Sponge gourd - Papengaye
Mướp khía
Luffa acutangula (L.) Roxb
Cucurbitaceae
Đại cương :
Đồng
nghĩa :
Cucumis
acutangulus L.
Người
ta nghĩ rằng Dây Mướp khía Luffa
acutangula có nguồn gốc ở Ấn Độ, nơi đây vẫn còn tồn tại những loài
hoang, nhưng nó bây giờ đã phân phối trong những vùng có lượng mưa cao.
Nó được
trồng và đã tịch hóa trong những địa phương ở Tây Phi Afrique de l’Ouest,
Sierra Leone đến Nigeria.
Nó
trồng ở những vùng ven biển đến những thảo nguyên bán khô, chẳng hạn như trong
Sierra Leone, trong Côte d’Ivoire, Ghana, Bénin và Nigeria.
Trong
khu vực Đông Phi Afrique de l’Est, Cây Mướp khía Luffa acutangula được trồng trên một quy mô nhỏ gần những thành
phố lớn như một rau xanh légume du
nhập nước ngoài cho những người tiêu thụ có nguồn gốc Á Châu asiatique, và nó cũng được canh tác ở
những địa phương và tịch hóa ở Madagascar, Réunion và đảo Maurice.
Trong
miền nam và miền đông Châu Á, đây là một rau xanh được trồng rất rộng rãi.
▪ Dây
Mướp khía có thể được phổ biến như một Cây tự phát trên những vùng đất bỏ hoang
và ở những đống rác.
Không
giống với nhiều Cây của họ Bầu bí Cucurbitaceae, Cây Mướp khía phát triển tốt ở
những vùng đất thấp nhiệt đới. Thích những khí hậu theo mùa, bởi vì trồng ở mùa
khô có hiệu quả hơn ở những mùa mưa.
Ở Châu
Phi, cũng có những khu vực rừng khô hoặc những thảo nguyên mưa ẩm ướt đến 8-10
° N. Ngoài những vĩ độ, lượng nước mưa quá căng thẳng hoặc khô quá mức thường
ảnh hưởng đến sự phát triển của trái.
Trong
khu vực ẩm ướt, sự tăng trưởng hướng tới sự phát triển hướng tới sinh khối của
những lá, trong khi ở những điều
kiện khí hậu khô, năng lượng chuyển sang sự phát triển cho ra hoa phong phú.
Cây
Mướp khía không thích hợp với nhiệt độ lạnh sương giá, thích đất thoát nước với
hàm lượng chất hữu cơ cao và độ pH 6,5-7,5.
Thực vật và môi trường :
● Mô tả
thực vật :
Thân thảo, sống hàng năm, đơn
phái, đồng chu, dây leo, có thể đạt đến
9 m dài, thân có 5 góc nhọn, có vòi tua cuống chẻ thành 2-3 nhánh, có lông.
Lá, mọc cách, đơn, phiến
lá nhám, rộng dạng bầu dục hình thận từ 10 - 25 cm x 10 – 25 cm, hơi có 5-7
thùy hình chân vịt với thùy rộng tam giác rộng tròn giống trái tim bên dưới,
bìa lá có răng, có rìa lông, có những vết màu bạc và mùi hôi, mặt dưới có tuyến
gần cuống, không lá kèm, cuống lá đạt
đến 15 cm dài, màu xanh lá cây sáng, gân lá hình chân vịt.
Phát hoa : đồng chu, hoa đực và hoa cái ở trên cùng một cây, gồm :
▪ Hoa Đực,
chùm với một cuống 15-35 cm dài, hoa đơn phái, hình chuông, có khía, hoa đều 5
phần, kích thước 5-9 cm đường kính, ống đế hoa hình nón ngược bên dưới mỡ rộng
bên trên, khoảng 0,5 cm dài, thùy tam giác
1-1,5 cm dài.
- đài
hoa, thùy dạng mũi dáo nhọn.
- cánh
hoa, rời, màu vàng nhạt, có mũi nhọn.
- Tiểu
nhụy 3, rời, gắn trên một ống của đế hoa, liên kết rộng với nhau.
▪ Hoa cái, cô độc, mọc đơn lẽ ở nách lá,
noãn sào hạ, trên một cuống dài 2 đến 15 cm, có lông mịn rậm, có gân theo chiều
dọc, vòi nhụy với nuốm 3 thùy.
Trái,
nang, dạng chùy, nói chung trái có một da màu xanh lá cây đậm mướt mỏng, có
khía, nội quả bì nạt trắng, và nhiều hạt,
và khi khô có xơ, kích thước 15-50 cm x 5-10 cm với 10 cạnh nhọn, màu nâu, khi
trưởng thành chín mở ra một nấp ở chót, nội quả bì có xơ nhiều hình mạng. Bên
trong chứa nhiều hạt.
Hạt, nhám, đen to 10-12 mm.
● Hoa bắt đầu ra từ 6 đến 10 tuần
sau khi gieo hạt. Ban đầu Cây cho ra hoa đực
và về sau cũng cho ra hoa cái với tĩ
lệ hoa đực / hoa cái là 40 : 1 .
Tỹ lệ này có được sửa đổi bởi sử lý
hóa chất. Những hoa nỡ ra vào buổi chiều và người ta nhận thấy rằng những vòi
nhụy có vài giờ để tiếp tiếp nhận trước khi nở trong 36–60 giờ sau đó. Loài này
được thụ phấn chéo bởi nhiều loài côn trùng, bao gồm những con ong và bướm ban ngày và đêm.
Bộ phận sử dụng :
Trái,
Hạt
Thành phần hóa học và dược
chất :
● Dinh dưởng :
Thành phần của những trái Dây Mướp khía Luffa acutangula bởi 100 g của phần
ăn được ( da cứng loại bỏ, tĩ lệ ăn được là 62%) là :
- nước 94,2 g,
- năng lượng énergie
70 kJ (17 kcal),
- chất đạm protéines
0,8 g,
- chất béo lipides
0,1 g,
- đường glucides
3,3 g,
- chất xơ thực phẩm fibres
1,7 g,
- Calcium Ca 12 mg,
- Phosphore P 32 mg,
- Sắt Fe 0,3 mg,
- carotène 26 μg,
- thiamine 0,07 mg,
- riboflavine 0,02 mg,
- niacine 0,4 mg,
- folate 37 μg,
- acide ascorbique 3 mg.
▪ Thành
phần của những lá non của Dây Mướp
khía Luffa acutangula bởi 100 g
của phần ăn được là :
- nước eau 89 g,
- chất đạm protéines
5,1 g,
- đường glucides 4 g,
- chất xơ fibres
1,5 g,
- Calcium Ca 56 mg,
- Sắt Fe 11,5 mg,
- β-carotène 9,2 mg,
- acide ascorbique 95 mg
(Holland, B., Unwin, I.D. & Buss, D.H., 1991).
▪ Hàm lượng dầu của những hạt Cây Mướp khía Luffa acutangula là 26% ;
▪ Thành
phần acides béo là :
- acide linoléique 34%,
- acide oléique 24%,
- acide palmitique 23%
- và acide stéarique 10%.
● Giá trị dinh dưởng nhanh của trái Cây Mướp
khía Luffa acutangula.
Đơn vị sử dụng : 1 tách khoảng (178
g)
Năng
lượng Calories 100 Kcal. Năng lượng Calories từ những chất béo 5,49 Kcal.
Dinh dưởng số
lượng % DV
- Chất đạm protéine 1,17
g 2,34%
- Tổng số chất béo lipides
0,61
g 1,74%
- Tro cendres 0,66
g N / D
- Đường glucides 25.53 g 19.64%
- Chất xơ thực phẩm fibres
5,2 gr 13,68%
- Tổ số những đường sucres
9,2 g N / D
▪ Vitamines số lượng %
DV
- Vitamine A 463 µg 66,14%
- Vitamine B5 0,892 mg 17,84%
- Vitamine B6 0,176 mg 13,54%
- Vitamine C 10,1 mg
11,22%
- Vitamine B1 0,082 mg 6,83%
- Vitamine B2 0,075 mg 5,77%
▪ Khoáng minéraux Hàm lượng % VQ
- Manganèse Mn 0,397
mg 17,26%
- Potassium K 806 mg
17,15%
- Đồng Cu 0,151 mg 16,78%
- Magnésium Mg
36 mg 8,57%
- Sắt Fe 0,64 mg 8,00%
- Phosphore P 55
mg 7,86%
▪ Chất béo Lipids Số lượng
% DV
- Acide
béo gras bảo hòa saturé 0,048 g 0,07%
- Acide
palmitique 0,034
g N / D
▪ Những acides béo đơn không bảo hòa monoinsaturés :
- Acide oléique 0,112 g N / D
▪ Những acides béo đa không bảo hòa poly-insaturés
- Acide linoléique 0,263 g N / D
* Giá
trị phần trăm % hằng ngày (% VQ) được dựa trên 2.000 calorie chế độ ăn uống hấp
thu. Những giá trị hằng ngày (VD) có thể là khác nhau tùy thuộc và chức năng
của những nhu cầu năng lượng calorie hằng ngày.
Đặc tính trị liệu :
► Tất cả bộ phận Dây
Mướp khía Luffa acutangula cho những đặc tính dược liệu chữa bệnh .
▪ Trái Dây Mướp khía Luffa acutangula được xem như :
- chất làm dịu đau chỉ thống adoucissant,
- lợi tiểu diurétique,
- và dinh dưởng nutritive.
▪ Trái Dây Mướp khía Luffa acutangula, sử dụng như một
thuốc bổ tonique cho :
- những cơ quan sinh dục organes génitaux,
lợi ích cho :
- những ruột intestins,
- làm dịu đau adoucissant
- và làm mát refroidissement
- hoặc làm ấm dạ dày réchauffement
à l'estomac.
▪ Trái Dây Mướp khía Luffa acutangula sấy khô, được sử
dụng như để :
- gây buồn nôn mữa émétique,
sau khi ngâm.
▪ Hạt Dây Mướp khía Luffa acutangula xem như là :
- thuốc tẩy sổ purgatif,
- và làm nôn mữa émétique.
Những
nghiên cứu cho thấy :
- chống oxy hóa antioxydant,
- chống siêu vi khuẩn antimicrobienne,
- chống ung thư anticancéreuse,
- bảo vệ tim mạch cardioprotecteur,
- bảo vệ dạ dày gastroprotective,
- chống bệnh tiểu đường antidiabétiques,
- và hạ mỡ máu hypolipidémiants,
- và đặc tính bảo vệ gan hépatoprotective.
▪ Trái Dây
Mướp khía Luffa acutangula (serviette Gourd) được sử dụng trong nấu ăn,
cũng như để chữa trị những vấn đề khác nhau của sức khỏe .
Nó là lợi ích để chữa trị :
- nồng độ đường máu taux de sucre sanguin,
- chứng táo bón constipation,
- giảm mất cân perte de poids,
- và hạ đường máu hypoglycémie,
- cải thiện hệ thống miễn nhiễm système immunitaire,
- và giải độc cơ thể détoxifie le corps.
▪ Nước
ép jus của lá tươi Dây Mướp khía Luffa
acutangula cho :
- viêm kết mạc dạng hạt conjonctivite
granuleuse, ở những trẻ em.
Cũng sử
dụng để ngăn chận những mí mắt luôn khép dán kín ở ban đêm của sự bài tiết quá
mức của tuyến meibomius
( là
một loại tuyến đặc biệt bài tiết bã nhờn ở mép của mí mắt bên trong, chịu trách
nhiệm cung cấp chất nhờn meibum, một
chất dầu có thể ngăn chận sự bốc hơi của nước mắt. Meibum ngăn tràn nước mắt
trên má, giữ nhốt nước mắt giữa cạnh bờ dầu và nhởn cầu đưa đến nấp mi mắt khép
kín…..
► Cơ chế lợi ích
hóa học của Cây Mướp khía :
● Hai chất
ức chế :
- trypsine,
- và một peptide bất hoạt của ribosomes (luffanguline),
đã được phân lập từ những hạt của Cây Mướp khía.
Luffaculine, một glycoprotéine cũng được phân lập từ những hạt Cây Mướp khía Luffa
acutangula, có những đặc tính :
- sẩy thai abortives,
- chống ung bướu khối u antitumorales,
- bất hoạt của ribosomes inactivatrices de ribosomes,
- và điều hòa tính miễn nhiễm immunomodulatrices.
● Ngăn
chận những bệnh mắt maladies oculaires :
▪ Giàu vitamine A, ngăn chận sự thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire, dẫn đến :
- mù lòa cécité.
▪ Nghiên cứu thực hiện bởi Viện Mắt Quốc Gia National Eye Institute cho thấy rằng những
người đã được dùng uống :
- vitamine C,
- vitamine A,
- đồng Cu,
- vitamine E,
- và kẽm Zn,
cơ hội thoái hóa điểm vàng dégénérescence maculaire đã giảm 25% trong khoảng thời gian 6 năm.
▪ Nghiên cứu cũng cho thấy rằng thuốc nhỏ giọt cho
mắt của vitamine A chữa trị có hiệu quả cho :
- những mắt khô yeux secs.
Bao gồm vitamine A của những thực phẩm giàu trái
Dây Mướp khía Luffa acutangula trong
chế độ ăn uống hằng ngày có thể giảm :
- những bệnh đau mắt maux d'yeux.
● Lợi
ích tim mạch cardiovasculaires :
Trái Dây Mướp khía giàu vitamine B5, trong liều của 900
mg góp phần vào giảm những cholestérol xấu LDL, cũng như những đường mỡ triglycérides,
điều này giảm nguy cơ của :
- những bệnh tim mạch cardio-vasculaires.
Như liều 900
mg là lượng cao hơn, phải tham vấn với Bác sỉ trước khi dùng.
● Ngăn ngừa bệnh tiểu đường diabète :
Thành
phần nguyên tố khoáng manganèse Mn hiện diện trong trái Dây Mướp khía,
là thiết yếu cho sự sản xuất :
- phân hóa tố tiêu hóa enzymes digestives,
trách nhiệm của một quá trình được gọi là gluconéogenèse.
Những nghiên cứu thực hiện bởi Bộ phận nội khoa médecine interne và sinh hóa biochimie đã cho thấy rằng những chuột
đã nhận được manganèse Mn, sự dung nạp glucose đã được cải thiện trong
12 tuần .
Manganèse
Mn, thúc đẩy
sự bài tiết kích thích tố nội tiết insuline, giảm :
- oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation lipidique,
- và cải thiện chức năng của Ty
lạp thể mitochondriale.
● Ngăn
chận đau nhức cơ bắp douleurs musculaires :
Nguyên tố khoáng Potassium K, có trong trái Mướp
khía :
- cân bằng giữa những dịch lỏng,
- và giúp thư giản cơ bắp muscles.
Sự hiện diện potassium thấp trong cơ thể, dẫn
đến :
- những vọp bẽ bắp cơ crampes musculaires,
- những co thắt spasmes,
- và đau nhức douleur.
Nó giúp phân giải những chất đạm protéines và những đường glucides, trên đó bắp cơ phụ thuốc cho
việc sữa chữa và năng lượng énergie.
● Giảm
viêm khớp arthrite
Nguyên tố khoáng đồng Cu, hiện diện trong Trái Dây
Mướp khía, có những đặc tính :
- chống viêm anti-inflammatoires,
- tác dụng làm giảm cứng,
- và đau nhức có liên quan đến
viêm khớp arthrite.
Nó có khả năng hỗ trợ cho :
- sức mạnh bắp cơ force musculaire,
- sữa chữa những mô liên kết tissu conjonctif.
Những người mắc phải chứng bệnh viêm khớp arthrite mang những vòng deo tay bằng
đồng hoặc những băng đồng, bởi vì người ta nghĩ rằng có thể giảm những triệu
chứng đau nhức của viêm khớp arthrite.
● Chữa
trị bệnh thiếu máu anémie :
Vitamine B6, có trong Dây Mướp khía Luffa acutangula
13,45 %, Vitamine B6 là thiết yếu để
sản xuất huyết sắc tố hémoglobine trong
máu, huyết sắc tố này cho phép vận chuyễn dưởng khí oxygène đến những tế bào cellules
và phát động những nguyên tố sắt Fe.
Bệnh thiếu máu anémie
là kết quả của hồng huyết cầu globules
rouges không đầy đủ.
Những bệnh nhân mắc bệnh thiếu máu anémie có thể gặp những triệu chứng của
nó như là :
- những nhức mõi courbatures,
- mệt fatigue,
- và đau nhức douleur.
Nghiên cứu cho thấy rằng tiêu thụ vitamine B6 trong
một lượng đủ, giảm :
- những triệu chứng của thiếu máu
symptômes de l'anémie,
- và ngăn chận sự xảy ra của nó.
●
Sức khỏe của da santé
de la peau :
Nghiên cứu cho thấy tiêu thụ lượng cao vitamine C có
thể giảm :
- khô da sécheresse de la peau,
- những vết nhăn rides,
- và làm chậm quá trình lão hóa vieillissement.
Vitamine C là thiết yếu để sản xuất những chất đạm protéines để hình thành :
- những gân tendons,
- da peau,
- những mạch máu vaisseaux sanguins,
- và những dây chằng ligaments.
Nó góp
phần vào sự hóa sẹo chữa lành vết thương loét cicatrisation de la plaie
và cũng hình thành :
- những mô sẹo tissu cicatriciel.
● Đau
nhức nửa đầu migraines :
Trong Trái Dây Mướp
khía Luffa acutangula có chứa lượng magnésium Mg 36 mg tức 8,57 %
đáng kể. Lượng magnésium Mg không đủ, liên quan đến :
- đau nhức nửa đầu migraine.
Magnésium hỗ trợ để cân bằng những những
dẫn truyền thần kinh neurotransmetteurs
trong cơ thể.
Nghiên cứu đã được công bố trong “ Expert Review of
Neurotherapeutics ” cho thấy rằng với liều của 300 mg magnésium Mg làm giảm sự
tái phát của :
- chứng bệnh đau nửa đầu migraines.
●
Chức năng não bộ cerveau :
Sắt
Fe có trong trái
Dây Mướp khía Luffa acutangula, cung
cấp cho cơ thể liên quan đến sự sản xuất oxigène. Dưởng khí oxygène là cần thiết cho chức năng của
não cerveau đúng chính xác.
Những kết quả não bộ cerveau với một trí nhớ kém mauvaise
mémoire, lãnh đạm lạc lẽo apathie
và năng xuất của sự sản xuất trong vắng mặt của sắt Fe, như não bộ cerveau không nhận được dưởng khí oxygène.
Sự thiếu sắt Fe dẫn đến :
- sự bồn chồn agitation,
- kích ứng irritation,
- và không chú ý, thiếu tập trung inattentif.
● Bệnh
tiểu đường loại 2 diabète de type 2 :
Thực phẩm giàu nguyên tố khoáng magnésium Mg,
góp phần vào sự giảm những nguy cơ :
- bệnh tiểu đường loại 2 diabète de type 2
Bởi vì khoáng magnésium là cần thiết cho :
- quá trình chuyển hóa chất biến
dưởng đường glucose métabolisme du
glucose.
Với liều 100 mg magnésium Mg trong ngày, làm giảm
những nguy cơ của bệnh tiểu đường diabète 15 %.
Kinh nghiệm dân gian :
Những bộ phận khác nhau của Dây
Mướp khía Luffa acutangula được
sử dụng trong y học dân gian dân tộc ethnomédecine
folklorique.
▪ Người nghĩ rằng những trái Dây Mướp khía Luffa acutangula là :
- thuộc ngực pectoraux,
- tống hơi carminative,
- diệt giun trùng anthelmintique,
- làm mát máu refroidissement
dans le sang;
- tạo thuận lợi cho lưu thông máu faciliter la circulation,
- sát trùng antiseptique,
- dịu đau trấn thống điều kinh emménagogue
- và lợi sữa galactagogue.
▪ Trong
Java, nước ép jus của lá được sử dụng để điều trị :
- vô kinh aménorrhée
trong
khi, người dân Ấn Độ được sử dụng để
chữa trị :
- những vết rắn cắn morsures
de serpent,
- và bệnh kiết lỵ dysenterie.
▪ Ở Philippines, những bệnh ngoài da peau và viêm tinh hoàn orchite được chữa trị với sự hỗ trợ của
những lá.
▪ Những
hạt Dây Mướp khía Luffa acutangula được sử dụng
như :
- tẩy xổ purgatif,
- nôn mữa émétique,
- và là thuốc lợi
thủy hydragogue ( như lợi tiểu, chảy
mồ hôi, đi tả nước ).
▪ Trích
xuất của những lá Dây Mướp khía Luffa acutangula góp phần gây ra chuyển bụng đẻ trong khi sanh con accouchements trong vùng phía Tây Ouganda.
▪ Trong
vùng Đông Nam Á Asie du Sud-Est, Dây
Mướp khía Luffa acutangula là
một loại rau cải được đánh giá cao có hương vị đắng nhẹ, có cấu trút hơi xốp và
có hương vị nhiều nước ngọt.
▪ Ở Đảo
Maurice, người ta ăn những hạt Dây Mướp khía Luffa acutangula để trục :
- những trùng giun trong ruột vers intestinaux,
và nước
ép jus của lá Dây Mướp khía Luffa
acutangula được áp dụng trên những vùng ảnh hưởng ngoài da peau như là :
- chứng chóc lỡ eczéma.
▪ Trong
một số vùng của Tây Phi Afrique de
l’Ouest, một trích xuất của lá Dây
Mướp khía Luffa acutangula được
áp dụng trên những vết thương gây ra bởi loài giun Guinée để diệt những loài ký
sinh trùng này parasite.
Nhựa
những lá Dây Mướp khía Luffa acutangula được sử dụng như
thuốc nhỏ mắt trong :
- viêm kết mạc conjonctivite;
Những trái và những hạt của Dây Mướp khía Luffa
acutangula sử dụng trong những chế phẩm trên cơ sở thảo dược để chữa
trị :
- những bệnh hoa liễu, bệnh truyền nhiễm qua đường sinh dục
maladies vénériennes.
▪ Bột
nhão pâtes của trái Dây Mướp khía Luffa
acutangula được sử dụng bên trong cơ thể, như trái colocynth, ( Citrullus colocynthis thuộc họ Cucurbitaceae có
tính nhuận trường laxatif rất mạnh ) để
gây ra :
- ói mữa vomissements,
- và xổ sạch purge.
▪ Bột của trái khô Dây Mướp khía Luffa
acutangula làm thành bột để hít
dùng cho những người mắc phải :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Dầu hạt Dây Mướp khía Luffa acutangula sử dụng cho :
- viêm da dermatite.
▪ Trong
Nga Russie, những rễ Dây Mướp khía Luffa acutangula được sử dụng
như :
- thuốc tẩy sạch purge.
▪ Trong
Iran và Irak hạt Dây Mướp khía Luffa acutangula, ngâm trong nước đun
sôi infusion được sử dụng như :
- tẩy xổ purgatif
,
- và làm nôn mữa émétique.
▪ Trong
Ấn Độ Inde, những rễ Dây Mướp khía Luffa acutangula được sử dụng cho :
- bệnh cổ chướng hydropisie
và như :
- thuốc nhuận trường laxatif;
Lá và
nước ép jus của trái Dây
Mướp khía Luffa acutangula, sử dụng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪ Trong
Java, nước nấu sắc décoction của lá Dây Mướp khía Luffa
acutangula sử dụng cho :
- chứng bệnh niếu độc urémie,
- và vô kinh aménorrhée.
▪ Ở Bangladesh, lá Dây Mướp khía Luffa
acutangula cắt nhuyễn được sử dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- tỳ tạng viêm splénite,
- bệnh phong cùi lèpre.
Nghiên cứu :
● Bảo vệ gan Hépatoprotecteur / CCl4 và rifampicine
gây ra độ tính toxicité:
Nghiên
cứu đánh giá một trích xuất hydroalcoolique cho hoạt động bảo vệ gan hepatoprotective chống lại tétrachlorure
de carbone (CCl4) và rifampicine gây ra nhiễm độc gan hépatotoxicité ở những chuột.
Những
kết quả cho thấy một sự bảo vệ gan hépatoprotection
đáng kể .
Những
kết quả cho thấy một sự đóng góp của những chất chống oxy hóa antioxydants nội sinh endogènes và ức chế của sự oxy hóa chất
béo không bảo hòa peroxydation lipidique
của màng membrane với đặc tính bảo vệ
gan hépatoprotecteur.
● Bảo vệ tim mạch cardioprotecteur / Bảo
ve thận néphroprotecteurs /
doxorubicine gây độc tính toxicité :
Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả bảo vệ của một trích xuất hydroalcoolique của Dây Mướp
khía Luffa acutangula chống lại
doxorubicine gây nhiễm độc cho tim cardio và thận néphrotoxicité ở những chuột.
Hoạt
động bảo vệ đã được cho là những đặc tính chống oxy hóa antioxydantes với kết quả ổn định của màng membrane.
● Chống ung thư Anticancer / lập
trình tự hủy Apoptose / Trích xuát
lá :
Nghiên
cứu đánh giá của những trích xuất lá Dây Mướp khía Luffa acutangula và Lippia nodiflora trong ống nghiệm in vitro cho hiệu quả chống ung thư anticancéreux chống lại dòng tế bào ung
thư phổi người (NCI-H460).
Những
kết quả cho thấy một hoạt động chống tăng sinh anti-proliférative cao chống lại dòng tế bào thử nghiệm.
● Bảo vệ dạ dày gastroprotectrice / Chống
ung bướu khối u Anti-Ulcère :
Nghiên
cứu đánh giá những trích xuất khác nhau của Dây Mướp khía Luffa acutangula cho hiệu quả bảo vệ
dạ dày gastroprotective trên bệnh
tiểu đường diabétiques loại 2.
Một trích
xuất méthanolique sản xuất gia tăng đáng kể niêm mạc muqueuse glycoprotéine và nồng độ phân hóa tố chống oxy hóa enzymes antioxydants trong niêm mạc dạ
dày muqueuse gastrique của chuột bệnh tiểu đường diabétiques.
Hiệu
quả chữa lành vết loét là tốt hơn so với thuốc glibenclamide và trích xuất
trong nước.
● Sự suy giảm tổn thương oxy hóa oxydatifs trong hồng
cầu érythrocytes người :
Nghiên
cứu đánh giá khả năng của Dây Mướp khía Luffa
acutangula làm dịu bớt t-HBP gây ra những tổn thương do oxy hóa oxydatifs trong những hồng huyết cầu érythrocytes người.
Một
trích xuất méthanolique thể hiện một hoạt động chống oxy hóa antioxydante cao hơn so với những trích
xuất khác.
Những
kết quả cho thấy phần dung dịch nước của trái có một vai trò lợi ích trong sự
giảm t-HBP gây ra bởi sự căng thẳng oxy hóa trong những hồng cầu érythrocytes.
● Gây độc tế bào cytotoxicité in vitro / Thần kinh
Neuronal glioblastome và phổi người pulmonaires
humaines / dòng tế bào ung thư adénocarcinome
:
Những
nghiên cứu thực hiện trong ống nghiệm in
vitro đã đánh giá tiềm năng gây độc tế bào cytotoxique của những trích xuất trong nước và éthanoliques của Dây
Mướp khía Luffa acutangula chống
lại những tế bào thần kinh neuronales
glioblastome người và những tế
bào ung thư phổi cancer du poumon người.
Những
kết quả cho thấy một sự giảm nồng độ phụ thuộc đáng kể vào khả năng sống của tế
bào trong cả hai MTT và SRB khảo nghiệm.
Trong
những tôm nước mặn thử nghiệm sinh học gây chết bioessai létalité, trích
xuất trong nước cho thấy một gây độc tế bào cytotoxicité
mạnh hơn trích xuất éthanolique.
● Chống oxy hóa Antioxydant :
Nghiên
cứu đánh giá hoạt động chống oxy hóa antioxydante
của những trích xuất khác nhau của trái và những phần đoạn có nguồn gốc của Dây
Mướp khía Luffa acutangula.
Một truy
tìm hóa chất thực vật phytochimique sản
xuất ra phénolique và hợp chất flavonoïdes trong tất cả những phần đoạn, ngoại
trừ phần đoạn n-hexane.
Hoạt
động chống oxy hóa cao nhất antioxydante
đã cho thấy bởi những phần đoạn n-hexane. và tổng số hàm lượng phénoliques /
flavonoïdes cao nhất đã được nhìn thấy với trích xuất acétate d'éthyle.
Những
kết quả cho thấy rằng trái giàu nguồn tiềm năng chống oxy hóa antioxydant tự nhiên cho một sử dụng
trong những sản phẩm thực phẩm, mỹ phẩm cosmétiques
và dược phẩm pharmaceutiques.
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
Đề phòng :
Những
phụ nữ mang thai và cho con bú phải tiêu dùng trong số lượng thức ăn và tiêu
dùng quá mức Cây Mướp khía Luffa
acutangula nên tránh.
Ứng dụng :
● Sử dụng y học :
▪ Nước
ép jus của lá Dây Mướp khía Luffa
acutangula cũng được sử dụng như rửa mắt để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite.
cũng
được sử dụng bên ngoài cơ thể
cho :
- những vết thương loét plaies,
- và những vết động vật khác cắn .
và được
sử dụng để chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite,
ở những trẻ em.
▪ Những
trái và những hạt Dây Mướp khía Luffa
acutangula được sử dụng trong chế phẩm trên cơ sở thảo dược để chữa
trị :
- bệnh hoa liễu, truyền nhiễm qua đường sinh dục maladies vénériennes,
đặc
biệt :
- bệnh lậu gonorrhée.
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme của lá Dây Mướp khía Luffa acutangula dùng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion từ những hạt Dây Mướp khía Luffa acutangula được sử dụng
như :
- diệt giun sán vermifuge,
- và làm xổ mạnh drastique
purgatif.
▪ Những
trích xuất của rễ Dây Mướp khía Luffa acutangula, là lợi ích
cho :
- sâu răng carie
dentaire,
- và bệnh nhiễm ký sinh trùng affections parasitaires.
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Dây Mướp khía Luffa acutangula dùng cho :
- vô kinh aménorrhée.
● Ứng dụng khác :
▪ Người
ta sử dụng chất xơ fibres trong công
nghiệp để làm nón.
▪ Tuy
nhiên, người thích Mướp hương (Luffa cylindrica (L.) M.Roem., đồng nghĩa
Luffa aegyptiaca Mill.) để chế tạo những miếng bọt biển éponges, bởi vì chất xơ của nó dễ dàng
trích ra hơn.
▪ Cây
và những hạt có những đặc tính diệt côn
trùng insecticides.
▪ Khi
những trái Dây Mướp khía Luffa acutangula chín được thu hoạch
khô, người ta làm những miếng bọt biển éponges
mà người ta chà xát trên cơ thể trong khi tắm hoặc cho những mục đích trong
nước như rửa chén bát soong nồi….và như một bộ lọc cho những địa phương như lọc
rượu cọ vin de palme.
▪ Những
thân được sử dụng như dây tạm thời để buộc củi nhúm lửa được thu hoạch để mang
về nhà.
▪ Cây
đôi khi được sử dụng như Cây cảnh bò trường cho những hàng rào kín.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Những trái chưa chín của những
giống Cây trồng có vị hơi đắng của Dây Mướp khía Luffa acutangula được sử dụng như một loại rau légume. Nó được
nấu chín hoặc chiên xào hoặc nấu canh …..
▪ Những đọt ngọn thân Dây Mướp khía Luffa
acutangula mang những lá non và những nụ hoa đôi khi được sử dụng như
rau xanh-lá .
▪ Những trái non của giống cây trồng ngọt Dây Mướp khía Luffa acutangula cũng được sử dụng
sống và những trái nhỏ đôi khi cũng được làm mứt.
▪ Những hạt cung cấp cho một dầu ăn được, tuy nhiên đôi khi đắng và độc hại
toxique.
▪ Những trái non của Dây Mướp hương
Luffa cylindrica được sử dụng
như thay thế cho Dây Mướp khía Luffa
acutangula như một loại rau xanh mặc dù chúng ít được đánh giá.
▪ Những chồi nụ, những hoa và
những trái non Dây Mướp khía Luffa acutangula được tiêu dùng như
đậu bắp gombo hay bí đao squash sau khi nấu chín.
▪ Trái Dây Mướp khía có thể được xào trong một ít dầu hoặc cắt thành
miếng trong xào có thể xào chung với thịt và gia vị.
▪ Những
hoa Dây Mướp khía Luffa acutangula có thể thêm vào trong salades.
Nguyễn thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire