
Người
ta tìm thấy nhiều trong Ấn Độ và trong những vùng nhiệt đới khác. Ở Việt Nam, được
phổ biến ở Bắc Trung Nam ,
trong lùm bụi, hàng rào nơi đất hoang.
Nó thuộc
họ của những loài đậu légumineuses, fabaceae, những trái là một légumes với
những lông gai cứng bao phủ ở mặt ngoài của trái.
Những lông
này khi chạm vào sẽ gây kích ứng ngứa dữ dội démangeaisons, như phỏng cháy brûlures
và sưng đỏ da enflures érythémateuses
de la peau, nên chúng còn có tên Kapikachu.
▪ Một
số giống nhất định đã dung nạp trong những điều kiện khí hậu ôn hòa hơn và đã
được phát triển.
Một
nhiệt độ điều hòa nóng khoảng 20-30 ° C trong suốt thời gian tăng trưởng là ưu
tiên, nhiệt độ ban đêm khoảng 21 ° C được báo cáo là để kích thích trổ hoa.
Cây Mắt
mèo Mucuna pruriens nhạy cảm với nhiệt độ lạnh đóng băng và cần
thiết một khoảng thời gian từ 180 đến 240 ngày không đóng băng.
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens thường được trồng trong những vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới trong những vùng có lượng nước mưa pluviométrie trung bình giữa 1200-1500 mm / năm, hoặc hơn.
Trong
một loại đất phù hợp bao gồm đất sét nặng, thoát nước tốt, vì đậu không chịu
đựng ngập úng.
▪ Những
hạt đậu nhung Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens là những « hạt trôi nổi ", mà là một tên được đặt ra cho tất cả
những loại hạt giống có thể trôi nổi đi xa theo nhửng dòng nước đại dương để
phát triển ở những khu vực khác trên thế giới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Cỏ leo mạnh, kết hợp với nhau
thành như bụi rậm, nhất niên, thân được bao phủ bởi những lông nằm màu vàng, có
thể đạt đến 5,5 m, nhưng thường thì khoảng 2-3 m là bình thường.
Rễ, nạt
thịt, nói chung có những nốt và sản xuất gần mặt đất.
Lá, thân
mang nhiều lá, mọc cách, 3 lá phụ, dài 25 cm, lá phụ xoang bánh bò thuôn dài, mịn
có lông trắng mặt dưới, cuống lá ngắn, có lông mịn và nạt thịt, với một lá phụ
lớn hình bầu dục, và 2 lá phụ bên không đều nhau, không lông và xếp lại khoảng
10 cm dài x 8 cm rộng.
Phát hoa, chùm thòng từ nách lá, dài
30 cm, mang nhiều hoa.
Hoa, có màu trắng hoặc tím sậm,
dài 4,5 cm đến 30 cm , có lông nằm và được treo trong một cụm dài, khoảng từ 6
đến 30 hoa.
- đài có lông tơ, cứng, chích làm ngứa, vàng hoe, quyện
vào nhau, có màu xám nâu.
- vành
hoa, màu tím đậm, gần như đen, dài khoảng 4 cm.
Trái, hình chữ S dài ra, to 6 – 11
cm dài x 2 cm rộng, được bao phủ đầy lông hoe to, cứng châm chích, gọi là đậu
mắt mèo, hơi cong về phía đỉnh, những lông cứng màu nâu rât kích ứng ngứa, tạo
ra một vẻ rất mượt, dễ dàng tróc ra và là nguyên nhân của sự kích ứng cho da (
tên khoa họ là pruriens có nghĩa là
ngứa démangeaison ), được đề cập đến
do những lông chích vào da gây ngứa ...
Hột, 4-5, hơi dẹp to vào khoảng
8-10 mm, màu nâu có vân đen
Bộ phận sử dụng :
Trái, vỏ
trái, lông gai, rễ và hạt.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens cũng mang lại :
- những alcaloïdes,
- alkyamines,
- acide arachidique,
- acide béhénique,
- β-sitostérol,
- dopamine,
- những flavones,
- mucunain,
- mucunine,
- mucunadine,
- trypsine,
- tryptamine,
- prurienine,
- những chất đạm protéines,
- của dầu,
- và những vết của nguyên tố khoáng manganèse.
trong số nhiều chất khác.
▪ Những sản phẩm hóa học chánh của
Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được tìm thấy trong đậu nhung, bao
gồm :
- alcaloïdes,
alkylamines, acide arachidique, acide béhénique, betacarboline, β-sitostérol, bufotenine, cystine,
dopamine, những acides béo, những flavones, galactose d, acide gallique,
génistéine, acide glutamique, glutathion, glycine, histidine, hydroxygenistein,
5-hydroxytryptamine, isoleucine, L-dopa, acide linoléique, acide linolénique,
lysine, mannose d, méthionine, 6-methoxyharman, mucunadine, mucunain, mucunine,
acide myristique, niacine, nicotine, acide oléique, acide palmitique, acide
palmitoléique, phénylalanine, prurienidine, prurienine, riboflavine, những
saponines, sérine, sérotonine, acide stéarique, stizolamine, thréonine,
trypsine, tryptamine, tyrosine, valine, và acide vernolique.
▪ Thành
phần của hạt graine :
▪ Những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chứa phong phú của những thành
phần :
- chất đạm protéines,
- đường glucides,
- chất béo lipides,
- chất xơ thực phẩm fibres,
- và nguyên tồ khoáng minéraux.
▪ Phân tích thành phần dinh dưởng
cho thấy hạt Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens, chứa :
- chất đạm thô protéine brute dao động từ 20 đến 29%,
- chất béo lipides thô 6-7%,
- tổng số của những chất
xơ thực phẩm fibres alimentaires
8-10%,
- tro 3%,
- và những hydrates de carbone 50-60%.
Ngoài
ra L-dopa, những chất bổ sung của nó chứa một số nhất định thành phần hợp chất
khác, bao gồm :
- những alcaloïdes de tétrahydroisoquinoléine,
- D-chiro-inositol,
- những lượng nhỏ của
bufotenine,
- DMT,
- và β-carboline.
▪ Những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có chứa những nồng độ cao của :
- lévodopa,
- tiền thân trực tiếp
của dopamine,
và cũng có hiệu quả như lévodopa / carbidopa tinh khiết, trong
chữa trị :
- bệnh Parkinson.
Nó cũng có một hành động hiệu quả
như :
- chống trầm cảm antidépresseur,
- trong chứng loạn thần
kinh trầm cảm névrose dépressive.
Nó cũng cải thiện những chức năng
tình dục fonctions sexuelles.
Hạt đậu nhung Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chứa
7-10% de L-dopa.
▪ Những nồng độ Serotonin cũng được tìm thấy trong vỏ nacelle, những lá và những trái Cây Mắt
mèo Mucuna
pruriens .
▪ Cho được :
- β-sitostérol,
- glutathion,
- lécithine,
- acide venolic,
- và acide gallique.
▪ Nó cũng giàu trong :
- alcaloïdes,
- saponines,
- và stérols.
▪ và đậu khô haricots secs :
- 20-35% của chất đạm thô protéines brutes.
▪ Những
lông ngứa của những vỏ hạt chứa hóa chất thực vật phytochimique mucunain, trách nhiệm của nguyên nhân :
- một kích ứng da irritation
de la peau,
- và của những ngứa démangeaisons.
▪ Những
thành phần hợp chất hoạt động sinh học bioactifs
gồm có :
- mucunadine,
- mucunine,
- mucunainine,
- prurienine,
- purienidine.
▪ Lông
ngứa poils urticants chứa :
- mucunain,
trách
nhiệm của sự gây ngứa ở da démangeaison de
la peau và kích ứng irritation.
▪ Sản
lượng thức ăn ủ chua :
- 11-23% chất đạm thô protéines
brutes,
- 35-40% chất xơ thực phẩm thô fibres brutes,
● Vỏ của
những lông tuyến trichomes :
Chứa :
- 5 hydroxytryptamine,
- và một phân hóa tố protéase-mucunain.
Nhiều
alcaloïdes đã được phân lập.
▪ Nó chứa :
- sérotonine (5-HT),
- 5-HTP,
- nicotine,
- N, N-DMT (DMT),
- bufotenine,
- và 5-MeO-DMT có những
hiệu quả gây ảo giác psychédéliques.
▪ Những lông bao phủ những vỏ trái và những gai nhỏ spicules trên những lá Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chứa :
- 5
hydroxytryptamine (sérotonine)
là nguyên nhân làm ngứa nghiêm
trọng démangeaisons (prurit) khi chạm
vào nó.
● Dầu của
hạt :
Dầu của hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chứa một lượng quan trọng của
những :
- acides stéarique,
- palmitique,
- myristique,
- linoléiques,
- alachidic,
- oléique,
- và những stérols.
▪ Thành
phần của những chất khác nhau phụ thuộc vào một số nhất định của những yếu tố ,
bao gồm :
- khi nó được trồng cultivé,
- khi nó được thu hoạch récolté,
- phương cách nó được xử lý…v…v….
▪ Số lượng L-dopa trong hạt có thể nằm trong khoảng từ
30 đến 130 ng / ml. Những trích xuất của thảo dược có thể giúp làm đậm đặc
L-Dopa. Một tĩ lệ phần trăm hợp lý là
15%.
Đặc tính trị liệu :
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens có chứa :
- dopamine,
một chất
dẫn truyền luồng thần kinh neurotransmetteur
hành động trên não bộ cerveau được sử
dụng trong truyền thống để chữa trị :
- những vấn đề liên quan với tâm trạng humeur
cũng như
:
- những rối loạn tình dục sexualité.
▪ Những
hiệu quả tích cực trên những bệnh nhân mắc phải :
- bệnh Parkinson
cũng đã
được quy vào Cây Mắt mèo Mucuna pruriens, và nó thường xuyên được sử dụng trong Ấn Độ
để chữa trị những bệnh .
● Những hiệu năng khác của Cây Mắt mèo :
▪ Những
hạt của Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens thường được sử dụng ở những người mắc phải :
- chứng trầm cảm dépression,
Nó cũng
được sử dụng từ lâu trong y học truyền thống ayurvédique Ấn Độ, như là :
- thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque.
▪ Nó đã
được chứng minh rằng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể giúp để :
- duy trì maintenir,
- và ổn định những mức độ của testostérone ở người đàn ông,
điều
này có thể dẫn đến sự tồn trử của những chất đạm protéines trong những bắp cơ muscles
và như vậy giúp gia tăng khối lượng cơ bắp masse
musculaire và sức mạnh trong khuôn khổ của một hoạt động thể thao thường
xuyên.
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens là một sản phẩm rất là thú vị cho những nam
giới, những người này muốn giữ cho phù hợp ở trong những phòng tập thể dục như
ở trên giường.
▪ Nhiều
nghiên cứu trên cơ thể sinh vật sống in
vivo đã được tiến hành trên sự giảm nồng độ đường trong máu liên quan đến Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens, và những kết quả đã tương đối tích cực.
Vì vậy,
nó có thể là thú vị thử nghiệm trong
trường hợp :
- bệnh tiểu đường diabète.
▪ Hạt Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens được xem như có đặc tính :
- bổ hưng phấn thần kinh
nervine tonique,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- và làm se thắt astringent.
▪ được coi
là một thuốc :
- thuốc lợi tiểu diurétique,
- thanh lọc máu purificateur
de sang,
- kích thích tình dục aphrodisiaque,
- kích thích tử cung stimulant utérin,
- và là một thuốc bổ tonique.
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens chứa (3-7% của trọng lượng khô ) mức độ
tương đối cao của L-DOPA, một thành phần hợp chất thiết yếu trong chuyển hóa
chất biến dưởng con người métabolisme
humain.
● Lợi ích của Cây Mắt mèo là rất nhiều :
Việc
thích nghi adaptogène với cơ sở thảo
dược là ngạc nhiên của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens rất được biết nhiều cho một
số lớn của sự làm cường kiện, tăng cường, và tất cả những đặc tính lợi ích
chung quanh.
Có thề
nói biết nhiều nhất như :
- một kích thích tình dục mạnh aphrodisiaque với cơ bản dược thảo.
▪ Những
lông vàng cam gai đâm bao phủ bên ngoài của vỏ đậu gây ra những khích ứng ngứa démangeaisons nghiêm trọng khi nó tiếp
xúc vào ở da.
▪ Những
hiệu quả chánh của thuốc với Cây Mắt mèo Mucuna pruriens đến từ những hạt, nhưng những vỏ trái và những lông gai
và những rễ của Cây Mắt mèo cũng có
thể được sử dụng trong những chế phẩm với căn bản thảo dược.
● Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cho hệ thống
thần kinh système nerveux :
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens có một hiệu quả sâu rộng và phục hồi trên
toàn bộ của hệ thống thần kinh système
nerveux, trong đặc biệt khi mà vata
dư thừa được tích tụ trong những mô thần kinh majja dhatu.
▪ Những
sự nặng nề, những phẩm chất dầu nhờn của những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens, đối diện trực tiếp với :
- hệ thống thần kinh système
nerveux,
- và thích hợp mạnh của những vùng suy yếu của cơ thể, thậm
chí trong cải thiện trí tuệ intellect.
Thật
vậy, những hạt Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens được xem như một thuốc bổ đặc biệt cho :
- thần kinh neurons,
- cung cấp năng lượng énergétique,
- làm hồi sinh revitalisant,
- và bổ dưởng nourrissant,
Cây Mắt
mèo Mucuna pruriens thường dùng với sữa lait và mật ong miel để
cải thiện sư- phục hồi tự nhiên của nó.
Nó cũng
được biết rằng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có chứa :
- lévodopa nguồn
gốc tự nhiên (L-dopa),
là một
tiền thân thiết yếu của chất dẫn truyền luồng thần kinh dopamine neurotransmetteur
dopamine.
Dopamine
có nhiều chức năng trong não bộ cerveau
và trong hệ thống thần kinh système nerveux, trong một tổng thể, nó đóng một
vai trò quan trọng trong :
- hành vi tâm tánh comportement,
- sự nhận thức cognition,
- cử động tự nguyện mouvement
volontaire,
- giấc ngủ sommeil,
- tâm trạng humeur,
- trí nhớ của việc làm mémoire
de travail,
- và học tập apprentissage.
Và,
thậm chí, nếu dopamine đã được tổng
hợp và có thể được quản lý dùng trực tiếp, L-dopa đi vào hệ thống thần kinh
trung ương système nerveux central dễ
dàng hơn và hiệu quả hơn để hỗ trợ một cơ thể với mức độ dopamine đã được khỏe mạnh.
Nó là
nguyên nhân của những chức năng của dopamine
mà những người không thể sản xuất dopamine
phát triển của những triệu chứng của những rối loạn khác nhau, bao gồm :
- bệnh Parkinson
● Mucuna pruriens cho hệ thống sinh sản système reproducteur :
Trong y
học truyền thống Ayurveda, những bộ phận khác nhau của Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens được xem như làm việc trên những mô khác nhau trong cơ thể.
Không
ngạc nhiên, những trái và những hạt Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens trong sự tương quan với hệ thống sinh dục système reproducteur và những hạt
của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được tôn sùng như một thuốc bổ toniques của sự sinh sản reproduction tốt nhất cho những người
đàn ông cũng như đàn bà.
Cây Mắt
mèo Mucuna pruriens là :
- một thuốc kích thích tình dục aphrodisiaque,
- củng cố năng lượng tình dục tốt,
- và ham muốn tình dục libido.
Cây Mắt
mèo Mucuna pruriens cũng dùng trong :
- Nó cũng hỗ trợ khả năng sinh sản fertilité bình thường,
- tinh dịch sperme và noãn ovules tốt,
- chức năng của những cơ quan sinh dục tốt organes de la reproduction,
- và sự bài tiết cơ quan sinh dục génital thích hợp,
Sự thật,
Cây Mắt mèo Mucuna pruriens hỗ trợ tất cả những khía cạnh của những mô
sinh sản tissu reproducteur ( shukra dhatu ).
Trong
trường hợp này, đề cập cho cả hai những đàn ông và đàn bà.
● Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cho hệ thống
tiêu hóa système digestif :
Bởi vì
nó thuc đẩy những sự co thắt của cơ trơn muscles
lisses và đang mở ra một phẩm chất tỏa rộng, Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể
giúp :
- tăng cường chức năng tiêu hóa digestive khỏe mạnh,
- và thúc đẩy loại bỏ tốt.
Cây Mắt
mèo Mucuna pruriens cũng được nghĩ là để thúc đẩy một mức độ
đường sucre tốt khỏe trong máu.
Ngoài
ra, những hạt được xem như dinh
dưởng cao, với những phẩm chất tương đương với những légumes khác thường được tiêu thụ.
Chủ trị : indications
Chỉ định
của toàn Cây ( thực vật liệu pháp phytothérapie )
▪ Trong
y học truyền thống ayurvédique :
- vô sinh phái nam infertilité
masculine,
- rối loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile,
- ký sinh trùng đường ruột parasites intestinaux,
- đau bụng kinh dysménorrhée,
- vô kinh aménorrhée,
- bệnh tiểu đường diabète,
- kích thích ham muốn tình dục stimulation de la libido,
- làm cường kiện cơ thể tonification
de l'organisme.
▪ Bệnh Parkinson do sự hiện diện
của :
- dihydroxyphénylalanine,
- hoặc Lévodopa (L-dopa),
với một
tĩ lệ thấp hơn của :
- rối loạn vận động dyskinésies.
▪ trầm
cảm dépression :
- chất dẫn truyền thần kinh dopaminergique
▪ Thiếu
hụt thần kinh déficit neurologique, đối tượng ở những người cao tuổi.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Rễ Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens được sử dụng cho :
- bệnh tê liệt paralysie,
- và những bệnh của hệ thống thần kinh système nerveux.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, những rễ Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens sử dụng như :
- một thuốc bổ tonique.
Ngâm
trong nước đun sôi infusion của rễ Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens pha trộn với mật ong miel được chỉ định cho :
- bệnh tả choléra.
▪ Ở Antilles, nước nấu sắc của rễ Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens sử dụng như :
- lợi tiểu mạnh diurétique
puissant,
- và tẩy rửa sạch những thận reins nettoyant.
Ngoài
ra một thuốc mỡ pommade được thực
hiện từ những rễ Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens được sử dụng cho :
- chứng tượng bì éléphantiasis.
▪ Ở Suriname, y học truyền thống, thuốc mỡ
được dùng cho :
- sưng những hạch ganglions
enflés.
▪ Cây Mắt
mèo Mucuna pruriens có một lịch sử lâu dài trong y học truyền
thống ayurvédique Ấn độ, nơi đây nó được sử dụng cho :
- những trùng giun vers,
- bệnh kiết lỵ dysenterie,
- tiêu chảy diarrhée,
- vết rắn cắn morsures
de serpent,
- suy nhược tình dục débilité
sexuelle,
- chứng bất lực, liệt dương impuissance,
- bệnh lao tuberculose,
- những rối loạn bệnh thấp khớp troubles rhumatismaux,
- bệnh tiểu đường diabète,
- vô sinh stérilité,
- bệnh thống phong goutte,
- bệnh Parkinson parkinsonisme.
- ho toux,
- đau nhức bắp cơ douleurs
musculaires,
- vô sinh stérilité,
- rối loạn kinh nguyệt troubles
menstruels,
- và bệnh ung thư cancer.
▪ Ở Nigeria ,
những hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được sử
dụng như một phương thuốc cho :
- vết rắn cắn morsure
de serpent.
▪ Những
hạt Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens được sử dụng để chữa trị nhiều bệnh của sự rối loạn chức năng dysfonctionnements trong Tibb-e-Unani (hệ
thống y học Unani ).
Nó cũng
được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique.
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens và những trích xuất của nó được sử dụng từ lâu
trong những cộng đồng bộ tộc như một chất đối kháng antagoniste của độc tố toxine
cho :
- những vết rắn cắn khác nhau morsures de serpent.
Nó được
nghiên cứu cho những hiệu quả của nó chống lại những vết cắn, chích của :
- Naja spp. ( Rắn hổ mang Cobra),
- Echis (Saw viper échelle),
- calloselasma rhodostoma (Malayan Pit viper),
- và Bangarus (Krait).
▪ Từ
lâu Cây Mắt mèo Mucuna pruriens đã được sử dụng trong truyền thống
ayurvédique, trong một nỗ lực để điều trị những bệnh, bao gồm :
- bệnh Parkinson.
▪ Trong Trung M ỹ Amérique centrale, những hạt đậu nhung Cây Mắt mèo Mucuna pruriens đã được
rang và xay thành bột nhuyễn để thực hiện một thay thế cho cà phê trong nhiều
thập kỷ, nó được đặt tên thông dụng là "Nescafé" trong những khu vực
này, cũng như xảy ra ở Brésil.
▪ Cây Mắt mèo Mucuna pruriens còn được
trồng như một Cây lương thực bởi những người dân bản địa ở Guatemala ;
hạt đậu fève được nấu chín như một
loại rau légume.
▪ Ở Brésil, hạt giống Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens đã được sử dụng bên trong cơ thể cho :
- bệnh Parkinson,
- phủ nề œdème,
- bất lực, liệt dương impuissance,
- một chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
- những hơi gaz đường ruột intestinaux
- và những trùng giun vers.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens được xem như :
- một chất kích thích tình dục aphrodisiaque,
- phát khởi kinh nguyệt promoteur
menstruel,
- kích thích tử cung stimulant utérin,
- thuốc bổ thần kinh tonique nerveux,
- lợi tiểu diurétique,
- và thanh lọc máu purificateur
de sang.
Nghiên cứu :
● Chữa trị khản năng sinh sản fertilité và vô sinh
infertilité
Hiệu quả của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens trên
hồ sơ tinh dịch sperme và những thông số sinh hóa biochimiques trong huyết tương tinh plasma séminal của những người đàn ông vô sinh infertiles.
Fertil Steril. 2007
Sáu
chục (60) đàn ông bình thường sinh sản tốt sains
fertiles (chứng nhân ) và 60 người đàn ông đã trải qua sự truy tìm vô sinh dépistage de l'infertilité. Trước và sau
khi chữa trị, huyết tương tinh plasma séminal
hồ sơ chất béo lipidique, peroxyde lipidique, đường fructose và những mức độ
của vitamines chống oxy hóa anti-oxydantes
đã được đo lường.
Chữa
trị ức chế một cách đáng kể oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique, sinh tinh cao spermatogenèse élevée, và cải thiện tính năng vận động motilité của những tinh trùng spermatozoïdes.
Sự chữa
trị cũng đã phục hồi :
- những mức độ tổng số chất béo lipides totaux,
- những đường mỡ triglycérides,
- cholestérol,
- những phospholipides,
- và vitamine A, C và E,
- và đường fructose,
- sửa chữa trong huyết tương tinh plasma séminal của những người đàn ông vô sinh infertiles.
Chữa
trị với thảo dược đã gia tăng mật độ của tinh trùng spermatozoïdes và tính năng vận động motilité trong tất cả những nhóm nghiên cứu vô sinh infertiles.
Những
bệnh nhân phục hồi nồng độ tinh dịch sperme
một cách đáng kể, nhưng tính năng vận động motilité
của những tinh trùng spermatozoïdes đã
không phục hồi ở những mức độ bình thường ở những người đàn ông với sự giảm
tính năng vận động motilité của những
tinh trùng spermatozoïdes.
● Kích thích tình dục stimulant sexuel, bất
lực liệt dương impuissance hoặc rối
loạn chức năng cương dương vật dysfonction érectile, thúc đẩy ham muốn tình dục libido boost :
Dopamine
là một dẫn truyền thần kinh neurotransmetteur
tự nhiên, nó giúp cải thiện thôi thúc tình dục sexuel envie.
Cây Mắt
mèo Mucuna pruriens có chứa L-dopa, tiền chất của dopamine, nó đã được biết trong y học
truyền thống ayurvédique như một thảo dược kích thích tình dục aphrodisiaque.
Những
người sử dụng thảo dược này nhận thấy cải thiện tình dục trong vài ngày.
Do khả
năng của nó gia tăng thành phần dopamine,
người ta nghĩ rằng thảo dược này sẽ nâng cao tâm trạng humeur, sự ham muốn tình dục libido,
…v…v...
● Nghiên cứu bệnh Parkinson :
Bệnh Parkinson
có một tĩ lệ thấp trong Ấn Độ, ngoại trừ trong một cộng đồng nhỏ Parsi. Nó đã
được biết trong Ấn Độ từ ngày xưa và bột
của hạt Cây Mắt mèo Mucuna pruriensđã được sử dụng để chữa trị.
Tại
thời điểm này, nó quá sớm để nói là phương cách tốt nhất cho tình trạng bệnh
này. Người ta không biết với liều lý tưởng nào để dùng, thời gian chữa trị bao lâu, làm thế nào để
kết hợp với những thuốc khác sử dụng cho bệnh này…..
Nó hoàn
toàn có thể bổ sung của những thảo dược Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens để phát đồ chữa trị cho một người bệnh Parkinson, nó phải giảm liều
lượng của những thuốc theo toa .
Mỗi
bệnh nhân phải thích ứng theo cá nhân bằng cách bắt đầu bởi một liều thấp của
Cây Mắt mèo, kế tiếp tiến tới một liều cao hơn trong khi liều thuốc kê toa được
giảm.
Một số
người nghĩ rằng L-dopa trong thảo dược Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens là một chất hóa học, chỉ có ảnh hưởng trong liên quan đến lợi ích của
nó đối với bệnh Parkinson.
Tuy
nhiên, có rất nhiều thành phần khác trong thảo dược này ảnh hưởng trên chức
năng của não bộ cerveau và hoạt động
chống bệnh Parkinson anti Parkinson.
● Cây Mắt
mèo Mucuna pruriens trong bệnh Parkinson :
Một nghiên cứu lâm sàng clinique và dược lý pharmacologique trong mù đôi double aveugle.
J Neurol Neurosurg
Psychiatry. 2004.
Những
bệnh nhân được thực hiện với những liều duy nhất 200/50 mg L-dopa / carbidopa, và
15 và 30 g Cây Mắt mèo Mucuna pruriens chuẩn bị phải được ngẩu nhiên với khoảng
thời gian hàng tuần.
Bởi so
với tiêu chuẩn L-dopa / carbidopa, việc chuẩn bị Cây Mắt mèo Mucuna pruriens
dẫn đến một khởi đầu nhanh đáng kể về hiệu quả, phản ảnh trong thời gian chờ latences ngắn hơn cho đạt đỉnh cao nhất
L-dopa trong nồng độ huyết tương.
Không
có sự khác biệt nào đáng kể trong những loạn vận động dyskinésies hoặc khả năng dung nạp đã diễn ra.
Ghi
chú : trích xuất của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cô đặc hơn nhiều và mạnh
hơn so với bột hạt.
● Kháng khuẩn antibactérienne :
Nghiên
cứu trích xuất méthanol của rễ và hạt Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens mang lại alcaloïdes, anthraquinones, những flavonoïdes, những phénols,
tanins, terpénoïdes, và xanthoprotein.
Hexane,
PE, benzène, méthanol và những trích xuất trong nước của rễ và những hạt cho thấy
mức độ khác nhau của hiệu quả đáng kể ức chế chống lại những vi sinh vật thử
nghiệm (Staphylococcus aureus, Klebsiella pneumoniae, Bacillus subtilis,
Pseudomonas aeruginosa, Salmonella Typhimurium và Escherichia coli).
● Cải thiện khả năng sinh sản nam giới
fertilité masculine / Trục Hypothalaus-hypophyso-gonadique Axis:
Nghiên
cứu khảo sát cơ chế hành động của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens trong
chữa trị vô sinh infertilité đàn ông.
Những
kết quả cho thấy một chữa trị với Cây Mắt mèo Mucuna pruriens điều
chỉnh stéroïde stéroïdogenèse và cải
thiện phẩm chất của tinh dịch sperme
ở những đàn ông vô sinh infertiles.
Chữa
trị bởi Cây Mắt mèo Mucuna pruriens cải thiện đáng kể T, LH, dopamine,
adrénaline, và những mức độ của noradrénaline
ở những người đàn ông vô sinh infertiles
và giảm những mức độ của FSH và PRL, với đếm số lượng gia tăng của những tinh
trùng spermatozoïdes và tính năng vận
động motilité.
● Hiệu suất tình dục Performances sexuelles :
Sự nổi
tiếng của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens, trong lãnh vực này đây không phải là một tài
liệu khoa học.
Hàm lượng
của Cây Mắt mèo Mucuna pruriens trong lévodopa
có thể được giải thích một hiệu quả trên chức năng tình dục fonction
sexuelle ( gia tăng nồng độ kích thích tố nội tiết hormones stéroïdiennes), nhưng hành động này đã không được chứng minh trong
lâm sàng cliniquement.
Ngoài
ra, sự cương dương vật priapisme (
duy trì sự bất thường của một sự cương cứng mạnh dương vật forte érection trong thời gian hơn 4 giờ, không gây ra bởi sự kích
thích tình dục excitation sexuelle) là
một tác dụng phụ được ghi nhận của lévodopa.
Tuy nhiên,
người ta không có báo cáo của trường hợp cương cứng dương vật priapisme kết hợp với Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens.
● Những nghiên cứu khác :
Ba (3)
thử nghiệm lâm sàng được tiến hành bởi một đội ngũ của những nhà nghiên cứu Ấn Độ
đã nghĩ rằng dùng Cây Mắt mèo
Mucuna pruriens có thể cải thiện phẩm chất của
tinh dịch của người đàn ông vô sinh sperme
d’hommes infertiles.
Những kết
quả thử nghiệm sơ khởi được tiến hành trên những động vật chỉ ra rằng Cây Mắt
mèo Mucuna pruriens có thể làm :
- giảm nồng độ glucose trong máu taux de glucose sanguin,
nhờ những thành phần hoạt động của nó có những đặc tính chống
bệnh tiểu đường antidiabétiques.
▪ Những
kết quả thử nghiệm thực hiện trong ống nghiệm in vitro được tiến hành
bởi những nhà nghiên cứu người Ý chỉ ra rằng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens
có thể chống lại những hiệu quả của những vết rắn độc cắn morsures de serpents, điều này có xu hướng xác nhận sự
sử dụng truyền thống này trong y học ayurvédique.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Độc tính toxicité :
Mặc dù
những chồi non và những đậu tươi nấu chín được tiêu dùng, có những vấn đề độc
tính toxicité.
Tiêu
dùng với một số lượng lớn không qua chế biến, nó là độc hại toxique cho những loài động vật có vú mammifères không nhai lại, nhất là con
người.
▪ Những lông gai là rất :
- kích ứng irritantes;
hiệu quả thuần túy cơ học mécanique.
thông thường sự kích ứng này được thực hiện rất mảnh liệt,
nó đuợc xem như :
- chất độc hại toxique.
Những
lông tạo ra một sự ngứa démangeaison
không thể chịu được, tiếp theo sau bởi :
- đau nhức douleur,
- nổi ửng đỏ rougeur,
- sưng gonflement,
- và mụn rộp éruption.
Những lông từ những mẫu vật thực vật khô cũng
kích ứng như những mẫu thực vật tươi.
▪▪▪
Liệu pháp này, được xem như nguy hiểm với liều cao của những lông gai đã được
báo cáo là nguyên nhân của những bệnh đường ruột intestin và thậm chí đưa đến tử vong.
● Biện pháp phòng ngừa :
Chú ý .
▪ Chữa
trị bệnh Parkinson phải thực hiện dưới sự giám sát của y tế.
▪ Người
ta không biết những hiệu quả quản lý dùng lâu dài của L-dopa với những đối tượng
khỏe mạnh không thể hiện bất cứ sự thiếu hụt trong acide aminé này .
▪ Những
lông gai trên bên ngoài vỏ trái rất kích ứng cho da.
▪ Những
lá đài bên dưới của những hoa
cũng là một nguồn của những gai spicules
châm chích và những lông ngứa poils
urticants trên bên ngoài của vỏ được sử dụng như :
- bột gải ngứa poudre
à gratter.
▪ Nước,
không được dùng trong trường hợp tiếp xúc, bởi vì nó chỉ làm pha loãng sản phẩm.
Ngoài
ra, nên tránh chạm vào sản phẩm bằng những tay, bởi vì nó truyền sản phẩm cho tất
cả những vùng khác bị ảnh hưởng.
● Chống chỉ định :
▪ Hàm
lượng lévodopa của Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens thật sự, một thực vật phải tránh trong những trường hợp :
- rối loạn tim mạch cardiovasculaires
( nguy cơ hạ huyết áp hypotension),
- rối loạn gan hépatiques
- rối loạn tâm thần psychiatriques
- rối loạn hô hấp respiratoires,
- co thắt bắp cơ spasmes
musculaires,
- đau đầu maux de
tête,
- bí tiểu rétention
urinaire,
- bệnh tiểu đường diabète
( nguy cơ hạ đường máu hypoglycémie)
- loét dạ dày-trực tràng ulcère gastroduodénal (
nguy cơ xuất huyết hémorragie)
- ung thư da cancer
de la peau (mélanome).
▪ Mang thai và cho con bú :
Thiếu
thông tin, sử dụng an toàn cho những phụ nữ trong thời gian mang thai, không được thành lập ( nên tránh không sử dụng
).
Ngoài
ra, Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có những hiệu quả ức chế trên prolactine, một kích thích tố trách nhiệm
của sự sản xuất sữa mẹ lait maternel,
vì thế,
người ta đề nghị tránh sử dụng trong thời gian mang thai và cho con bú .
● Tác dụng phụ effets secondaires của
Cây Mắt mèo Mucuna Pruriens
▪ Một
số người nhạy cảm với sự tiêu hóa ở mức độ cao của L-DOPA và có thể gặp những
triệu chứng như là :
- buồn nôn nausées,
- những ói mữa vomissements,
- chuột rút crampes,
- loạn nhịp tim arythmies,
- và hạ huyết áp hypotension.
▪ Những tác dụng phụ thường được giới hạn với :
- những buồn nôn nausées,
- khó chịu đường tiêu hóa gastro-intestinaux,
- mất ngủ insomnie,
- và đôi khi của những cơn loạn vận động dyskinésie.
Trong
khi nó thường được xem như an toàn và đã giúp nhiều người có mức độ của dopamine thấp.
Có một
số nhất định biện pháp phòng ngừa Cây Mắt mèo Mucuna pruriens và những
tác dụng phụ cần lưu ý.
• Những
người mắc phải :
- chứng bệnh tâm thần phân liệt schizophrénie,
- trầm cảm thất thường maniaco-dépression,
- và những bệnh tâm thần
khác đặc trưng bởi những mức độ rất thay đổi của dopamine,
nên tránh dùng Cây Mắt mèo Mucuna pruriens.
Tốt
nhất nên tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi sử dụng nếu bệnh nhân có
những vấn đề sức khỏe tâm thần trước đó.
• Trong
khi Cây Mắt mèo Mucuna pruriens có thể có tiềm năng trong chữa trị :
- bệnh trầm cảm dépression,
- và bệnh Parkinson,
sự sử
dụng của nó cần phải được giám sát bởi một một nhà chuyên môn có khả năng thực
sự.
• Thành
phần L-dopa trong Cây Mắt mèo
Mucuna pruriens có thể được sử dụng bởi cơ thể
để tạo ra sắc tố đen mélanine.
Điều
này tự nó là không có hại, nhưng có một số đề nghị cho những người có :
- khối u ác tính mélanome,
- hoặc có nguy cơ cao của bệnh ung thư da cancer de la peau
phải
tránh sự gia tăng L-dopa
quá cao.
• Do L-dopa
trong Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được khuyến cáo không dùng với những thuốc
ức chế MAO Monoamine-oxidase inhibitor
hoặc của lévodopa cho bệnh Parkinson.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Rượu
nho, được ngâm infusion với những vỏ Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens được sử dụng như một phương thuốc cho :
- bệnh thủng nước hydropisie.
▪ Những
lông của vỏ bọc Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens được sử dụng như :
- diệt giun sán vermifuge,
- để trục những giun sán đường ruột vers intestinaux,
trong
đặc biệt cho những giun Ascaris lumbricoides và Ascaris vermicularis.
Ngoài
ra, pha trộn với nước đường sirop
hoặc mật ong miel để làm một thuốc
bột trộn đường électuaire.
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens được xem như :
- một thuốc lợi tiểu diurétique,
- thuốc bổ thần kinh tonique
nerveux,
- và kích thích tình dục aphrodisiaque.
Bên ngoài
cơ thể, nó được áp dụng cho :
- những vết loét ulcères.
● Ứng dụng khác :
▪ Trong
nhiều vùng trên thế giới, Cây Mắt mèo Mucuna pruriens được dùng như
thức ăn gia súc quan trọng, canh tác phân xanh và ở những đất bỏ hoang.
Kể từ
khi trồng Cây là một loài thực vật họ đậu, nó cố định đạm azote và làm phì
nhiêu đất.
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens là một Cây thức ăn gia súc rất phổ biến
trong những vùng nhiệt đới. Cuối cùng, toàn bộ Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens là thức ăn cho những động vật
như là thức ăn ủ chua hay được sấy khô hoặc những hạt sấy khô.
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens ủ chua có chứa 11-23% chất đạm protéines thô, 35-40% chất xơ thực phẩm
thô, và những trái đậu khô 20-35% của chất đạm protéines thô. Nó cũng được sử dụng trong những nước Bénin và
Vietnam như một kiểm soát sinh học biologique
đối với vấn đề cỏ tranh Imperata cylindrica.
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens được
cho là không thể lan lấn ra bên ngoài diện tích canh tác của nó.
Tuy
nhiên Cây này cũng được biết là có thể lan lấn trong những vùng bảo tồn thiên
nhiên của miền nam Floride, nơi đây nó xâm lấn thường xuyên ở những thế đất có
sự xáo trộn và môi trường sống Rockland hammocks.
▪ Những
lá khô Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens đôi khi cũng dùng để hút thuốc.
▪▪▪ Điều
đáng lưu ý, ở tuổi học trò khoảng đệ ngủ …ở miền quê như Củ Chi, Tây Ninh, Bến
tre ….do sự tinh nghịch đã sử dụng lông gai trái Mắt mèo, rãi vào ghế ngồi của
những cô nàng mà mình cảm thấy không thích để bị gải ngứa, đây là thành tích của
thời niên thiếu nhưng hơi ác đối với phụ nữ, đáng bị quỳ gối….
Thực phẩm và biến chế :
▪ Lên
đến 99% của L-DOPA có thể được rửa trôi của Cây Mắt mèo Mucuna
pruriens bởi ngâm vào trong nước đun sôi trong 40 minutes, thay nước, sau đó
ngâm vào trong nước lạnh.
Độ
acide của nước tăng đáng kể, tĩ lệ mà tại đó L-DOPA đã được rửa trôi đi.
hoặc có
thể :
▪ Rửa trôi
của những thành phần hóa chất thực vật phytochimiques,
như là lévodopa được thực hiện bởi
ngâm trong nước trong thời gian từ 30 phút đến 48 giờ trước khi nấu ăn, và thay
nước nhiều lần trong khi nấu.
▪ Những
hạt sau đó có thể được nấu chín bởi
tất cả những phương cách mà người ta muốn.
▪ Đun
sôi trước, cũng góp phần vào sự phân hủy tốt hơn để chống những chất dinh dưởng
hiện diện trong Cây Mắt mèo Mucuna pruriens qua nấu ăn.
▪ Cây
Mắt mèo Mucuna pruriens đôi khi được sử dụng như một thay thế café được gọi là "Nescafé" (
không nên nhầm lẫn với nhãn thương hiệu Nescafé).
Chồi
hoặc hạt đậu tươi cũng có thể nấu ăn.