Tâm sự

Tâm sự

jeudi 5 mai 2016

Phỉ ốc đen - Jusquiame - Black henbane

Black henbane - Jusquiame
Phỉ ốc đen
Hyoscyamus niger L.
Solanaceae
Đại cương :
Từ nguyên Etymologie.
Danh pháp khoa học với tên giống Hyoscyamus đi từ tiếng latin “hyoscyamos” hoặc “hyoscyamum”, từ tiếng Hy lạp “hyskyamos” ( nghĩa Hy lạp “hys”: con heo và “kyamos”: trái đậu fève) có nghĩa là “quả đậu heo fève de porc”. Tên loài Niger, đen, do ở trung tâm tim màu đen của những hoa Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, những từ này chỉ sẽ xuất hiện ở thế kỷ thứ 13 è.
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là một Cây hằng niên thuộc họ Cà Solanaceae và là một cây độc hại toxique với những đặc tính gây nghiện, ma túy và gây ảo giác.
Như những Cây độc hại khác của họ Solanaceae, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được trồng như một cây thuốc bởi vì nó có nhiều đặc tính chữa bệnh.
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, có nguồn gốc ở những vùng Tiểu Á và miền nam Âu Châu.
Ngày nay, nó cũng thấy mọc ở miền Trung và Tây Âu, trong Bắc Mỹ và trong nam Mỹ, phân phối rộng rãi tại Âu Á. Châu Âu Europe như France, Russie, Á Châu và Bắc Phi.
Cây phát triển trong những nơi đất bỏ hoang, ven đường, nghĩa địa, thường gần biển, nơi đất cát và có nắng mặt trời trực tiếp hoặc gần những trang trại và cũng đã tịch hóa trong vùng ôn đới.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực vật :
Thân bụi, thẳng, hàng năm hoặc 2 năm, tùy theo loại variété và phân nhánh cho loại biennis có đặc tính 2 năm biannuelle cao khoảng từ 30 đến 80 cm, có lông tuyến nhờn dính, với mùi hôi khó chịu.
, nhiều mềm và mịn khi chạm vào, những lá gốc có cuống, dạng hoa hồng, những lá ở thân không cuống hoặc ôm lấy thân, hình bầu dục thuôn dài, hoặc hình lông chim với những xoang chẻ phân nửa phiến lá sinuées-pennatifides, với những thùy không đều nhau, dạng tam giác mũi dáo, đỉnh nhọn. Màu xanh lá cây xám.
Phát hoa, tụ tán, trục chánh cho ra một nhánh thứ cấp duy nhất.
Hoa, gần như không cuống.
- đài hoa, hầu như có lông mịn bao phủ, màu xanh lá cây 10 - 15 cm, hình ống có 5 răng.
- vành hoa hình ống, hình chuông, đối xứng qua trục, khoảng 2-3 cm, hơi dính nhau bên dưới và mở ra ở đầu thành 5 thùy tròn rộng, gần như đều nhau, phiến vành màu vàng bẩn có những đường gân như mạng lưới màu tím, miệng họng màu tím đen.
- Tiểu nhụy hơi vượt qua khỏi miệng vành.
Trái, nang phồng bên dưới như cái bầu, chôn trong đài hoa không rụng còn tồn tại, cứng và có răng gai, bên trong chứa nhiều hạt.
Hạt, màu nâu vàng, dạng hình đĩa 1 mm.
Bộ phận sử dụng :
Tất cả những bộ phận của Cây đều được sử dụng trong y học. Đặc biệt là những và những hạt.
▪ Những Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger phải thu hoạch khi cây đã trổ hoa hoàn toàn và nó có thể được sấy khô sau đó bảo quản để sử dụng về sau.
▪ Có dạng 1 năm và 2 năm của loài này, cả hai đều được sử dụng trong y học, nhưng dạng 2 năm được xem như là tốt hơn hết.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Nguyên chất hoạt động của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là :
- những alcaloïdes tropaniques (scopolaminehyoscyamine)
- và nortropaniques (calystégines),
- những stéroïdes của loại withanolides như là :
(daturalactone-4, hyoscyamilactol, 16α-acetoxyhyoscyamilactol),
- những dẫn xuất của tyramine,
- những lignanamides,
- những lignanes,
- và những coumarinolignanes (cléomiscosine).
▪ Hàm lượng trong tổng số alcaloïdes thường là thấp (0,05-0,15 %) trừ trong những hạt.
▪ Những alcaloïdes chánh của những hạt Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là :
- hyoscyamine (75 %),
- và scopolamine (25 %).
Trong những rễ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, alcaloïde chánh cũng là :
- hyoscyamine,
tiếp theo sau bởi :
- scopolamine,
- 6β-hydroxyhyoscyamine (anisodamine),
- 7β-hydroxyhyoscyamine.
Những Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger giàu những nguyên tố khoáng minérales (18-20 %).
▪ Mùi hôi thối nauséabonde của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là do :
- thành phần tétraméthylputrescine.
Đặc tính trị liệu :
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger có một lịch sử dài của sự sử dụng như một cây thuốc, và đã được trồng rộng rãi để đáp ứng nhu cầu cho sự sử dụng của nó.
▪ Scopolamine
Thành phần scopolamine là một alcaloïde đắng có đặc tính :
- gây ảo giác hallucinogènes.
Sự hiện của nó trong tất cả những bộ phận của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger để ngăn cản động vật ăn cỏ.
Scopolamine có những sử dụng thuốc trong một lượng nhỏ, trong chữa trị :
- buồn nôn nausées,
- và say sóng xe tàu mal des transports,
- đau quặn ruột crampes intestinales,
- và những bệnh mắt ophtalmiques.
▪ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng rộng rãi như một thuốc :
- an thần sédatif,
- và chống đau nhức anti-douleur,
và đặc biệt sử dụng cho đau nhức douleur, ảnh hưởng đến :
- đường tiểu tiện tractus urinaire,
chủ yếu là do những :
- sạn thận calculs rénaux.
▪ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là :
- giảm đau antalgique,
- lợi tiểu nhẹ légèrement diurétique,
- gây ảo giác hallucinogène,
- làm thôi miên hypnotique,
- thuốc giản đồng tử mydriatique,
- thuốc mê ( gây nghiện ) narcotiques
- và an thần sédatifs.
- chống co thắt antispasmodique,
Hiệu quả an thần sédatif và chống co thắt antispasmodique, làm cho nó có giá trị trong :
- những triệu chứng của bệnh Parkinson maladie de Parkinson,
- giảm run rẩy tremblements soularger,
- và độ cứng trong giai đoạn đầu của bệnh.
▪ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger làm giảm :
- những sự bài tiết của những chất nhày sécrétions des muqueuses,
cũng như của :
- nước bọt salive,
- và những dịch tiêu hóa khác sucs digestifs.
▪ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là :
- diệt giun trùng anthelminthique,
- chống ung bướu khối u antitumorale,
- hạ nhiệt fébrifuge,
nó được sử dụng trong chữa trị :
- đau dạ dày estomac, đường ruột intestinale do nhiễm bởi trùng giun ver,
- những đau răng maux de dents,
- bệnh viêm inflammation của vùng phổi région pulmonaire,
- và những ung bướu khối u tumeurs.
▪ Loài Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger này  là dạng thông thường được xem như là tốt nhất cho sự sử dụng bên ngoài cơ thể, trong khi Cây Phỉ ốc trắng jusquiame blanche (Hyoscyamus . albus) được xem như thích hợp nhất để sử dụng bên trong.
Bên ngoài cơ thể, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng như một dầu để làm giảm :
- những bệnh đau nhức douloureuses,
như là :
- đau dây thần kinh névralgie,
- đau răng dentaires
- và những đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales.
▪ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng bên trong cơ thể trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- bệnh ho gà coqueluche,
- say sóng tàu xe mal des transports,
- hội chứng Ménière syndrome de Ménière,
- những run rẩy trong trạng thái lão nhược tremblements dans la sénilité,
- hoặc tê liệt paralysie,
và như một thuốc tiền giải phẩu pré-opératoire.
Hạt Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng trong chữa trị :
- bệnh suyễn asthme,
- ho toux,
- bệnh động kinh épilepsie,
- đau cơ myalgies
- và đau răng maux de dents.
▪ So sánh đặc tính nó với Cà dược Chết trong bóng tối Atropa belladona, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger jusquiame là :
- an thần nhiều hơn plus sédative,
- và thôi miên hơn plus hypnotique;
- chống co thắt antispasmodique;
- điều hành của những sự bài tiết modérateur des sécrétions;
- thuốc giản nở đồng tử mydriatique;
- an thần sédatif của hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central
( chống đau dây thần kinh névralgies, những run rẩy thần kinh tremblements nerveux);
- chống suyễn antiasthmatique (thuốc lá cigarettes);
- giảm đau analgésique ( thuốc dán đắp cataplasmes);
- thôi miên hypnotique;
- chống đau đây thần kinh antinévralgique;
- vận chuyển qua ruột ( đi tiêu ) transit intestinal,
- hoặc đi tiểu urinaire;
- cơn suyễn crises d'asthme;
- chống một số nhất định ác mộng cauchemars;
- hyoscyiamine giảm sự căng thẳng cơ tension musculaire trước khi làm phẩu thuật intervention chirurgicale;
- say sóng xe tàu  mal des voyages;
- giảm bệnh Parkinson;
:
- giảm đau antalgique;
- an thần  sédatif;
Dùng bên trong cơ thể
- run rẩy của bệnh parkinsoniens,
- của máy tay múa giật chorée;
- say rượu mê sản délire alcoolique;
- co thắt dạ dày spasmes gastriques,
- thực quản œsophagiens,
- liên quan những túi vésiculaires, ( như bàng quang, túi mật ….).
- ruột intestinaux;
- lo lắng u sầu mélancolie anxieuse;
- khích động, bối rối của những bệnh tâm thần agitation des maladies mentales
Sử dụng bên ngoài cơ thể :
- bệnh thống phong goutte,
- thấp khớp rhumatismes;
- vết bầm tím contusions,
- bong gân entorses (đau nhức douleur);
- đau dây thần kinh răng névralgies dentaires
- và những vấn đề khác.
- viêm tai inflammation des oreilles ( dầu lấy ra từ Cây Phí ốc đen Hyoscyamus niger),
- bệnh viêm vú mammites
Chủ trị : indications
▪ Những rối loạn của hành vi tâm tánh ở những đối tượng hoang tưởng paranoïaques, người mê sảng, là :
- chứng đa ngôn, nói nhiều logorrhéiques, với một khí sắc thay đổi ( buồn bả ) humeur changeante
▪ mất ngủ insomnies với :
- bồn chồn nervosité,
- và hiếu động agitation,
khởi đầu với nổi sợ hải ban đêm.
▪ Ho co thắt ban đêm toux spasmodiques nocturnes.
▪ Trở nên nghiêm trọng khi trong tư thế nằm dài position allongée, sự cải thiện khi ngồi, như :
- ( ho gà coqueluche, suyễn asthme, nấc cụt hoquet)
▪ Co thắt spasmes và rung rẩy bắp cơ tremblements musculaires,
▪ Chuyển động cưởng bức tics
 Chống co thắt spasmolytique,
- chống suyễn anti-asthmatique,
- chống bài tiết anti-sécrétoire,
- thuốc giản nở đồng tử mydriatique (đặc tính dung đối giao cảm parasympatholytiques)
▪ giảm đau analgésique trong dùng bên ngoài cơ thể .
▪ Chỉ dịnh vi lượng đồng căn  homéopathiques :
• trên sự phấn khích excitation.
- ganh tị jalousie,
- tình trạng mê sảng délire,
- chứng đa ngôn hay nói nhiều logorrhée,
- lầm lẫn confusion ( người già vieillards),
- phấn khích tình dục excitation sexuelle,
- ảo tưởng của sự đàn áp délire de persécution
• Co thắt spasmes.
- run rẩy tremblements,
- chuyển động cưởng bức ngạc nhiên tics,
- co giật cơ nhịp nhàng trong khi ngủ myoclonies,
- rung giật nhãn cầu nystagmus,
- mi giật, mí mắt kinh luyến blépharospasme,
- co giật convulsions,
- nấc cục hoquet,
- ho co thắt toux spasmodique nghiêm trọng khi nằm xuống aggravée couché,
- và cải thiện trong vị thế ngồi.
Chỉ định của cây nguyên ( thực vật chữa trị phytothérapie ).
▪ Thành phần scopolamine tinh khiết được sử dụng dưới dạng một thuốc thấm qua da đặt phía sau tai oreille để ngăn ngừa :
- say sóng tàu xe maux de voyage,
- và buồn nôn nausées
▪ bệnh thoái hóa thần kinh Maladies neuro-dégénératives (?)
▪ Những alcaloïdes tropaniques ( atropine, hyoscyamine và scopolamine) đã được sử dụng trong thế chiến thứ II như huyết thanh, là sự thật.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Những văn bản cổ xưa nhất trên toàn thế giới liên quan đến dược điển vùng Lưỡng hà Mésopotamie và Ai Cập Égypte.
Những di tích trong bảng bằng đất sét đã đề cập đến sự sử dụng của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger như :
- gây ra ảo giác hallucinogène.
▪ Giấy cói Ebers, một loại giấy cói y học ghi lại ở Thèbes vào khoảng 1600 trước Công nguyên, cũng đã đề cập đến Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger từ hằng trăm cây thuốc khác như là (opium, séné, ricin ….).
▪ Những người Égyptiens cổ đại đã trích ra của những hạt một dầu để dùng :
- những đèn ma thuật lampes magiques.
▪ Người Hy lạp cổ đại Grèce sử dụng với mục đích :
- giả lập điên rồ, rối loạn tạm thần simuler la folie
và cho món quà của nhà tiên trị prophétie.
▪ Tại thời điểm này, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger nổi tiếng là một thảo dược tổng hợp được xem như một cây :
- ma thuật kích thích tình dục magique aphrodisiaque.
▪ Đứng trên quan điểm y học, những công thức nấu ăn thời trung cổ được khai thác rộng rãi những hiệu năng đến ngày nay vẫn còn được biết đến và chứng minh Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, người ta hít thở hơi nước của những hạt để chống lại :
- đau răng maux de dents,
- và đau dây thần kinh răng névralgies dentaires,
thậm chí những hạt này được sử dụng trong nước nấu sắc décoction để chống lại :
- những run rẩy của những chi tay chân tremblements des membres,
- và đau tai maux d’oreille,
người ta sử dụng như :
- thuốc giảm đau analgésique
trong khi giải phẩu opérations chirurgicales
▪ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger có sử dụng khác thông qua những phong tục và truyền thống Đức, nó được dùng như :
- hương vị rượu bia parfumer la bière
để làm phấn khích người tiêu dùng nhưng sử dụng này nằm dưới ảnh hưởng của lệnh cấm năm 1516 ( trong tirếng Đức, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được gọi là bilsenkraut. rượu bia do đó lấy tên từ di sản này.
▪ Trong thế kỷ qua, người ta ghi nhận nhiều trường hợp của những người nông dân sau khi ngủ trong những vùng lân cận nơi mà có sự hiện diện rất nhiều Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, đã phải chịu cùng một hiệu quả của những người ngủ gần những cánh đồng của Cây Cần sa hay Gai mèo Canabis sative.
▪ Theo Bruneton, « tất cả những chuyên gia của họ Cà Solanaceae với thành phần alcaloïdes tropaniques có thể gây ra những phản ứng phụ không đáng kể. Sự hiện diện của atropine trong những đặc trưng gây ra những chống chỉ định  » nguy cơ của những bệnh :
- tăng nhãn áp glaucome,
- giữ nước tiểu ( bí tiểu ) rétention urinaire,
- trào ngược dạ dày-thực quản  reflux gastro-œsophagien
phải, giữa những vấn đề khác, cũng được kết hợp để xem xét.
▪ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng  kết hợp :
với Cây bourdaine và Cây Nha đam aloès như :
- kích thích nhuận trường laxatif stimulant,
với Cây belladone,  có những đặc tính :
- chống đau nhức anti-douleurs,
- chống những đau nhức đường tiêu hóa douleurs digestives,
với Cây Ma hoàng éphédrine trong :
- bệnh suyễn asthme, …v…v…
▪ Trong y học truyền thống tàu, sử dụng những hạt Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger dưới tên Tianxianzi 天仙子.
Những đặc tính giảm đau analgésiques của thuốc được sử dụng chống lại :
- như đau bụng quặng dạ dày crampes d'estomacs,
- những cơn ho quintes de toux,
- và động kinh épilepsie.
▪ Những hạt Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger được sử dụng trong y học Tây tạng tibétaine, được cho rằng có :
- diệt giun trùng anthelminthique,
- chống ung thư anticancéreux,
- và hạ nhiệt fébrifuge.
- một hương vị chát đắng,
- trung tính neutre,
- và độc hại toxiques.
Nghiên cứu :
● Dược học Pharmacologie và sự ngộ độc  intoxication.
Những alcaloïdes của Cây Phỉ ốc đen jusquiame noire :
- atropine,
- hyosciamine,
- và scopolamine,
cả 3 là của những dung đối giao cảm parasympatholytiques, có nghĩa là chúng có những hành động đối kháng antagoniste trên hệ thống thần kinh giao cảm nerveux parasympathique.
▪ Thành phần atropine thực hiện một hiệu quả gây ức chế trên những thụ thể muscariniques ngoại vi périphériques trong gây ra một sự đối kháng antagonisme cạnh tranh trên sự cố định của chất acétylcholine trên những thụ thể này.
Những hiệu quả của thành phần atropine là :
- Gia tăng nhịp đập tim rythme cardiaque ( nhịp tim nhanh tachycardie bởi sự ức chế của thần kinh phế vị pneumogastrique ).
- Sấy khô tất cả những chất bài tiết : nước bọt salive, mồ hôi sueur, nước mắt larmes, dịch tiêu hóa sécrétions digestives,...
- Làm khô da sécheresse de la peau và những màng nhày muqueuses,
- đỏ mặt rougeur de la face.
- Giản đồng tử mydriase ( sự giản nở đồng tử dilatation de la pupille ).
- Gia tăng áp suất nội nhãn intra-oculaire.
- Rối loạn tầm nhìn bởi tê liệt paralysie của những cơ mí mắt muscles ciliaires, người ta không thể nhìn rõ những vật gần ( liệt mi cycloplégie ).
- Thư giản những sợi cơ trơn musculaires lisses trong : đường ruột intestinal ( vận chuyển chậm transit ralenti), đường tiểu urinaire ( giữ nước bí tiểu rétention urinaire) và phổi bronchique ( giản nở phế quản dilatation des bronches).
Với liều cao người ta có một hành động trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central với :
- kích động agitation,
- lú lẫn confusion,
- mê sảng délire,
- ảo giác hallucination,...
Người ta gọi là “mê sảng atropine” délire atropinique.
▪ Những hiệu quả của thành phần scopolamine, mặc dù ít được đánh dấu, được so sánh nó với atropine, với một ngoại lệ gần với :
- hành động trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central.
Thật vậy, scopolamine có một hành động :
- an thần sédative,
- thôi miên hypnotique,
- và mất trí nhớ amnésiante,
vô hiệu hóa tính năng voire incapacitante..với một liều cao.
● Sự ngộ độc intoxication rất hiếm, có thể là do mùi khó chịu phát ra từ Cây, hàm lượng quá thấp trong alcaloïdes, hạn chế mức độ nghiêm trọng của những tai nạn liên quan đến sự tiêu dùng của Cây.
Những hiệu quả quan sát được khi ngộ độc intoxication là do mệnh lệnh kháng cholinergique anticholinergiques, với một hành động trên hệ thống thần kinh trung ương système nerveux central, đó là scopolamine :
- an thần sédation,
- buồn ngủ somnolence,
- lú lẫn confusion,...
Hiệu quả xấu và rủi ro : 
▪ Hảy coi chừng độc tính toxicité.
▪ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger này là rất độc hại toxique, sự sử dụng phải với tất cả sự cẫn thận, và duy nhất dưới sự giám sát của người chuyên môn lo cho sức khỏe có khả năng thật sự.
▪ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là cực kỳ độc toxique, nhưng trong năm 2008, đầu bếp nỗi tiếng Antony Worrall Thompson, nhầm lẫn đề nghị sử dụng nó trong những salades, đây là sự lầm lẫn với một cây khác cây Fat hen còn gọi là Rau muối hay Kinh giới trắng Cheanopodium album. L. ( DTTD )
● Những triệu chứng đặc trưng của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus Niger
- Sự bồn chồn lớn agitation với rung chuyển của tất cả những bắp cơ muscles
- nằm ho khang  toux sèche couché, ngưng sau khi mà người ta ngồi dậy.
- ganh tỵ hoang tưởng, với sự nghi ngờ, có xu hướng : cải lẩy querelle và chứng hay nói, nói như người điên logorrhée (Lachesis)
- thức giấc vào ban đêm với giật nẩy người ( giật mình ) sợ hải sursauts de frayeur
- trưng bày bộ phận sinh dục của mình, muốn trần truồng veut rester nu
- ảo tưởng của sự đàn áp délires de persécution : tin chắc rằng muốn giết người chung quanh mình entourage veut le tuer
- miệng, cổ họng khô.
Ngộ độc empoisonnement bởi Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger:
- tình trạng suy nhược prostration,
- tê của những chi engourdissements des membres,
- buồn ngủ somnolence,
- nhiễm độc ivresse,
- đồng tử kghép nhỏ myosis,
- mê sảng yên tĩnh délire calme,
- co giật convulsions,
- tê liệt paralysie
- và tử vong..
● Độc tính Toxicité :
Trên phương diện lâm sàng clinique, Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là độc hại toxique (mặc dù ít hiễm độc hơn những Solanaceae khác với alcaloïdes tropaniques) :
- vượt quá liều surdosages có thể gây ra sự co thắt spasmes,
- ảo giác  hallucination,
- nhịp tim đập nhanh tachycardie,
- bất tỉnh  perte de conscience,
- và ngừng hô hấp arrêt respiratoire.
Tuy nhiên, độc tính thật sự rất ít được quan sát. Nó được ghi nhận một sự lầm lẫn của rễ Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger với Cây persil.
Những triệu chứng ngộ độc, như là của những Cây Cà độc dược hoặc Cây belladone.
● Chống chỉ định :
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là chống chỉ định trong khi điều trị :
- nhịp đập tim nhanh arythmie tachycardique,
và cho những bệnh nhân mắc phải bệnh :
- tăng nhãn áp glaucomes.
● Tác dụng phụ :
▪ Đây là một loài thực vật cực kỳ độc hại. Tất cả những bộ phận của Cây có chứa alcaloïdes mạnh như là :
- atropine,
- scopolamine,
- và hyoscyamine.
▪ Những bình thuốc Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger gây ra những rối loạn của :
- tầm nhìn mờ vision scintillements,
- và tỏa sáng lueurs được gọi là " mưa vàng pluie d'or "
▪ Ít nguy hiễm hơn cà độc dược datura hoặc belladone, những Cây này có chứa cùng những alcaloïdes ở tỹ lệ quan trọng hơn.
Những phản ứng phụ của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger là do những hiệu quả dung đối giao cảm  parasympatholytiques của nó, là :
- làm khô miệng sécheresse buccale,
- nhịp tim đập nhanh tachycardie,
- và với liều cao gây ra ảo giác hallucination.
Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger cũng có thể gây ra trong những liều vượt quá nhiều, như :
- buồn nôn nausées,
- ói mữa vomissements,
- sốt fièvre,
- mê sảng délires,
- co giật convulsions,
- tiêu chảy dữ dội fortes diarrhées,
- hôn mê  coma ,
- thậm chí tử vong décès.
Ứng dụng :
● Ứng dụng y học :
▪ Liều dùng bên trong cơ thể :
- khích động agitation :
 Ngâm trong nước đun sôi infusion  2 muỗng cà phê cho 1 litre nước dùng từ 2 đến 3 tách / ngày.
- bệnh suyễn asthme :
dùng lá khô để hút thuốc fumées;
▪ Liều dùng bên ngoài :
- đau nhức bệnh thấp khớp douleurs rhumatismales :
dầu của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger trong chà xát, xoa bóp frictions;
- tắc nghẽn vú ( căng vú ) engorgement mammaire :
thuốc dán đắp cataplasmes của thân tươi.
- mụn nhọt furoncle :
thuốc dán đắp cataplasmes của thân trươi.
- viêm vú mammite :
thuốc dán đắp cataplasmes của thân tươi.
● Thú y vétérinaire :
▪ Thú y truyền thống xưa :
- Dầu của Cây Phỉ ốc đen Hyoscyamus niger, trong chà xát xoa bớp friction chống những bệnh thấp khớp khớp xương rhumatismes articulaires của chó và những co thắt thực quản spasmes œesophagiens
▪ Thú y hiện đại vétérinaire moderne :
- dùng bên ngoài trong thuốc nhỏ mắt collyre (10 đến 25mg/10ml dưới dạng của sulfate),
- hoặc bên trong cơ thể hành động trên pneumogastrique và con ngươi đồng tử pupille
- an thần sédatif của hệ thống thần kinh système nerveux
(đặc biệt trong những đau bụng tiêu chảy  của ngựa coliques du cheval),
- hiệp đồng của thuốc phiện morphine (đẩy nhanh nhịp đập tim rythme cardiaque)
- giải độc antidote trong những ngộ độc với formol chloroforme,
- chống đau nhức trong trường hợp bong gân entorse,
- sự cố gắng của gân effort de tendon,
- của vết bầm ở chân ngựa fourbure
▪ Thú y vi lượng đồng căn homéopathique :
dịu yên tĩnh calmant ( an thần thần kinh sédatif nerveux)
● Sử dụng khác :
▪ Để những rải rác trong một nhà có thể sẽ đuổi đi những loài chuột.
▪ Những người Ai Cập Egyptiens cổ đại đã biết tính chất gây nghiện narcotiques của nó.
Dioscoride và Pline đề cập đến và trong thời Trung cổ Moyen Age, đây là một trong những thuốc chánh sử dụng trong ma thuật sorcellerie.
▪ Nó đã đi vào trong nhiều thành phần hợp chất của nhiều bùa tình yêu philtres d'amour và những bình thuốc độc hại khác potions toxiques để loại bỏ kẻ thù .
▪ Người ta ly trích của những một màu nhuộm teinture có thể nhuộm màu xanh olive len laine trước hết phài xử lý bởi bismuth Bi ( là một nguyên tố hóa học có trọng lượng nguyên tử 83 và ký hiệu là Bi ).
▪ Đun sôi nhựa của Cây :
người ta thu được một chất đông màu trắng gelée blanche dùng để chế biến một màu trắng bạc blanc d'argent.

Nguyễn thanh Vân

Aucun commentaire: