Black henbane -
Jusquiame
Phỉ ốc đen
Hyoscyamus niger L.
Solanaceae
Đại cương :
Từ nguyên Etymologie.
Danh pháp khoa học với tên giống Hyoscyamus
đi từ tiếng latin “hyoscyamos” hoặc “hyoscyamum”, từ tiếng Hy lạp “hyskyamos” (
nghĩa Hy lạp “hys”: con heo và “kyamos”: trái đậu fève) có nghĩa là “quả đậu heo fève
de porc”. Tên loài Niger, đen, do ở trung tâm tim màu đen của những hoa
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus
niger, những từ này chỉ sẽ xuất hiện ở thế kỷ thứ 13 è.
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là
một Cây hằng niên thuộc họ Cà Solanaceae và là một cây độc hại toxique với những đặc tính gây nghiện,
ma túy và gây ảo giác.
Như những Cây độc hại khác của họ
Solanaceae, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus
niger được trồng như một cây thuốc bởi vì nó có nhiều đặc tính chữa bệnh.
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, có nguồn gốc ở những vùng Tiểu Á và
miền nam Âu Châu.
Ngày nay, nó cũng thấy mọc ở miền
Trung và Tây Âu, trong Bắc Mỹ và trong nam Mỹ, phân phối rộng rãi tại Âu Á. Châu
Âu Europe như France, Russie, Á Châu
và Bắc Phi.
Cây phát triển trong những nơi đất
bỏ hoang, ven đường, nghĩa địa, thường gần biển, nơi đất cát và có nắng mặt
trời trực tiếp hoặc gần những trang trại và cũng đã tịch hóa trong vùng ôn đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Thân bụi, thẳng, hàng năm
hoặc 2 năm, tùy theo loại variété và
phân nhánh cho loại biennis có đặc tính 2 năm biannuelle cao khoảng từ 30 đến 80 cm, có lông tuyến nhờn dính, với
mùi hôi khó chịu.
Lá, nhiều mềm và mịn khi
chạm vào, những lá gốc có cuống, dạng hoa hồng, những lá ở thân không cuống
hoặc ôm lấy thân, hình bầu dục thuôn dài, hoặc hình lông chim với những xoang
chẻ phân nửa phiến lá sinuées-pennatifides,
với những thùy không đều nhau, dạng tam giác mũi dáo, đỉnh nhọn. Màu xanh lá
cây xám.
Phát hoa, tụ tán, trục chánh cho
ra một nhánh thứ cấp duy nhất.
Hoa, gần
như không cuống.
- đài
hoa, hầu như có lông mịn bao phủ, màu xanh lá cây 10 - 15 cm, hình ống có 5
răng.
- vành
hoa hình ống, hình chuông, đối xứng qua trục, khoảng 2-3 cm, hơi dính nhau bên
dưới và mở ra ở đầu thành 5 thùy tròn rộng, gần như đều nhau, phiến vành màu
vàng bẩn có những đường gân như mạng lưới màu tím, miệng họng màu tím đen.
- Tiểu
nhụy hơi vượt qua khỏi miệng vành.
Trái,
nang phồng bên dưới như cái bầu, chôn trong đài hoa không rụng còn tồn tại, cứng
và có răng gai, bên trong chứa nhiều hạt.
Hạt, màu
nâu vàng, dạng hình đĩa 1 mm.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả
những bộ phận của Cây đều được sử dụng trong y học. Đặc biệt là những lá và những hạt.
▪ Những
lá Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger phải thu hoạch khi
cây đã trổ hoa hoàn toàn và nó có thể được sấy khô sau đó bảo quản để sử dụng
về sau.
▪ Có
dạng 1 năm và 2 năm của loài này, cả hai đều được sử dụng trong y học, nhưng
dạng 2 năm được xem như là tốt hơn hết.
Thành phần hóa học và dược
chất :
▪ Nguyên chất hoạt động của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là :
- những alcaloïdes tropaniques (scopolamine và hyoscyamine)
- và nortropaniques (calystégines),
- những stéroïdes của loại withanolides như là :
(daturalactone-4, hyoscyamilactol, 16α-acetoxyhyoscyamilactol),
- những dẫn xuất của tyramine,
- những lignanamides,
- những lignanes,
- và những coumarinolignanes (cléomiscosine).
▪ Hàm
lượng trong tổng số alcaloïdes thường là thấp (0,05-0,15 %) trừ trong
những hạt.
▪ Những
alcaloïdes chánh của những hạt Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger
là :
- hyoscyamine (75 %),
- và scopolamine (25 %).
Trong
những rễ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, alcaloïde chánh
cũng là :
- hyoscyamine,
tiếp theo sau bởi :
- scopolamine,
- 6β-hydroxyhyoscyamine (anisodamine),
- 7β-hydroxyhyoscyamine.
Những lá Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus
niger
giàu những nguyên tố khoáng minérales
(18-20 %).
▪ Mùi hôi thối nauséabonde của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger
là do :
- thành phần tétraméthylputrescine.
Đặc tính trị liệu :
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger có một lịch sử dài của
sự sử dụng như một cây thuốc, và đã được trồng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu cho
sự sử dụng của nó.
▪
Scopolamine
Thành phần scopolamine là một alcaloïde đắng có đặc tính :
- gây ảo giác hallucinogènes.
Sự hiện của nó trong tất cả những
bộ phận của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger để
ngăn cản động vật ăn cỏ.
Scopolamine có những sử dụng thuốc
trong một lượng nhỏ, trong chữa trị :
- buồn nôn nausées,
- và say sóng xe tàu mal
des transports,
- đau quặn ruột crampes
intestinales,
- và những bệnh mắt ophtalmiques.
▪ Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được
sử dụng rộng rãi như một thuốc :
- an thần sédatif,
- và chống đau nhức anti-douleur,
và đặc
biệt sử dụng cho đau nhức douleur,
ảnh hưởng đến :
- đường tiểu tiện tractus
urinaire,
chủ yếu
là do những :
- sạn thận calculs
rénaux.
▪ Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là :
- giảm đau antalgique,
- lợi tiểu nhẹ légèrement
diurétique,
- gây ảo giác hallucinogène,
- làm thôi miên hypnotique,
- thuốc giản đồng tử mydriatique,
- thuốc mê ( gây nghiện ) narcotiques
- và an thần sédatifs.
- chống co thắt antispasmodique,
Hiệu
quả an thần sédatif và chống co thắt antispasmodique, làm cho nó có giá
trị trong :
- những triệu chứng của bệnh Parkinson maladie de Parkinson,
- giảm run rẩy tremblements
soularger,
- và độ cứng trong giai đoạn đầu của bệnh.
▪ Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger làm
giảm :
- những sự bài tiết của những chất nhày sécrétions des muqueuses,
cũng
như của :
- nước bọt salive,
- và những dịch tiêu hóa khác sucs digestifs.
▪ Cây Phỉ
ốc đen Hyoscyamus niger
là :
- diệt giun trùng anthelminthique,
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- hạ nhiệt fébrifuge,
nó được
sử dụng trong chữa trị :
- đau dạ dày estomac,
đường ruột intestinale do nhiễm bởi
trùng giun ver,
- những đau răng maux
de dents,
- bệnh viêm inflammation
của vùng phổi région pulmonaire,
- và những ung bướu khối u tumeurs.
▪ Loài Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger này là dạng thông thường được xem như là tốt nhất
cho sự sử dụng bên ngoài cơ thể,
trong khi Cây Phỉ ốc trắng jusquiame
blanche (Hyoscyamus . albus) được xem như thích hợp nhất để sử dụng bên trong.
▪ Bên ngoài cơ thể, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng như một
dầu để làm giảm :
- những bệnh đau nhức douloureuses,
như là
:
- đau dây thần kinh névralgie,
- đau răng dentaires
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được
sử dụng bên trong cơ thể trong chữa
trị :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho gà coqueluche,
- say sóng tàu xe mal
des transports,
- hội chứng Ménière syndrome
de Ménière,
- những run rẩy trong trạng thái lão nhược tremblements dans la sénilité,
- hoặc tê liệt paralysie,
và như
một thuốc tiền giải phẩu pré-opératoire.
▪ Hạt Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng trong
chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- bệnh động kinh épilepsie,
- đau cơ myalgies
- và đau răng maux de
dents.
▪ So
sánh đặc tính nó với Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladona, Cây Phỉ ốc
đen Hyoscyamus niger jusquiame là
:
- an thần nhiều hơn plus
sédative,
- và thôi miên hơn plus
hypnotique;
- chống co thắt antispasmodique;
- điều hành của những sự bài tiết modérateur des sécrétions;
- thuốc giản nở đồng tử mydriatique;
- an thần sédatif
của hệ thống thần kinh trung ương système
nerveux central
( chống đau dây thần kinh névralgies, những run rẩy thần kinh tremblements nerveux);
- chống suyễn antiasthmatique
(thuốc lá cigarettes);
- giảm đau analgésique
( thuốc dán đắp cataplasmes);
- thôi miên hypnotique;
- chống đau đây thần kinh antinévralgique;
- vận chuyển qua ruột ( đi tiêu ) transit intestinal,
- hoặc đi tiểu urinaire;
- cơn suyễn crises
d'asthme;
- chống một số nhất định ác mộng cauchemars;
- hyoscyiamine giảm
sự căng thẳng cơ tension musculaire trước
khi làm phẩu thuật intervention
chirurgicale;
- say sóng xe tàu mal des voyages;
- giảm bệnh Parkinson;
▪ Lá :
- giảm đau antalgique;
- an thần sédatif;
Dùng bên trong cơ thể
- run rẩy của bệnh parkinsoniens,
- của máy tay múa giật chorée;
- say rượu mê sản délire
alcoolique;
- co thắt dạ dày spasmes
gastriques,
- thực quản œsophagiens,
- liên quan những túi vésiculaires,
( như bàng quang, túi mật ….).
- ruột intestinaux;
- lo lắng u sầu mélancolie
anxieuse;
- khích động, bối rối của những bệnh tâm thần agitation des maladies mentales
Sử dụng bên ngoài cơ thể :
- bệnh thống phong goutte,
- thấp khớp rhumatismes;
- vết bầm tím contusions,
- bong gân entorses
(đau nhức douleur);
- đau dây thần kinh răng névralgies dentaires
- và những vấn đề khác.
- viêm tai inflammation
des oreilles ( dầu lấy ra từ Cây Phí ốc đen Hyoscyamus niger),
- bệnh viêm vú mammites
Chủ trị : indications
▪ Những
rối loạn của hành vi tâm tánh ở những đối tượng hoang tưởng paranoïaques, người mê sảng, là :
- chứng đa ngôn, nói nhiều logorrhéiques, với một khí sắc thay đổi ( buồn bả ) humeur changeante
▪ mất
ngủ insomnies với :
- bồn chồn nervosité,
- và hiếu động agitation,
khởi
đầu với nổi sợ hải ban đêm.
▪ Ho co thắt ban đêm toux spasmodiques nocturnes.
▪ Trở nên nghiêm trọng khi trong tư
thế nằm dài position allongée, sự cải
thiện khi ngồi, như :
- ( ho gà coqueluche, suyễn asthme, nấc cụt hoquet)
▪ Co thắt spasmes và rung rẩy bắp cơ tremblements
musculaires,
▪ Chuyển động cưởng bức tics
▪ Chống co thắt spasmolytique,
- chống suyễn anti-asthmatique,
- chống bài tiết anti-sécrétoire,
- thuốc giản nở đồng tử mydriatique
(đặc tính dung đối giao cảm parasympatholytiques)
▪ giảm
đau analgésique trong dùng bên ngoài cơ thể .
▪ Chỉ
dịnh vi lượng đồng căn homéopathiques :
• trên sự phấn
khích excitation.
- ganh tị jalousie,
- tình trạng mê sảng délire,
- chứng đa ngôn hay nói nhiều logorrhée,
- lầm lẫn confusion
( người già vieillards),
- phấn khích tình dục excitation
sexuelle,
- ảo tưởng của sự đàn áp délire de persécution
• Co thắt spasmes.
- run rẩy tremblements,
- chuyển động cưởng bức
ngạc nhiên tics,
- co giật cơ nhịp nhàng
trong khi ngủ myoclonies,
- rung giật nhãn cầu nystagmus,
- mi giật, mí mắt kinh
luyến blépharospasme,
- co giật convulsions,
- nấc cục hoquet,
- ho co thắt toux spasmodique nghiêm trọng khi nằm
xuống aggravée couché,
- và cải thiện trong vị
thế ngồi.
Chỉ định của cây nguyên ( thực vật
chữa trị phytothérapie ).
▪ Thành phần scopolamine tinh khiết được sử dụng dưới dạng một thuốc thấm qua da
đặt phía sau tai oreille để ngăn ngừa
:
- say sóng tàu xe maux
de voyage,
- và buồn nôn nausées
▪ bệnh
thoái hóa thần kinh Maladies
neuro-dégénératives (?)
▪ Những
alcaloïdes tropaniques ( atropine, hyoscyamine và scopolamine) đã được sử dụng
trong thế chiến thứ II như huyết thanh, là sự thật.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những
văn bản cổ xưa nhất trên toàn thế giới liên quan đến dược điển vùng Lưỡng hà Mésopotamie
và Ai Cập Égypte.
Những
di tích trong bảng bằng đất sét đã đề cập đến sự sử dụng của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger như :
- gây ra ảo giác hallucinogène.
▪ Giấy
cói Ebers, một loại giấy cói y học ghi lại ở Thèbes vào khoảng 1600 trước Công
nguyên, cũng đã đề cập đến Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger từ hằng trăm cây thuốc khác như là (opium,
séné, ricin ….).
▪ Những
người Égyptiens cổ đại đã trích ra của những hạt một dầu để dùng :
- những đèn ma thuật lampes
magiques.
▪ Người
Hy lạp cổ đại Grèce sử dụng với mục đích :
- giả lập điên rồ, rối loạn tạm thần simuler la folie
và cho
món quà của nhà tiên trị prophétie.
▪ Tại
thời điểm này, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus
niger nổi tiếng là một thảo dược tổng hợp được xem như một cây :
- ma thuật kích thích tình dục magique aphrodisiaque.
▪ Đứng
trên quan điểm y học, những công thức nấu ăn thời trung cổ được khai thác rộng
rãi những hiệu năng đến ngày nay vẫn còn được biết đến và chứng minh Cây Phỉ ốc
đen Hyoscyamus niger, người ta
hít thở hơi nước của những hạt để
chống lại :
- đau răng maux de
dents,
- và đau dây thần kinh răng névralgies dentaires,
thậm
chí những hạt này được sử dụng trong nước nấu sắc décoction để chống lại :
- những run rẩy của những chi tay chân tremblements des membres,
- và đau tai maux
d’oreille,
người
ta sử dụng như :
- thuốc giảm đau analgésique
trong
khi giải phẩu opérations chirurgicales…
▪ Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger có
sử dụng khác thông qua những phong tục và truyền thống Đức, nó được dùng
như :
- hương vị rượu bia parfumer
la bière
để làm
phấn khích người tiêu dùng nhưng sử dụng này nằm dưới ảnh hưởng của lệnh cấm
năm 1516 ( trong tirếng Đức, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được gọi là bilsenkraut.
rượu bia do đó lấy tên từ di sản này.
▪ Trong
thế kỷ qua, người ta ghi nhận nhiều trường hợp của những người nông dân sau khi
ngủ trong những vùng lân cận nơi mà có sự hiện diện rất nhiều Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, đã phải chịu cùng
một hiệu quả của những người ngủ gần những cánh đồng của Cây Cần sa hay Gai mèo
Canabis sative.
▪ Theo Bruneton,
« tất cả những chuyên gia của họ Cà Solanaceae với thành phần alcaloïdes
tropaniques có thể gây ra những phản ứng phụ không đáng kể. Sự hiện diện của atropine trong những đặc trưng gây ra
những chống chỉ định » nguy cơ
của những bệnh :
- tăng nhãn áp glaucome,
- giữ nước tiểu ( bí tiểu ) rétention urinaire,
- trào ngược dạ dày-thực quản reflux
gastro-œsophagien
phải,
giữa những vấn đề khác, cũng được kết hợp để xem xét.
▪ Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng
kết hợp :
với Cây
bourdaine và Cây Nha đam aloès như :
- kích thích nhuận
trường laxatif stimulant,
với Cây belladone, có những đặc tính :
- chống đau nhức anti-douleurs,
- chống những đau nhức đường tiêu hóa douleurs digestives,
với Cây
Ma hoàng éphédrine trong :
- bệnh suyễn asthme,
…v…v…
▪ Trong
y học truyền thống tàu, sử dụng những hạt
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger dưới tên Tianxianzi 天仙子.
Những
đặc tính giảm đau analgésiques của thuốc
được sử dụng chống lại :
- như đau bụng quặng dạ dày crampes d'estomacs,
- những cơn ho quintes
de toux,
- và động kinh épilepsie.
▪ Những
hạt Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng trong y
học Tây tạng tibétaine, được cho
rằng có :
- diệt giun trùng anthelminthique,
- chống ung thư anticancéreux,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
- một hương vị chát đắng,
- trung tính neutre,
- và độc hại toxiques.
Nghiên cứu :
● Dược học Pharmacologie và sự ngộ độc intoxication.
Những alcaloïdes
của Cây Phỉ ốc đen jusquiame noire :
- atropine,
- hyosciamine,
- và scopolamine,
cả 3 là
của những dung đối giao cảm parasympatholytiques,
có nghĩa là chúng có những hành động đối kháng antagoniste trên hệ thống thần kinh giao cảm nerveux parasympathique.
▪ Thành
phần atropine thực hiện một hiệu quả
gây ức chế trên những thụ thể muscariniques
ngoại vi périphériques trong gây ra
một sự đối kháng antagonisme cạnh
tranh trên sự cố định của chất acétylcholine trên những thụ thể này.
Những
hiệu quả của thành phần atropine là :
- Gia tăng nhịp đập tim rythme
cardiaque ( nhịp tim nhanh tachycardie
bởi sự ức chế của thần kinh phế vị pneumogastrique
).
- Sấy khô tất cả những chất bài tiết : nước bọt salive, mồ hôi sueur, nước mắt larmes, dịch
tiêu hóa sécrétions digestives,...
- Làm khô da sécheresse
de la peau và những màng nhày muqueuses,
- đỏ mặt rougeur de
la face.
- Giản đồng tử mydriase
( sự giản nở đồng tử dilatation de la
pupille ).
- Gia tăng áp suất nội nhãn intra-oculaire.
- Rối loạn tầm nhìn bởi tê liệt paralysie của những cơ mí mắt muscles
ciliaires, người ta không thể nhìn rõ những vật gần ( liệt mi cycloplégie ).
- Thư giản những sợi cơ trơn musculaires lisses trong : đường ruột intestinal ( vận chuyển chậm transit
ralenti), đường tiểu urinaire (
giữ nước bí tiểu rétention urinaire) và
phổi bronchique ( giản nở phế quản dilatation des bronches).
Với liều cao người ta có một hành động trên hệ thống thần
kinh trung ương système nerveux central với :
- kích động agitation,
- lú lẫn confusion,
- mê sảng délire,
- ảo giác hallucination,...
Người ta gọi là “mê sảng atropine” délire atropinique.
▪ Những
hiệu quả của thành phần scopolamine,
mặc dù ít được đánh dấu, được so sánh nó với atropine, với một ngoại lệ gần với :
- hành động trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Thật
vậy, scopolamine có một hành động :
- an thần sédative,
- thôi miên hypnotique,
- và mất trí nhớ amnésiante,
vô hiệu hóa tính năng voire
incapacitante..với một liều cao.
● Sự
ngộ độc intoxication rất hiếm, có thể
là do mùi khó chịu phát ra từ Cây, hàm lượng quá thấp trong alcaloïdes, hạn chế
mức độ nghiêm trọng của những tai nạn liên quan đến sự tiêu dùng của Cây.
Những
hiệu quả quan sát được khi ngộ độc intoxication
là do mệnh lệnh kháng cholinergique anticholinergiques, với một hành động
trên hệ thống thần kinh trung ương système
nerveux central, đó là scopolamine :
- an thần sédation,
- buồn ngủ somnolence,
- lú lẫn confusion,...
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
▪ Hảy
coi chừng độc tính toxicité.
▪ Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger này là rất
độc hại toxique, sự sử dụng
phải với tất cả sự cẫn thận, và duy nhất dưới sự giám sát của người chuyên môn
lo cho sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Cây
Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là
cực kỳ độc toxique, nhưng trong năm
2008, đầu bếp nỗi tiếng Antony Worrall Thompson, nhầm lẫn đề nghị sử dụng nó
trong những salades, đây là sự lầm lẫn với một cây khác cây Fat hen còn gọi là Rau muối hay Kinh
giới trắng Cheanopodium album. L. ( DTTD )
● Những triệu chứng đặc trưng của Cây Phỉ ốc
đen Hyoscyamus Niger
- Sự bồn chồn lớn agitation với rung chuyển của tất cả
những bắp cơ muscles
- nằm ho khang toux
sèche couché, ngưng sau khi mà người ta ngồi dậy.
- ganh tỵ hoang tưởng,
với sự nghi ngờ, có xu hướng : cải lẩy querelle
và chứng hay nói, nói như người điên logorrhée
(Lachesis)
- thức giấc vào ban đêm
với giật nẩy người ( giật mình ) sợ hải sursauts
de frayeur
- trưng bày bộ phận sinh
dục của mình, muốn trần truồng veut
rester nu
- ảo tưởng của sự đàn áp
délires de persécution : tin chắc
rằng muốn giết người chung quanh mình entourage
veut le tuer
- miệng, cổ họng khô.
● Ngộ độc empoisonnement
bởi Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger:
- tình trạng suy nhược prostration,
- tê của những chi engourdissements
des membres,
- buồn ngủ somnolence,
- nhiễm độc ivresse,
- đồng tử kghép nhỏ myosis,
- mê sảng yên tĩnh délire
calme,
- co giật convulsions,
- tê liệt paralysie
- và tử vong..
● Độc tính Toxicité :
Trên phương diện lâm sàng clinique, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là độc hại toxique (mặc dù ít hiễm độc hơn những
Solanaceae khác với alcaloïdes tropaniques) :
- vượt quá liều surdosages có thể gây ra sự co thắt spasmes,
- ảo giác hallucination,
- nhịp tim đập nhanh tachycardie,
- bất tỉnh perte de conscience,
- và ngừng hô hấp arrêt
respiratoire.
Tuy
nhiên, độc tính thật sự rất ít được quan sát. Nó được ghi nhận một sự lầm lẫn
của rễ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger với Cây persil.
Những
triệu chứng ngộ độc, như là của những Cây Cà độc dược hoặc Cây belladone.
● Chống chỉ định :
Cây Phỉ
ốc đen Hyoscyamus niger là chống
chỉ định trong khi điều trị :
- nhịp đập tim nhanh arythmie
tachycardique,
và cho
những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- tăng nhãn áp glaucomes.
● Tác dụng phụ :
▪ Đây
là một loài thực vật cực kỳ độc hại. Tất cả những bộ phận của Cây có chứa
alcaloïdes mạnh như là :
- atropine,
- scopolamine,
- và hyoscyamine.
▪ Những
bình thuốc Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus
niger gây ra những rối loạn của :
- tầm nhìn mờ vision
scintillements,
- và tỏa sáng lueurs
được gọi là " mưa vàng pluie d'or
"
▪ Ít
nguy hiễm hơn cà độc dược datura
hoặc belladone, những Cây này có
chứa cùng những alcaloïdes ở tỹ lệ quan trọng hơn.
Những
phản ứng phụ của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus
niger là do những hiệu quả dung đối giao cảm parasympatholytiques
của nó, là :
- làm khô miệng sécheresse
buccale,
- nhịp tim đập nhanh tachycardie,
- và với liều cao gây ra
ảo giác hallucination.
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger cũng có thể gây ra trong
những liều vượt quá nhiều, như :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- sốt fièvre,
- mê sảng délires,
- co giật convulsions,
- tiêu chảy dữ dội fortes
diarrhées,
- hôn mê coma ,
- thậm chí tử vong décès.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Liều dùng bên trong cơ thể :
- khích động agitation
:
Ngâm trong nước đun
sôi infusion 2 muỗng cà phê cho 1 litre nước dùng từ 2 đến
3 tách / ngày.
- bệnh suyễn asthme
:
dùng lá khô để hút thuốc fumées;
▪ Liều dùng bên ngoài :
- đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales :
dầu của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger trong chà xát, xoa bóp frictions;
- tắc nghẽn vú ( căng vú ) engorgement mammaire :
thuốc dán đắp cataplasmes
của thân và lá tươi.
- mụn nhọt furoncle
:
thuốc dán đắp cataplasmes
của thân và lá trươi.
- viêm vú mammite
:
thuốc dán đắp cataplasmes
của thân và lá tươi.
● Thú y vétérinaire :
▪ Thú y truyền thống xưa :
- Dầu của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, trong chà xát xoa bớp
friction chống những bệnh thấp khớp
khớp xương rhumatismes articulaires
của chó và những co thắt thực quản spasmes
œesophagiens
▪ Thú y hiện đại vétérinaire moderne :
- dùng bên ngoài
trong thuốc nhỏ mắt collyre (10 đến
25mg/10ml dưới dạng của sulfate),
- hoặc bên trong
cơ thể hành động trên pneumogastrique
và con ngươi đồng tử pupille
- an thần sédatif
của hệ thống thần kinh système nerveux
(đặc biệt trong những đau bụng tiêu chảy của ngựa coliques
du cheval),
- hiệp đồng của thuốc phiện morphine (đẩy nhanh nhịp đập tim rythme cardiaque)
- giải độc antidote
trong những ngộ độc với formol chloroforme,
- chống đau nhức trong trường hợp bong gân entorse,
- sự cố gắng của gân effort
de tendon,
- của vết bầm ở chân ngựa fourbure
▪ Thú y vi lượng đồng căn homéopathique :
dịu yên
tĩnh calmant ( an thần thần kinh sédatif nerveux)
● Sử dụng khác :
▪ Để những lá rải rác trong một nhà có thể sẽ đuổi đi những loài chuột.
▪ Những người Ai Cập Egyptiens cổ đại đã biết tính chất gây
nghiện narcotiques của nó.
Dioscoride và Pline đề cập đến và
trong thời Trung cổ Moyen Age, đây là
một trong những thuốc chánh sử dụng trong ma thuật sorcellerie.
▪ Nó đã đi vào trong nhiều thành
phần hợp chất của nhiều bùa tình yêu philtres
d'amour và những bình thuốc độc hại khác potions toxiques để loại bỏ kẻ thù .
▪ Người ta ly trích của những lá một màu nhuộm teinture có thể nhuộm màu xanh olive len laine trước hết phài xử lý
bởi bismuth Bi ( là một nguyên tố hóa học có trọng lượng nguyên tử 83 và ký
hiệu là Bi ).
▪ Đun sôi nhựa của Cây :
người ta thu được một chất đông màu
trắng gelée blanche dùng để chế biến
một màu trắng bạc blanc d'argent.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire