Squash
Bí ngô
Cucurbita moschata - (Duchesne. ex Lam.)Duchesne. ex
Poir.
Cucurbitaceae
Đại
cương :
Đồng nghĩa :
Cucurbita pepo L. var. moschata
Lam. (1786).
Giống Cucurbita có nguồn
gốc ở Trung và Nam Mỹ. Tổ tiên hoang dả của Dây Bí ngô Cucurbita moschata là luôn luôn không biết, nhưng nghiên cứu
hiện nay trên mối quan hệ phát sinh loài phylogénétiques
giữa những phân loại hoang dã và loài thuần chũng hoặc loài tịch hóa của giống Cucurbita,
chủ yếu dựa trên những dữ liệu ADN, cho thấy rằng nó có lẽ được phát hiện trong
những vùng phía bắc Nam Mỹ.
Những bằng chứng khảo cổ archéologiques trên tập đoàn Cucurbita
trồng với con người từ 5000 năm trước J.-C.
Sau khi phát hiện ở thế giới mới Nouveau Monde, Dây Bí ngô trồng đã được
du nhập trong thế giới củ Ancien Monde.
Từ thế kỷ XVIIe ,
chứng lan rộng trên khắp những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới .
Cucurbita moschata là một
loài của giống Cucurbita chịu được nhiệt và rất phổ biến trong Châu Phi
nhiệt đới.
Nó rất có thể được trồng trong
tất cả những nước của Châu Phi nhiệt đới Afrique
tropicale, nhưng quan trọng ở Nam Phi Afrique australe hơn Đông phi và Tây
Phi. Afrique de l’Est et de
l’Ouest.
▪ Bí ngô được trồng trong những
vùng nhiệt đới cho đến 1800 m độ cao so với mực nước biển.
Để có sự tăng trưởng tối ưu, Cây
cần một nhiệt độ ban ngày cao, trên 20°C, và nhiệt độ ban đêm trên 14°C.
Nó gần như nhạy cảm với quang kỳ
( chu kỳ ánh sáng ) photopériode hoặc
hiện diện một phản ứng nhẹ của ngày ngắn và có thể trồng quanh năm, mặc dù nó
thường được trồng trong mùa mưa không có bất kỳ thủy lợi irrigation nào.
Nó dung nạp ít bóng râm, chịu
chất thoát tố và phì nhiêu với độ pH trung tính đế acide nhẹ (5.5–6.8). Nó cũng
khá chịu hạn và nhạy cảm với sương giá và ngập úng.
Một độ ẩm quá mức trong mùa mưa
kích thích sự phát triển của những nấm bệnh và vi khuẩn gây bệnh héo lá và thúi
trái.
Thực
vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Dây leo bò to, rất phân nhánh, hàng năm,
thân có góc cạnh với góc tù, có lông dầy lúc đầu, mềm, vòi bên chia thành nhiều
nhánh, rễ thường mọc ở những nút.
Lá, mọc cách, đơn, không lá chét, có phiến to, đường
viền rộng hình trứng có 5 đến
6 thùy cạn, ( 10-)20-35
cm đường kính, hình trái tim sâu ở đáy, bìa có răng, mặt trên hoi nhám, mặt dưới có lông, đôi khi có những đóm trắng, biến
mất khi trưởng thành già, gân lá phát xuất từ đáy, cuống dài 8 x 20 cm.
Hoa, đều, đơn phái đồng chu, hoa đực và hoa cái cùng
trên một dây, lớn nhưng nhỏ hơn loài Bí rợ, cô độc, vàng cam đậm, không thơm, 5
phần, 10-20 cm đường kính.
- đài hoa, rời, giống hình cái dùi
thẳng, 1-3 cm dài.
- vành hoa, hình chuông, với
những thùy rộng loe ra.
Hoa đực, cuống hoa dài (đến 16 cm ), với 3 tiểu nhụy, chỉ rời, bao
phấn dính thành một cột cao 1 cm, xoắn dài.
Hoa cái, cuống hoa ngắn (đến 3,5 cm), với bầu noãn hạ, hình ellip,
1 buồng, vòi nhụy dày với 3 nuốm 2 thùy.
Trái, to, hình
trứng hay hình trụ, trọng lượng có thể lên đến 10 kg, với một số lớn loại variété có màu sắc và hình dạng khác
nhau, thường với những vết màu xanh và những rãnh màu xám, với những nốt sần
nhỏ, có cọng phù 5-7 cm ở
đỉnh, nạt vàng hoặc màu cam.
Hạt, hình bầu dục thuông dài 10 – 12 mm, thường màu trắng đôi khi
đen, mịn hoặc hơi thô. Hạt nẩy mầm trên mặt đất, lá mầm hình ellip dài 2-4 cm.
Bộ phận sử
dụng :
Trái, hạt, lá, rễ.
Thành
phần hóa học và dược chất :
▪ Bột
nạt của Bí ngô Cucurbita moscha
chủ yếu được tiêu dùng như rau xanh légume.
Những trung tâm khảo cứu lợi ích
trên những thành phần như :
- polysaccharide,
- và hàm lượng pectine,
cũng như sự hiện diện của :
-
triterpénoïdes,
-
những glycosides cucurbitan,
-
caroténoïdes,
-
lutéine
và đặc biệt :
-
β-carotène,
-
và cucurmosin, một chất đạm những ribosomes bất hoạt.
▪ Hoa
Dây Bí ngô Cucurbita
moscha là một nguồn của những chất đạm protéines.
▪ Những thành
phần như :
-
Glutamique,
-
và acide aspartique,
-
leucine,
-
valine,
-
phénylalanine
-
và tryptophane, trong số những acides aminés đã được xác định.
Phytostérols như là :
-
spinastérol,
đã được xác định, cũng như những
chất ức chế trypsine.
▪ Những chất béo bao gồm đến 50% của
những hạt và khoảng 30% của chất đạm
protéines.
▪ Những hạt Bí ngô Cucurbita
moscha có thể là một nguồn dinh dưởng của nguyên tố khoáng :
-
sắt Fe và potassium K.
và những thành
phần :
-
Phytostérols ( ví dụ β-sitostérol, stigmastérol ),
-
những tocophérols antioxydants,
-
cucurbitine antihelminthique,
-
squalène,
-
và những acides béo bảo vệ tim mạch cardioprotecteurs
đã được phân lập từ những hạt và dầu
của hạt.
▪ Sự hiện diện của chất ức chế
của Bí ngô Cucurbita moscha (
chất ức chế của phân hóa tố sérine protéase) được nghĩ là cho một hiệu quả bảo
vệ cho cây chống lại những loài động vật phá hoại và những yếu tố gây bệnh pathogènes.
▪ Thành phần của những trái Dây Bí ngô Cucurbita moscha bởi 100 g của bộ phận ăn được (67% của thực
phẩm mua, hoặc nạt thịt chỉ gọt khoảng vỏ, không hạt ) như sau :
-
nước eau 95,0 g,
-
năng lượng énergie 55 kJ (13 kcal),
-
chất đạm protéines 0,7 g,
-
chất béo lipides 0,2 g,
-
đường glucides 2,2 g,
-
chất xơ thực phẩm fibres 1,0 g,
- calcium Ca 29 mg,
- phosphore P 19 mg ,
- sắt Fe 0,4 mg,
- β carotène 450 μg,
- thiamine 0,16 mg,
Riboflavine :
- vết niacine 0,1 mg,
- folate 10 μg,
- acide ascorbique 14 mg (Holland,
B., Unwin, I.D. & Buss, D.H., 1991).
▪ Thành phần của những lá Dây Bí ngô Cucurbita
moscha bởi 100 g là như sau :
- nước eau 89,2 g,
- năng lượng énergie 113 kJ (27 kcal),
-
chất đạm protéines 4,0 g,
-
chất béo lipides 0,2 g,
-
đường glucides 4,4 g,
-
chất xơ thực phẩm fibres 2,4 g,
- calcium Ca 477 mg,
- phosphore P 136 mg,
- sắt Fe 0,8 mg,
- β-carotène 3600 μg,
- thiamine 0,06 mg,
- riboflavine 0,32 mg,
- acide ascorbique 80 mg.
▪ Thành phần của những hạt Bí ngô Cucurbita
moscha ( bóc vỏ ) bởi 100 g là như sau :
- nước eau 5,5 g,
- năng lượng énergie 2331 kJ (555 kcal),
-
chất đạm protéines 23,4 g,
-
chất béo lipides 46,2 g,
-
đường glucides 21,5 g,
-
chất xơ thực phẩm fibres 2,2 g,
- calcium Ca 57 mg,
- phosphore P 900 mg,
- sắt Fe 2,8 mg,
- thiamine 0,15 mg,
- niacine 1,4 mg (Leung, W.-T.W.,
Busson, F. & Jardin, C., 1968).
▪ Tất cả những thành viên trong họ
Cucurbitaceae có chứa những hétérosides triterpéniques được gọi là :
-
cucurbitacines.
Hợp chất này hiện diện trong tất
cả bộ phận của Cây với những nồng độ khác nhau. Nếu nó cô động trong phần ăn
được, nó cho phần này một hương vị đắng.
Những đặc tính y học của Dây Bí
ngô Cucurbita moscha có thể là
do :
-
những cucurbitacines này,
có thể cũng là độc hại toxiques.
● Hóa chất thực vật Phytochimiques và thành phần hóa học :
Những Dây Bí ngô Cucurbita moscha, là giàu :
- đường glucides phức tạp,
và cung cấp những thành phần :
- vitamine C,
- khoáng potassium K,
-
sắt Fe,
-
riboflavine
-
và magnesium Mg.
▪ Ngoài ra, Bí ngô Cucurbita moscha là một nguồn rất tốt
của :
-
vitamine A,
và những caroténoïdes như là :
-
α-carotène,
-
β-carotène ,
-
β-cryptoxanthine,
-
lutéine,
-
và zéaxanthine
góp phần vào đặc tính của
nó :
-
chống ung thư anti-cancer
Trong khi, nó là một thực phẩm
thấp những chất béo, Dây Bí ngô Cucurbita
moscha chứa những chất béo lành mạnh trong hình thức của :
-
acide alpha-linoléique,
một lợi ích của oméga-3, acides béo mà cơ thể không sản
xuất tự nhiên.
▪ Những oméga-3s có nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm những
đặc tính :
-
chống viêm anti-inflammatoires.
▪ Sự lưu giữ của vitamine C trong
Bí ngô Cucurbita moscha sau khi
nấu chín là việc bất thường cao so với những rau xanh khác có chứa vitamine C,
và điều này được cho là góp phần vào tiềm năng hoạt động chống oxy hóa antioxydant.
Khoảng 80 % của vitamine C trong Bí
ngô Cucurbita moscha được giữ
lại sau khi nấu của bột nhão pâte
trong hời gian 30 phút ở 95 ° C (203 ° F).
Để so sánh, nấu ăn làm giảm hàm lượng bởi
vitamine C trong khoai tây 30%, và sau khi duy trì nhiệt độ trong 1 giờ, những
mức độ giảm khác nữa 10%.
▪ Những hạt
Bí ngô Cucurbita moscha là một
nguồn tốt vitamine E, cũng có thể góp phần cho hoạt động :
- chống oxy hóa antioxydant của cây.
Đặc
tính trị liệu :
▪ Những hạt
Bí ngô Cucurbita moscha tươi, nghiền nát được sử dụng
như :
-
diệt trùng giun antihelminthique,
và cũng được áp dụng trên :
-
những bệnh nhiễm trùng da infections
cutanées,
-
hoặc những bệnh viêm inflammations.
▪ Hạt được nghiền nát thành bột mịn, sau đó biến thành một nhũ tương
( dung dịch như sữa ) với nước và ăn .
Nó rất là cần thiết dùng để tẩy
sạch để mà :
-
trục những sán sơ mít ténias,
-
hoặc những ký sinh trùng parasites
khác của cơ thể.
▪ Rễ Cây Bí ngô Cucurbita
moscha luộc chín là :
-
lợi sữa galactogogue.
● Những lợi ích cho sức khỏe của Bí ngô :
▪ Bí ngô Cucurbita moscha bao gồm nhiều :
- poly-phénolique cần thiết chống
oxy hóa anti-oxydants,
-
và vitamines.
Như trong những thành viên khác
của họ Cucurbitaceae, Bí ngô Cucurbita
moscha có :
-
phần tro quá nhiều,
-
năng lượng rất thấp, 100 g chỉ cung cấp 45 calories.
▪ Bí ngô Cucurbita moscha không chứa thành phần :
-
chất béo bảo hòa graisses saturés,
-
hoặc cholestérol ;
tuy nhiên, nó giàu nguồn :
-
chất xơ thực phẩm fibres alimentaires,
-
và thành phần dinh dưởng thực vật phyto-nutriments.
▪ Bí ngô Cucurbita moscha là một trong những rau cải légumes phổ biến thường được đề nghị bởi những nhà dinh dưởng diététiciens trong những chương trình
kiểm soát theo dỏi của :
-
cholestérol,
-
và giảm trọng lượng réduction du poids.
▪ Nó nhiều vitamine A hơn giống Bí đỏ Cucurbita pepo. Có 10630 UI cho 100 g, nó có thể là nguồn thực
vật duy nhất trong họ Cucurbitaceae với :
- những mức độ cao của vitamine A, thể
hiện khoảng 354% của RDA.
▪ Vitamine A là một thành phần chống oxy hóa anti-oxydant tự nhiên mạnh và được nhu
cầu của cơ thể để :
-
duy trì tính toàn vẹn của da intégrité de
la peau,
-
và dịch nhầy mucusa.
▪ Nó cũng là một vitamine thiết
yếu để :
-
tối ưu tầm nhìn của mắt optimale oeil-vue.
▪ Những nghiên cứu cho thấy rằng
những thức ăn tự nhiên giàu chất vitamine
A giúp cơ thể bảo vệ chống lại :
-
những bệnh ung thư phổi cancers du poumon,
-
và khoang miệng cavité buccale.
▪ Hơn nữa, Bí ngô Cucurbita moscha có nhiều hợp chất tự
nhiên :
-
poly-phénoliques flavonoïdes
như là :
-
α và β-carotènes,
-
cryptoxanthine-ß,
-
và lutéine.
Những hợp chất này chuyển đổi
thành vitamine A bên trong cơ thể và
cung cấp chức năng bảo vệ tương tự như vitamine A trên cơ thể.
▪ Bí ngô Cucurbita moscha rất giàu những vitamines như nhóm của :
-
folates,
-
riboflavine,
-
niacine,
-
vitamine B-6 (pyridoxine),
-
thiamine,
-
acide pantothénique
-
và vitamine B-complexe.
▪ Nó có một thành phần nguyên tố
khoáng tương tự như trong Bí đỏ Cucurbita pepo, chứa những số lượng đủ của muối
khoáng minéraux như là :
-
sắt Fe, kẽm Zn, đồng Cu, calcium Ca, potassium K, và phosphore P.
▪ Hạt
Bí ngô Cucurbita moscha là
nguồn của :
-
chất xơ thực phẩm fibres alimentaires,
-
và những acides béo đơn bảo hòa mono-insaturés
lợi ích cho sức klhỏe tim mạch santé cardiaque.
Ngoài ra nó còn giàu :
-
chất đạm protéines,
-
nguyên tố khoáng minéraux,
-
và nhiều vitamines lợi ích cho sức khỏe.
▪ Những hạt Bí ngô Cucurbita moscha
là nguồn rất tốt thúc đẩy của sức khỏe cho sức khỏe :
-
acide aminé,
-
tryptophane.
Tryptophane chuyễn đổi cho lợi
ích sức khỏe GABA hóa thần kinh neuro-chimique
trong bộ não cerveau con người.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Cucurbita moschata, thường được
gọi là Bí ngô Cucurbita moscha,
được dùng làm thức ăn cơ bản ở Sainte-Lucie và như một thành phần y học trong
thuốc dân tộc để :
- bệnh sởi rougeole,
- bệnh vàng da jaunisse,
- mất ngủ insomnie,
- những đau bụng tiêu chảy coliques,
- và chữa trị bệnh nhiễm ký sinh amibes.
▪ Đối với bệnh vàng da ictère, một miếng Bí ngô Cucurbita
moscha khoảng 3 pouces ( 1 pouce = 2,54 cm ) được nấu chín với 9 hạt bắp maïs và 11 hạt lúa mạch orge và nước cho vào trong cà rốt nghiền
nát.
Nước này được pha trộn với ½ hỗn hợp và ½ của
một chai Porter ( một loại bia ), và
dùng uống nóng 1/3, 3 lần trong ngày trong thời gian 9 ngày.
Nghiên cứu :
● Hoạt động diệt trùng giun Anthelminthique :
Trong những thử nghiệm trong ống
nghiệm in vitro và trên cơ thể động
vật sống in vivo, chứng minh một hành
động diệt trùng giun anthelminthique của
hạt Bí ngô Cucurbita moscha khô
và trích xuất chống lại một số nhất định Schistosoma japonicum và những ký sinh
của bệnh sốt rét parasites du paludisme,
nhưng không phải tất cả những ký sinh ( thí dụ như sán sơ mít tenia ).
Một nghiên cứu tiền lâm sàng préclinique đã chứng minh một hiệu quả
trừ giun sán vermifuge với những hạt Bí ngô Cucurbita moscha 23 g trong 100 ml nước, tuy nhiên thành phần cucurbitine
nói chung đã được thay thế bởi hiệu quả hơn với liều duy nhất diệt giun sán vermifuges.
● Tăng sản lành tính hyperplasie bénigne của tuyến tiền liệt prostate
(HBP) :
Trích xuất của hạt Bí ngô Cucurbita moscha có thể có một hoạt
động chống kích thích tố nam anti-androgène và chống viên anti-inflammatoire.
Một hiệu quả bảo vệ trên sự tăng
sản quá độ tuyến tiền liệt hyperplasie
prostatique gây ra bởi kích thích tố sinh dục nam testostérone đã được quan sát ở chuột được nuôi bằng dầu của Bí ngô
Cucurbita moscha.
Những thử nghiệm được giới hạn và
những kết quả còn tranh chấp.
Một thử nghiệm lâm sàng lớn (N =
476) cho thấy một sự cải thiện của những triệu chứng kết hợp với HBP như là xác
định bởi “ International Prostate Symptom Score ”, nhưng không thay đổi nào
trong những biện pháp khách quan, như p-vol hoặc nước tiểu còn sót lại urine résiduelle sau khoảng trống post-vide.
Một thử nghiệm lâm sàng khác cho
thấy một chuẩn bị của Bí đỏ Cucurbita pepo (curbicin) đã cải thiện một số thông
số của HBP, bao gồm lượng nước tiểu urinaire, thời gian đi tiểu temps de
miction, nước tiểu còn sót lại urine
résiduelle và tần số tiểu tiện urinaire
bởi so với giả dược placebo.
● Bệnh ung thư Cancer :
Hạn chế trong những thí nghiệm
trong ống nghiệm in vitro và trên cơ
thể động vật sống in vivo, cho thấy những hành động chống đột
biến antimutagenes và ức chế của
những trích xuất của hạt Bí ngô Cucurbita moscha và đun sôi, nhưng
không tươi, nước ép của Bí ngô Cucurbita
moscha.
● Hiệu quả tim mạch cardiovasculaires :
Ở những chuột, dầu của hạt Bí ngô Cucurbita moscha cải thiện
hồ sơ chất béo lipide trong huyết
tương lipidique plasmatique và thể
hiện một hoạt động chống oxy hóa antioxydante
trong tim cœur và gan foie.
Trong thử nghiệm này, một hành
động hạ huyết áp hypotensive đã được
chứng minh chỉ bởi dầu, và trong kết hợp với captopril và félodipine.
● Hệ thống trung ương thần kinh CNS :
Hạt của Bí ngô Cucurbita
moscha đã khử chất béo dégraissée
là giàu chất tryptophane.
Giới hạn trong một thử nghiệm lâm
sàng cliniques đã được tiến hành so
sánh tryptophane với cơ sở thực vật tryptophane
với chất hóa học có phẩm chất dược tính chimique
de qualité pharmaceutique.
Những cải thiện vừa phải đã được
chứng minh trong rối loạn lo âu xã hội trouble
anxiété sociale (ám ảnh xã hội phobie sociale) và mất ngủ insomnie khi chất tryptophane của dẩn
xuất Bí ngô Cucurbita moscha đã được quản lý dùng với đường glucose để cải
thiện những mức độ máu của hệ thống trung tâm thần kinh SNC système nerveux central.
● Những thử nghiệm lâm sàng trong
Thaïlande đã xác nhận rằng , những trích xuất của hạt có thể giết chết những loài sán sơ mít tenia và những loài schistosomes ( sán trong máu douves du sang).
● Những thử nghiệm ở Nhật Bản Japon
trên những chuột cho thấy rằng những trích xuất của Bí ngô Cucurbita moscha có thể lợi ích cho
việc loại bỏ những kháng thể trong một số nhất định rối loạn dị ứng allergiques.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
● Hồ sơ an toàn :
▪ Bí ngô Cucurbita moscha, không có ghi nhận trong trường hợp phản ứng dị
ứng réactions allergiques, và có thể được sử dụng với tất cả sự an toàn trong
thời gian mang thai và ở người mẹ cho con bú.
Tuy nhiên, là một thành viên của
họ Cucurbitaceae, một số trái của họ
này có thể mang chất độc hại :
-
cucurbitacine.
Do đó nó có một hương vị đắng,
nên tránh khi gặp phải trái đắng này
khi nấu ăn.
▪ Chống chỉ định :
Chống chỉ định không xác định .
▪ Mang thai và cho con bú :
Những thông tin liên quan đến an
toàn và tính hiệu quả của mang thai và cho con bú là còn thiếu.
Thành phần chống dinh dưởng antinutritionnels ( thí dụ như, những oxalates,
cyanure, tanin) đã được xác định có chứa trong hạt và những lá của Dây
Bí đỏ Cucurbita pepo.
Ứng
dụng :
● Ứng dụng y
học :
▪ Tiềm nằng của những hạt Bí ngô Cucurbita
moscha như nguồn dầu thực vật chưa được khai thác hoàn toàn. Dầu
của những hạt ăn được và được sử dụng như một nhiên liệu.
▪ Nó được tiêu dùng tươi hoặc rang để :
-
làm giảm những đau quặng bụng crampes
abdominales,
-
và phình chướng distension, do những
con trùng giun đường ruột vers
intestinaux.
Khoảng 800 hạt Bí ngô Cucurbita moscha bóc hết vỏ được nói
đến là :
-
một an toàn,
-
và một chữa trị có hiệu quả cho những loàn sán sơ mít ténia.
● Ứng dụng khác :
▪ Ở Mỹ Etats-Unis thành phần cucurbitacine
B được sử dụng như kích thích thức ăn trong tranh đấu chống lại loài sâu
đục rễ bắp maïs Diabrotica virgifera.
● Thay thế :
Đối với sực sử dụng của những
trái, những lá và những hạt của Dây Bí ngô Cucurbita moscha có thể được thay thế
bởi Dây Bí rợ Cucurbita maxima Duchesne, mặc dù những lá Dây Bí rợ
Cucurbita maxima được xem như hơi thô lớn, đặc tính này sẽ biến mất khi được
nấu ăn.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Bí ngô Cucurbita
moscha có nhiều sử dụng y học trong Thaïlande và trong Tàu.
▪ Trong Zambie, 40% của những gia đình sử dụng những lá Cây Bí ngô Cucurbita
moscha như một món ăn kèm trong khoảng thời gian của mùa mưa.
▪ Trong Tây Mashonaland và những vùng khác của Zimbabwe, những lá Dây Bí ngô Cucurbita moscha là một rau lá rất được đánh giá cao.
▪ Ở Cameroun và trong những vùng khác của Trung và Tây Phi Afrique centrale et de l’Ouest, Dây Bí ngô Cucurbita moscha được trồng chủ yếu
cho những hạt chín của nó
Những hạt này, trước hết được rang lên, bóc hết vỏ, sau đó nghiền nát
thành bột và tiêu dùng như một thức ăn chánh.
▪ Trong Zambie, nạt của trái
được sấy khô để bảo quản lâu dài.
▪ Những lá của Dây Bí ngô Cucurbita
moscha đóng một vai trò quan trọng đặc biệt trong miền nam Châu Phi,
trong thời gian mùa mưa nơi đây nó là một rau-lá thiết yếu.
Để chuẩn bị những lá Dây Bí ngô Cucurbita moscha, người ta loại bỏ những gân chánh và những tua
cuống, sau đó cắt thành dãi dài và / hoặc nấu chín nó. Người ta thêm vào những
thành phần như bơ đậu phọng beurre de
cacahuètes, dầu ăn huile de friture,
hành tây oignons, tomates và những
gia vị épices.
▪ Trái, dùng nấu chín.
▪ Một số giống trồng có một hương
vị thơm ngon khi nấu ăn, hơi giống khoai lang ngọt.
▪ Bột nạt của Bí ngô Cucurbita moscha có thể được sấy khô
và nghiền nát thành bột, sau đó được sử dụng để chế biến thành bánh mì…v…v… .
▪ Một số loại của Bí ngô Cucurbita moscha có thể lưu trử bảo
quản cho đến 9 tháng. Hạt dùng sống
hoặc nấu chín.
▪ Giàu chất dầu với một hương vị
dễ chịu của hạt dẽ noisette, nhưng rất mỏng manh khó sử
dụng bởi vì hạt nhỏ và được bao phủ bởi một lóp sợi.
▪ Dầu ăn được thu được từ những
hạt .
▪ Những lá và những nhánh non ( thường là đọt non ) được nấu chín và sử
dụng như một cây rau trồng hoặc thêm vào trong canh soup, món hầm …v…v…
▪ Hoa dùng nấu chín ( nhớ loại bỏ nhụy hoa ), có đặc tính nhuận
trường mạnh.
▪ Những hạt được rang lên, có hoặc
không có vỏ, cùng với muối, được ăn như món khai vị hoặc ăn chơi lúc nhàn rỗi.
▪ Những trái cũng đánh giá cho công nghệ bánh kẹo Bí ngô Cucurbita moscha và trong khu vực
Đông Nam Á, người ta chế biến thành đồ ngọt và món ăn tráng miệng…..