Black henbane
Mướp hương
Luffa cylindrica
(L.) M.Roem
Cucurbitaceae
Đại cương :
Danh pháp đồng nghĩa : Momordica
cylindrica L, Luffa aegyptiaca Mill.
Dây Mướp hương Luffa cylindrica được phân phối rộng
rãi trong những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, như một cây trồng và được tịch
hoá.
Trồng trọt của nó có nguồn gốc cổ
xưa và rất khó xác định xem nó có nguồn gốc ở Châu Phi hay Châu Á.
Cây Mướp hương hiện diện trong
trạng thái hoang ở Tây Phi Afrique de
l’Ouest, nhưng nó thường được nghĩ rằng thoát từ những cây trồng, cây được
gọi dưới tên “ bọt biển trắng” trong nhiều cộng đồng trong khu vực.
Tuy nhiên, những bằng chứng của một
nguồn gốc Châu Á rất hiếm. Phương cách mà Cây Mướp hương phân phối lan rộng
trong tất cả vùng nhiệt đới cũng không rõ ràng.
Một số nhất định cho là những dòng
nước đại dương như một cơ chế phát tán, nhưng thường xuyên hơn, sự phát tán
quan trọng của Luffa cylindrica được giải thích bởi do con người.
Dây Mướp
hương Luffa cylindrica, tồn tại trong nền văn hóa cổ đại và gần với những dân cư, thường xuyên
tịch hóa trong những khu rừng, trong rừng thưa, bụi rậm trong, trong bụi, trảng
cỏ có độ cao đến 1500(–1800) m so với mực nước biển.
Trong canh tác, nó mọc tốt trong
những vùng nhiệt đới. Trong những vùng ôn đới,
nó thích hợp cho những điều kiện phát triển vào mùa hè.
Cây này
rất nhạy cảm với thời tiết sương giá.
Một
lượng nước mưa quá mức trong thời gian trổ hoa và đậu trái có những hiệu quả
tiêu cực trên sản lượng của trái.
Đất đai
thịt pha cát, độ sâu rất thích hợp.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo to, hàng năm, liên tiếp ở
vùng nhiệt đới, có thể leo hoặc tăng trưởng lên đến 15 m nhờ có những tua
cuống, những vòi tua cuống phát xuất từ thân gần lá có 2 đến 6 nhánh, dài và
mịn, thân dài, hình 5 cạnh, có những lông mịn.
Lá, đơn, mọc cách, không lá bẹ, phiến lá to đến 6 - 25 cm x 6 – 27 cm, 3 -7, có hình chân vịt với thùy tam giác hay bầu dục, hình trái tim ở
đáy lá, thùy đỉnh nhọn hoặc bán nhọn, với đỉnh nhọn, hơi nhám, bìa lá có răng, sần sùi màu xanh
đậm, cuống lá dài đến 15 cm.
Phát hoa, đơn phái, đồng chu,
hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, hoa đều, 5 phần, 5-10 cm đường kính, cánh
hoa rời, nguyên, rộng hình bầu dục. Chùm đực, giống như chùm racémiforme mang từ 5 đến 20 hoa, với
cuống phát hoa 7-32 cm dài, mịn có lông khá lớn,
Hoa đực trên một cuống nhỏ 3-13 mm dài,
- đài hoa hình bầu dục ,
8-14 mm dài.
- vành hoa hình ống bên
dưới mở ra loe bên trên dài 3-8 mm, thùy hình tam giác, đầu lõm, dài màu vàng
tưoi, nằm trong một chùm, dài, vành rộng 5-7 cm, hoa đơn phái đều .
- tiểu nhụy 3 hoặc 5
rời, gắn vào ống vành của đế hoa.
Hoa cái, cô độc,
- đài hoa hình bầu dục mũi
dáo hoặc mũi dáo, 8-16 mm dài.
- cánh hoa rời, đều, có
5 phần, trên một cuống dài 1,5 – 14,5 cm dài, ống vành đế hoa hình trụ và 2,5 –
6 mm dài, thùy 1 cm, bìa nguyên rộng
hình bầu dục 2-4,5 cm dài, màu vàng đậm.
- noãn sào hạ, dài 2-7
cm, nuốm 3, 2 thùy.
Trái, viên nang, hình trụ, dài đến 65 cm, màu xanh nhạt,
không có khía,
màu nâu khi trưởng thành, tự khai ở một nấp ở đỉnh, không có lông chứa nhiều
hạt. Da của trái màu xanh đổi màu
khi trưởng thành chín. Nội quả bì có hệ thống mạch khô và đổi màu khi trái chín
được sử dụng như một miếng bọt biển. Vỏ ngoài và xơ nội quả bì tróc ra.
Hạt, màu nâu đen, dài 1,5 cm,
hình ellip , nén 10-15 mm x 6-11 mm x 2-3 mm, mịn.
Bộ phận sử dụng :
Lá,
trái.
▪ Những
trái non được dùng tươi hoặc nấu chín như rau xanh, nhưng nó phải được thu
hoạch trước khi bó mạch xơ nội quả bì trở nên cứng và trước khi những hợp chất
tẩy không phát triển.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica chưa trưởng
thành chứa bởi 100 g phần ăn được :
- nước eau 94,0
g,
- năng lượng énergie
88 kJ (21 kcal),
- chất đạm protéines
0,6 g,
- chất béo lipides
0,2 g,
- đường glucides 4,9 g,
- calcium Ca 16 mg, P 24
mg,
- sắt Fe 0,6 mg,
- vitamine A 235 UI,
- thiamine 0,04 mg,
- riboflavine 0,02 mg,
- niacine 0,3 mg,
- và acide ascorbique 7 mg.
▪ Trái Dây Mướp hương Luffa
cylindrica cũng chứa :
- những chất saponines.
▪ Những
trái Dây Mướp hương Luffa
cylindrica của dạng hoang dại có vị đắng amers và độc hại toxiques.
▪ Những
hợp chất chống oxy hóa khác antioxydants
đã được phân lập từ những trái :
▪ thành
phần lucyosides được phân lập từ trái
cho thấy một hoạt động :
- chống ho antitussive.
▪ Những
trích xuất éthanol của trái cho thấy
một hoạt động :
- kháng khuẩn antibactérienne,
- và chống nấm antifongique.
▪ Những
hạt của Soudan chứa bởi 100 g :
- nước eau 4,1 g, chất đạm protéines 32,8 g, chất béo lipides
37,0 g, chất xơ thực phẩm thô fibres
brutes 12,7 g, đường glucides 8,9
g và tro 4,5 g.
▪ Những
hạt loại bỏ vỏ của Nigeria chứa bởi 100 g :
- nước eau 2,3 g, chất đạm thô protéines brutes 37,6 g, chất béo thô lipides brutes 42,3 g, chất xơ thực phẩm
thô fibres brutes 3,0 g, đường glucides 10,6 g và tro 4,3 g.
▪ Những
sợi của chất xơ thực phẩm brins de fibres Dây Mướp hương Luffa
cylindrica chứa :
- 50–62% α-cellulose,
- 20–28% hémicellulose,
- và 10–12% chất mộc lignine.
▪ Những
lá tươi Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa bởi 100 g của
bộ phận ăn được :
- nước eau 94,0
g,
- năng lược énergie
58 kJ (14 kcal),
- chất đạm protéines
1,6 g,
- chất béo lipides
0,1 g,
- đường glucides
( bao gồm chất xơ fibres) 2,7 g,
- tro 1,6 g,
- calcium Ca 330 mg,
- phosmhore P 33 mg
(Leung, Busson & Jardin, 1968).
▪ Dầu của những hạt thay
đổi được mô tả như là không màu hoặc màu xanh lá cây hoặc màu nâu nhạt, có thể
tùy theo phương pháp ly trích.
▪ Những acides béo chánh của dầu những hạt là :
- acide palmitique (10–23%),
- acide stéarique (7–19%),
- acide oléique (7–40%),
- và acide linoléique (43–65%).
● Hóa chất thực vật Phytochimie :
▪ Trái Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa những thành
phần saponines triterpénoïdes :
- lucyosides A, B, C, D,
E, F, G, H, I, J, K, L, M,
- ginsénosides Re, Rg1,...v…v..
▪ Lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica chứa những những saponines triterpénoïdes :
- lucyin A,
- lucyosides G, N, O, P,
Q, R,
- 21β- acide hydroxyoleanoic,
- acide 3-O-β-Dglucopyranosyl-maslinique,
- ginsénosides Re, Rg1;
- flavonoïdes : apigénine, …v…v..
▪ Hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa những polypeptides :
- luffins P1, S,
- luffacylin, …v…v...
▪ Q và al
đã thực hiện thành phần chống oxy hóa antioxydants
hydrophiles trong những trái của rau xanh légume.
Dây Mướp hương Luffa cylindrica đã được tách riêng
bởi một thử nghiệm chống oxy hóa antioxydant
hướng dẩn đã được đánh giá bởi hiệu quả làm sạch những gốc tự do DPPH và kết luận rằng tiêu thụ xơ
bọt biển éponge trái Mướp hương có thể cung cấp một số thành phần chống oxy hóa antioxydants cho cơ thể con người.
▪ Anamika
Khajuria và al (2007) phân lập :
- Hai
(2) triterpénoïdes sapogénines 1 và 2 của trích xuất éthanolique của hạt dạng bột loại bỏ chất béo của Dây Mướp hương Luffa cylindrica. 1 & 2 có cấu trúc đã được làm sáng tỏ.
- Hai
(2) triterpénoïdes và được đặc trưng hóa bởi SGIES, 1DNMR và cũng 2NMR đặc biệt
HSQC, HMBC và 1h-1H kỹ thuật COSY.
▪
Okuyama T và al (1991), hai (2) saponines fibrinolytiques mới :
- Lucyoside N và P,
đã được
phân lập từ những hạt của Dây Mướp hương Luffa cylindrica Cucurbitaceae).
Trên cơ
sở của những bằng chứng thành phần hóa học chimique
và quang phổ spectrale,
- Lucyoside
N đã được đặc tính hóa như :
-3-O-β-D-galactopyranosyl-(1→2)-β-Dglucuronopyranosyl-28-O-β-D-xylopyranosyl
(1→4)-[bêta-D-glucopyranosyl- (1→3)] - α- L -rhamnopyranosyl- (1→2) acide α-quillaïque
arabinopyranosyle.
- Lucyoside P đã được đặc tính hóa như :
▪ Một (1) glycoside gypsogenin với cùng phần đoạn đường sucre như Lucyoside.
▪
Mohammad M. Hussain và al (2009) đã được phân lập :
- 3-hydroxy-1-méthylène-2,3,4,4-tetrahydroxynapthalene
2-carbaldéhyde (1),
- Spinastérol 22,23-dihydroxy (2).
từ trích
xuất dầu éther pétrole éther của
những trái Cây Mướp hương Luffa
cylindrique.
▪ Những
cấu trúc của những hợp chất phân lập đã được làm sáng tỏ bởi những nghiên
cứu quang phổ pectroscopiques
thâm cứu bao gồm IR và phân tích trường cao bởi NMR Nuclear magnetic resonance .
▪ Trích
xuất Pétrole éther ( thí dụ trích
xuất thô ) thể hiện nhẹ với hoạt động :
- kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne
trung bình.
Đặc tính trị liệu :
▪ Những
xơ bọt biển éponge Dây Mướp hương Luffa cylindrica thể hiện một mức độ cao của sự đàn hồi porosité, một thể tích của những lỗ
thông đặc biệt cao, của những đặc tính :
- vật lý ổn định physiques
stables,
- và không độc hại non
toxiques và phân hủy sinh học biodégradables.
▪ Những
lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica được sử dụng để thúc đẩy :
- chữa lành những vết thương loét plaies,
- và chín mùi những nhọt ung ung mủ abcès.
▪ Những
đặc tính này của nó làm cho những ma trận matrices
thích hợp cho :
- những tế bào thực vật cellules
de plante,
- những tế bào tảo cellules
d’algues,
- của những vi khuẩn bactéries,
- và những tế bào nấm men cellules de levure.
▪ Những
trái và những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng trong
những chế phẩm với căn bản thảo dược để chữa trị :
- bệnh hoa liễu, truyền nhiễm qua đường sinh dục maladies vénériennes.
▪ Lá và nước ép jus của trái Dây Mướp hương Luffa
cylindrica được sử dụng để chữa trị :
- bệnh vàng da jaunisse.
▪
Nghiên cứu chỉ ra rằng Dây Mướp
hương Luffa cylindrica tươi có một hiệu quả long đờm expectorant mạnh hơn những trái mướp
khô.
Chất xơ
của trái khô được sử dụng như một xơ
bọt biển éponges nhám trong những săn
sóc da để :
- loại bỏ da chết peaux
mortes,
- và kích thích sự tuần hoàn ngoại vi circulation périphérique.
▪ Những
trích xuất của những lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica, chứa :
- saponines,
- những alcaloïdes,
- và những hétérosides cardiaques,
cho
thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại :
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus ,
- và Salmonella typhi.
▪ Những
trích xuất trong nước của những lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica cho thấy một hoạt động :
- oxytocine trong ống nghiệm in vitro.
( Oxytocine là tên thực dụng nhất
sủ dụng của ocytocine, neuropeptide được tồng hợp bởi những thần kinh của vùng hypothalamus
và được phóng thích ở mức độ của tuyến yên hypophyse postérieur sau, có nghĩa
là của neurohypophyse.
Khi ocytocine này được đặt trong sự
hiện diện của kích thích tố nội tiết œstrogènes,
nó kích thích sự co bóp của những cơ tử cung utérus
và khởi động quá trình sinh đẻ parturition
( hoặc accouchement ).
▪ Trong một thử nghiệm, những trích
xuất éthanol của lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica cho thấy một hoạt động chống loài động vật đơn
bào plasmodium, thực hiện trong ống
nghiệm in vitro chống lại :
- Plasmodium
falciparum,
trong khi mà ở một thử nghiệm khác
trích xuất éthanol thô không có một hoạt động chống bệnh sốt rét antipaludéenne nào đáng kể, nhưng một
phần đoạn với éther de pétrole của trích xuất éthanol là hoạt động chống loài
đơn bào động vật ký sinh trùng Plasmodium falciparum.
▪ Những trích xuất của hạt Dây Mướp hương Luffa
cylindrica, chứa :
- những saponines,
- alcaloïdes,
- và những hétérosides cardiaques,
cho
thấy một hoạt động kháng khuẩn antibactérienne
chống lại :
- Bacillus subtilis,
- Escherichia coli,
- Staphylococcus aureus,
- và Salmonella typhi.
● Cơ chế hiệu quả hóa học của Dây Mướp
hương :
▪ Trái Dây Mướp hương Luffa
cylindrica ăn được, trong đặc biệt khi nó còn non và có chứa nhóm hợp chất như là :
- những hợp chất
phénoliques,
- flavonoids,
- acide oléanolique,
- acide ascorbique,
- α-tocophérol,
- caroténoïdes,
- chlorophylles,
- triterpénoïdes
▪ Dây Mướp hương Luffa cylindrica chứa những hợp chất hóa học, chất này có những
hiệu quả trên :
- những phản ứng quá mẫn hypersensibilité,
được
dùng như :
- kích thích tính miễn nhiễm immunostimulant,
▪ Một
yếu tố chống viêm anti-inflammatoire
và chức năng hoạt động của phân hóa tố glycosidase, ức chế tổng hợp của những
chất đạm protéines với mối quan hệ
cấu trúc chức năng của RIP loại I, cho thấy những tiềm năng để :
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- và những hoạt động
chống siêu vi khuẩn antivirales,
và cũng ức chế :
- sự co thắt tử cung contraction utérine thúc đẩy nhanh sinh
con naissance de l'enfant (Ocytociques).
▪ Thành phần luffine-a và luffine-b, của
những chất đạm protéines được phân
lập từ những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica, đã thể hiện những hoạt động :
- sẩy thai abortives,
- và chống ung bướu khối u antitumorales,
và một
hoạt động :
- ức chế sự sinh tổng hợp biosynthèse của những chất đạm protéines.
▪ Thành
phần luffacyline, luffine p1 và luffine-s cho thấy một hoạt động :
- bất hoạt inactivation
của những ribosomes, ( ribosomes là những
hạt nhỏ gồm RNA và protéine liên
quan được tìm thấy với một số lượng lớn trong tế bào chất của tế bào sống, nó
gắn những thông tin RNA và truyền tín hiệu RNA để tổng hợp những polypeptide và
protéine ….).
làm cho nó rất có hiệu quả khi được sử dụng với những mục
đích y học.
luffacyline cũng có một hoạt động kháng nấm antifongique
chống lại những nấm :
- Fusarium oxysporum,
- và Mycosphaerella
arachidicola,
và luffine p1 có một hoạt động :
- chống HIV-1 anti-VIH-1.
▪ Những
hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica
chứa những saponines triterpéniques khác
nhau, bao gồm một số nhất định độc hại cao toxiques.
▪ Hai
(2) triterpénoïdes được phân lập từ hạt Dây Mướp hương Luffa
cylindrica :
- những sapogénines 1 và 2,
cho thấy :
những hiệu quả kích thích hệ miễn
nhiễm immunostimulatoires thực hiện
trên cơ thể sinh vật sống in vivo ở
những chuột.
acide oléanolique, một triterpène, cho thấy một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire.
▪ Những
trích xuất trong nước của những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica, cũng như những đường polysaccharides và những
chất đạm của những hạt, cho thấy một hoạt động :
- chống ung bướu khối u antitumorale, trong ống nghiệm in vitro.
▪ Trích xuất éthanol của những hạt Dây Mướp hương Luffa
cylindrica làm giảm những mức độ đường glucose trong máu ở những chuột
bệnh tiểu đường diabétiques gây ra
bởi streptozotocine, nhưng không có hiệu quả trên những mức độ của đường trong
máu của những chuột bình thường.
▪ Acide bryonolique, một triterpène pentacyclique phân lập từ nuôi cấy của tế
bào cellules Dây Mướp hương Luffa
cylindrica, cho thấy những hiệu quả trên cơ thể những sinh vật sống in vivo :
- chống dị ứng anti-allergiques,
- và chống viêm anti-inflammatoires
ở những chuột cống rat và những chuột
nhắt souris.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Trong
y học truyền thống Châu Phi, bột nhão
của toàn Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng trong
thuốc nhét hậu môn suppositoire chống
lại :
- bệnh táo bón constipation.
Người
ta dùng những chế phẩm căn bản là rễ
để chữa trị :
- táo bón constipation,
- và như lợi tiểu diurétique.
▪ Ở Gabon, một chế phẩm của rễ Dây Mướp hương Luffa
cylindrica được sử dụng như một phương thuốc cho :
- ung thư mũi cancer
du nez.
▪ Trong
R.D. của Congo, nước nấu sắc décoction của rễ và lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica được liệt kê như được cho uống hoặc sử dụng trong lau
rửa cho những hiệu năng của nó :
- sẩy thai abortives,
nhưng
trong Tanzanie nước nấu sắc décoction của rễ và của nước ép jus của lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica được liệt kê như cho
uống để giảm nguy cơ :
- hư thai avortement.
▪ Trong
Trung Phi Centrafrique , người
ta cho những lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica nghiền nát trong trực tràng để chữa trị :
- bệnh giun kim oxyurose.
▪ Ở Congo, nước ép jus của lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica được xem như có hiệu quả chống lại :
- những giun chỉ filaires,
và một
dung dịch ngâm trong nước đun sôi infusion
của lá tươi Dây Mướp hương Luffa cylindrica dùng để chữa
trị :
- bệnh ho gà coqueluche.
▪ Ở Rwanda, những lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica được nghiền nát với
nước và nước ép jus được dùng để chữa
trị :
- đau dạ dày maux
d’estomac.
▪ Trong
Ouganda, người ta sử dụng một chế
phẩm căn bản lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica để :
- dễ dàng sanh đẻ accouchement.
▪ Những
người dân Zoulous của Nam Mỹ dùng
nước nấu sắc décoction của lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica để chữa trị :
- đau dạ dày maux
d’estomac.
▪ Ở Togo, những chế phẩm của lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica được áp dụng trên :
- phù nề œdèmes,
và được
cho uống để chữa trị :
- bệnh sốt rét paludisme.
▪ Trong
Guinée, nạt của trái được sử
dụng trên :
- bệnh ung bướu khối u tumeurs,
- và bệnh phù nề œdèmes,
▪ Trong
Guinée và ở Nigeria như :
- làm mềm émollient.
• Trong
Russie, những rễ Dây Mướp hương Luffa cylindrica được sử dụng
như :
- một tẩy sạch purge.
▪ Trong
Ấn Độ Inde,
Những rễ Dây Mướp hương Luffa
cylindrica được sử dụng cho :
- bệnh cổ chướng hydropisie,
và
như :
- thuốc nhuận trường laxatif;
▪ Trong
Java, nước nấu sắc décoction của lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica sử dụng cho :
- tiểu ra máu urémie,
- và vô kinh aménorrhée.
▪ Ở Bangladesh, lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica được đập dập sử
dụng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes,
- tỳ tạng viêm splénite,
- bệnh phong cùi lèpre.
Nước ép
jus
của lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica được sử dụng cho :
- kết mạc conjonctivite
ở những trẻ em.
▪ Trong
Tây Phi Afrique de l'Ouest, trích xuất của lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica được áp dụng trên :
- những vết thương loét plaies
do bởi :
- trùng giun ver
Guinée,
nhựa
của lá được sử dụng như :
- thuốc nhỏ mắt viêm kết mạc eyewash conjonctivite ( cẫn thận nếu dùng nên tham vấn Bác sỉ vấn
đề này )
▪ Ở Maurice,
những hạt được tiêu dùng để :
- trục những trùng giun đường ruột vers intestinaux;
nước ép
của lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica áp dụng cho :
- chóc lỡ eczéma.
▪ Trong
y học truyền thống Tàu, xơ bọt biển bên trong trái khô Dây Mướp
hương Luffa cylindrica được sử
dụng để chữa trị :
- đau nhức trong bắp cơ douleur
dans les muscles,
- và những khớp xương articulations,
- ngực poitrine,
- và bụng abdomen.
Nó được
quy định cho :
- những bệnh nhiễm trùng phổi infections pulmonaires kèm theo sốt fièvre,
- và đau nhức douleur,
và được
sử dụng để :
- bài tiết, thải chất nhầy làm nghẽn tắc mucus encombré.
Dây Mướp hương Luffa cylindrica ( xơ nội quả bì )
cũng được đưa ra để chữa trị :
- những vú đau nhức seins
douloureux hoặc sưng enflés.
Nghiên cứu :
● Chống viêm Anti-inflammatoire :
Quản lý
tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale
của nước nấu sắc décoction trong nước
của Dây Mướp hương Sigualuo ức chế carraghénane
gây ra phù thủng lòng bàn chân oedème
plantaire ở chuột .
P Muthumani và al thực hiện :
- truy tìm hóa chất thực
vật phytochimique,
- và chống viêm anti-inflammatoires,
- giản phế quản bronchodilatateurs,
- và những hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobiennes
của những hạt Dây Mướp hương Luffa cylindrica và kết luận tất cả những trích
xuất cho thấy sự hiện diện của đường sucre,
chất đạm protéines, những alcaloïdes,
những flavonoïdes, những stérols và những glycosides như là những thành phần
chủ yếu.
▪ Thành phần phân lập Cu-1 là dầu đã
thể hiện không bảo hòa nhiều hơn insaturation
và giá trị acide thấp đã được thủy phân hydrolysée
và kết quả những acides béo tự do đã được chuyển đổi thành esters méthyliques tương
ứng của nó để tách rời trên GLC.
▪ Thành phần CU-2 này là phần đoạn
không savon hóa insaponifiable của
dầu .
Những stérols
hoặc những những hợp chất có liên quan hiện diện trong phần đoạn này như những
chất hóa học và dữ kiện quang phổ spectral
cho thấy.
Điều
này cho thấy hoạt động chống nấm antifongique
rất cao và kháng khuẩn anti-bactérienne
đáng kể.
▪ Thành
phần phân lập CU-3 có một hoạt động :
- chống viêm anti-inflammatoire
đáng kể .
▪ Thành
phần CU-4 đã cho thấy một hoạt động :
- giản mạch bronchodilatateur.
Trích
xuất này cho thấy một mức độ cao của hoạt động kháng nấm antifongique
● Kích
thích tính miễn nhiễm Immunostimulation
:
Quản lý cho uống của các phần đoạn éther de pétrole, của những trích xuất éthanol
của trái, những lá và những thân Dây Mướp hương Luffa cylindrica tiềm năng hóa :
- hành động cytophagique,
- và hoạt động của acide phosphatase
của những đại thực bào macrophages phúc
mạc péritonéaux ở chuột .
Trong ống nghiệm in vitro, thành phần acide
3-O-β-D-glucopyranosylmaslinic ( chứa trong lá ) đã cải thiện sự sản xuất interleukine-1
và khối u thần kinh névrose d'une tumeur của yếu tố α (facteur-α) của tế bào
tuyến ức thymocytes của chuột, cũng như sự sản xuất của interleukine-2 trong
những tế bào lá lách spléniques của
chuột .
● Thuốc
giảm đau analgésie và an thần sédation :
Ở những chuột được tiêm vào trong
phúc mạc intrapéritonéale của nước
nấu sắc trong nước décoction de l'eau
của Dây Mướp hương Luffa cylindrica ức chế sự đau đớn
quẳn quại contorsion gây ra bởi acide
acétique, nâng cao mức giới hạn ( nâng ngưởng ) của đau đớn douleur trong những thử nghiệm của tấm
vĩ nóng và xốc điện choc électrique, giảm những hoạt động tự phát, và hiệp lực synergie những hiệu quả của pentobarbital
sodium.
● Thiếu
máu cục bộ Ischémie - Chống nhồi máu cơ tim Anti-infarctus :
Trong một mô hình chuột thiếu máu
cục bộ ischémie cơ tim cấp tính myocardique aiguë gây ra bởi pituitrin, cho uống nước nấu sắc trong nước décoction de l'eau của Dây Mướp hương Luffa cylindrica giảm sự gia tăng T wave ( thể hiện sự tái phân cực hoặc phục hồi
tâm thất ….) trong điện tim électrocardiogramme,
ức chế sự giảm của nhịp tim fréquence
cardiaque, ức chế sự gia tăng ở mức độ :
- phân hóa tố lactate
déshydrogénase huyết thanh sérique,
- và mức độ của malondialdéhyde cơ tim myocardique,
- và cải thiện hoạt động
của phân hóa tố superoxyde dismutase cơ tim myocardique.
● Chống dị
ứng Anti-allergie :
Cho uống trích xuất éthanol của
thân ức chế :
- tương đồng thụ động ở da homologue passive cutanée xốc phản vệ anaphylaxie
ở chuột,
- dị đồng thụ động ở da hétérologue passive cutanée xốc phản vệ anaphylaxie ở chuột,
phản ứng Arthus trong chuột, và loài
cừu máu đỏ gây ra bởi làm chậm một loại mẫn cảm hypersensibilité ở chuột.
● Chống suyễn Anti-asthme, Chống
ho antitussif và hiệu quả long đờm expectorant :
Cho uống và tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale
của nước nấu sắc trong nước décoction de
l'eau và trích xuất éthanol của Dây
Mướp hương Luffa cylindrica :
- chống ho toux
gây ra
bởi aérosol-SO2- và ammonium ở chuột,
- và gia tăng sự bài tiết phénol đỏ của đường hô hấp voies respiratoire ở những chuột.
Ở những
con bọ cobayes, tiêm vào trong phúc mạc intrapéritonéale
nước nấu sắc trong nước décoction de l’eau của Dây Mướp hương Luffa cylindrica ức chế :
- những chất dị ứng histamine
gây ra bệnh suyễn asthme.
● Chống đường mở cao Anti-hypertriglyceride :
Trong mô hình chuột đường mỡ cao hypertriglyceridema, qưản lý cho uống
nước nấu sắc trong nước décoction de
l'eau của Dây Mướp hương Luffa cylindrica giảm :
- nồng độ cholestérol,
- và đưởng mỡ triglycérides
huyết thanh,
gia tăng :
- mật độ cao lipoprotéines-cholestérol,
- và giảm trọng lượng cơ thể.
Hiệu quả xấu và rủi ro :
Đề
phòng :
Những phụ nữ mang thai và cho con
bú phải tiêu dùng trong số lượng thức ăn và tiêu dùng quá mức Dây Mướp hương Luffa cylindrica nên tránh.
Ứng dụng :
● Ứng
dụng y học :
▪ Nước
nấu sắc décoction của lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica được dùng cho :
- vô kinh aménorrhée.
▪ Ngâm
trong nước đun sôi infusion của hạt Dây Mướp hương dùng như :
- tẩy xổ purgatif,
- và nôn mữa émétique
▪ Thuốc
dán đắp cataplasme của lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica dùng cho :
- những bệnh trĩ hémorroïdes.
▪ Nước
ép jus của lá tươi Dây Mướp hương Luffa cylindrica sử dụng trong chữa trị :
- viêm kết mạc conjonctivite.
▪ Nước
ép jus
của lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica cũng được sử dụng bên
ngoài cơ thể cho :
- những vết thương loét plaies,
- những vết cắn của loài động vật khác nhau morsures d'animaux.
▪ Nước
ép jus của trái dùng như một :
- thuốc tẩy xổ mạnh purgatif.
▪ Những
hạt có những đặc tính :
- làm mềm émollientes,
- và diệt giun sán vermifuges.
Nó cũng
làm nôn mữa émétiques và thuốc tẩy cathartiques.
▪ Dầu của những hạt được sử dụng để chữa trị :
- những vấn đề của da cutanés.
- viêm da dermatite.
● Ứng dụng khác :
▪ Những
xơ bọt biển éponges từ nội quả bì trái Dây Mướp hương Luffa
cylindrica là mềm và dịu, điều này làm cho nó thích hợp cho :
- loại vải lau rửa,
- và cho lau những kính và những chén dĩa sành.
- xe hơi,
- và bất cứ vật dụng không được tiếp xúc với sắt thép.
▪ Những
xơ bọt biển éponge Dây Mướp hương Luffa cylindrica chịu đựng một sức căng cơ học và trở lại
nguyên trạng sau khi ép bóp.
Hơn
nữa, nó không thể bị thối rữa và được đánh giá cao để săn sóc cơ thể trong thay
thế của xơ mướp.
▪ Chất
xơ của Dây Mướp hương Luffa cylindrica có một khả năng hấp
thụ cao của nước, điều này làm cho nó như một vật liệu hấp thu, thí dụ để tẩy
màu của những chất thải lỏng nước.
▪ Ở Ghana, người ta sử dụng xơ nội quả bì
khô trái Mướp hương Luffa
cylindrica để lọc nước và rượu cọ vin
de palme.
▪ Trong
Trung Phi Afrique centrale, nó được sử dụng để chải quần
áo brosser les vêtements.
▪ Những
hấp thu sinh học bio-adsorbants của
những nấm bất động trên chất bọt biển éponges
của Dây Mướp hương Luffa cylindrica đã được sử dụng để
hấp thu sinh học bio-adsorption của
kim loại nặng métaux lourds từ nước
thải của nhà máy lọc dầu olive raffinerie
d’huile d’olive và của nước thải khác.
▪ Chất
xơ tự nhiên của trái chín, không có bột nạt, được sử dụng như :
- một bàn chải tắm hoặc một miếng xơ bọt biển éponge.
• Trong
Tàu, được sử dụng như :
- thuốc trừ sâu pesticide.
▪ Chất
xơ đôi khi sử dụng để :
- chế tạo mũ nón chapeaux,
- tấm lót đế giày semellesde
chaussures,
- cây quạt nước kính xe balais
essuie-glace,
- tấm thảm tắm, dép, găng tay …..
▪ Những
lá Dây Mướp hương Luffa
cylindrica cũng được tiêu dùng như rau xanh légume.
▪ Những
trái Dây Mướp hương Luffa
cylindrica chưa chín được sử cụng như chất độc để bắt cá .
▪ Những
chất xơ cũng được sừ dụng cho những đặc tính, hấp thụ của :
- những va chạm chocs,
- và những âm thanh sons,
thí dụ
trong những mũ bảo hiểm casques và
những xe bọc sắt véhicules blindés, và như bộ lọc trong những động cơ.
▪ Khi
những trái Dây Mướp hương Luffa
cylindrica già và khô, nội quả qì endocarpe
trở thành một mạng lưới những mạch xơ dai, được sử dụng theo nhiều cách khác
nhau.
Một
trong những các sử dụng chánh là một xơ bọt biển éponge dùng để lau và chà rửa những đồ dùng và cơ thể con người.
▪ Những
bánh dầu hạt, vị đắng và độc hại, không thích hợp cho thức ăn gia cầm, nhưng có
thể sử dụng như một phân bón vì nó giàu nguyên tố nitơ N và phosphore P.
▪ Những
trái và những lá Dây Mướp hương Luffa cylindrica được chăn thả bởi
những loài cừu chèvres.
Những
con ong thường hay tìm thức ăn ở những hoa.
▪ Hạt sử dụng như :
- thuốc trừ sâu insecticide.
▪ Những
hạt rang ăn được và có chứa một loại
dầu không kém phần quan trọng.
Dầu
được sử dụng ở Mỹ Etats-Unis để chế
tạo xà bong savon.
Thực phẩm và biến chế :
▪ Trong Guinée và trong Côte
d’Ivoire , những giống cây trồng ăn được.
Những hình thức ăn được cũng đã
được điều chỉnh trong Inde và ở Philippines
nơi đây giống cây này thường trồng.
▪ Trong Inde và trong Chine, một
loại cà ri curry được chuẩn bị chế
biến với trái bóc vỏ, cắt thành lát mỏng và chiên.
▪ Ở Japon, người ta tiêu dùng những trái tươi hoặc cắt lát và sấy khô bảo quản để sử dùng về sau.
▪ Những hoa và những trái của Dây Mướp hương Luffa cylindrica mềm và ăn được khi nó còn non và đôi khi luộc
chín như bí hay đậu bắp gombo.
▪ Dây Mướp hương Luffa
cylindrica là một nguồn thực phẩm quan trọng trong nhiều nền văn hóa Á
Châu.
▪ Những lá và những dây của Mướp hương Luffa cylindrica không ăn được .
▪ Một
khi được nghiền nát, nó sản xuất ra một hợp chất đắng và có mùi hôi, dường như
để xua đuổi những loài côn trùng và những động vật.
▪ Nó
giống như một chất đắng được tìm thấy trong dưa chuột, một cây tương đối gần
cũng nằm trong họ cucurbitaceae.
▪ Theo
một số nguồn nhất định được gọi là Wehmer đã xác định một chất như dưới tên luffeine cho chất đắng của mướp khía Luffa
acutangula, một loài có quan hệ phát triển chung cho thực phẩm.
▪ Những
trái mướp nhỏ có thể ăn, nhưng không
trách nhiệm cho bất cứ những phản ứng xấu cho bất cứ mọi người tiêu thụ có thể có, tiềm
năng dị ứng allergie không xác định. Ăn vào nguy cơ xảy ra có thể là riêng ở
mỗi cá nhân.
▪ Một
số loại variété của luffa có thể sản
xuất những trái rất đắng khi ăn vào.
Gọt vỏ,
loại bỏ những phần đắng. Nếu nó có một vị xấu, không nên ăn.
▪ Những
hoa Dây Mư ớp
hương Luffa cylindrica có một
hương vị giòn xanh tương tự như ngò tây céleri
hoặc dưa leo concombre. Nó thêm vào
trong salade để có màu sắc.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire