Asparagus bean - Haricot ailé
Đậu rồng
Psophocarpus
tetragonolobus (L.) DC.
Fabaceae
Đại cương :
Tên gọi pois carré, hoặc haricot
ailé, (Psophocarpus tetragonolobus), Việt Nam gọi là Dây Đậu rồng, là một
thực vật vùng nhiệt đới của họ đậu Fabaceae.
Người ta không biết chính xác nguồn
gốc ban đầu ở Papouasie-Nouvelle-Guinée và Indonésia, bởi vì có nhiều chủng đậu
rồng khác nhau ở đó.
Nó mọc phong phú trong những vùng
xích đạo ấm và ẩm ướt, những nước như Philippines và Indonésie đến Ấn Độ Inde,
Birmanie và Tích Lan Sri Lanka.
Nó thích sống trong những vùng
nhiệt đới ẩm với lượng nước mưa nhiều và rất nhạy cảm đối với lạnh giá gel.
Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus được trồng rộng rãi trong những vùng nhiệt đới, đặc biệt ở Myanmar, Inde, Malaisie, Indonésie,
Việt nam, Thaïlande, Bangladesh, Tây Phi Afrique de l'Ouest, Antilles và miền
nam Floride.
Người ta cũng gặp trong những thị
trường của cambodgiens, nơi đây gọi là (prêpiey). Trong Tàu, nó được gọi là lóngdòu
(龙豆). Người ta cũng được biết dưới tên pháp là Đậu rồng «
haricot dragon ».
Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus này là một thực vật định đạm azote
tốt nhất nhờ những nốt nhỏ ở rễ thực hiện bởi những vi khuẩn bactéries trong đất, những vi khuẩn tên Rhizobium.
Bởi khả năng định đạm của không khí này, mà Cây Đậu rồng đòi hỏi rất ít phân
bón engrais.
Nó không trổ hoa nếu thời gian của
ban ngày kéo dài quá 12 giờ. Những hạt được bao bởi vỏ hạt cứng rắn và nó là
hữu ích ngâm hạt vào trong nước trước khi gieo để đẩy mạnh sự nảy mầm. Cây phát triển nhanh, đạt đến chiều cao khoảng 4 m trong
vòng vài tuần.
Thực vật và môi trường :
Mô tả thực
vật :
Dây leo nhất niên, có thể trồng như
cây hằng năm, có củ tubercule, thân
không lông, có thể đạt đến 3 đến 4 m cao, nó thường cao và lớn hơn so với những
cây đậu nó chung. Những cành non không lông
hoặc có ít lông.
Rễ
nhiều, nó trải rộng ra không sâu, một số phồng to lên thành những củ tubercule.
Lá, mọc
cách, có cuống 3 đến 12 cm dài, lá phụ mỏng, không lông, hình lông chim lẽ, 3
lá phụ, bìa lá nguyên, đỉnh nhọn, lá bẹ nhỏ, màu xanh lá cây, hình tam giác mũi
dáo, không rụng, rời, kéo dài xuống thành một móng.
Phát hoa,
chùm mọc ở nách lá, cuống dài 20 cm, mang ở chót 2 đến 10 hoa màu lam tím, lá
bắc rất nhỏ, vắng mặt hay rụng sớm.
Hoa, lưỡng
phái, đối xứng qua mặt phẳng zygomorphes,
- đài
hoa, 2 môi hoặc 2 thùy, đài láng.
- vành
hoa họ đậu papilionaceae, cánh hoa
rời, có móng vuốt, có màu trắng nhạt hoặc trắng nhuộm vàng ochroleucous, màu kem, màu nâu đỏ nhạt, nâu…..cánh hoa hai màu với
những sọc màu đỏ, tím hoặc vàng hoặc những vết.
- tiểu
nhụy 9-10, hợp lại thành hai nhóm diadelphous,
một bó 9, một rời, chỉ mịn láng.
- vòi
nhụy hình trụ hơi thon không rãnh đáng kể, có lông chỉ ở một bên, với một búi
lông.
Trái, họ
đậu, một buồng, có 4 cánh, có răng, mọc dài thẳng 20-30 cm và 2 đến 3,5 cm
rộng.
Bên
trong nạt trắng mờ ở những trái non. Khi trái hoàn toàn chín nó có màu nâu đen,
tự khai phóng thích những hạt, có khoảng từ 3 đến 10 hạt.
Hột, những
hạt gần như tròn, màu vàng, nâu nhạt hoặc đen đôi khi trắng, láng với lớp vỏ
ngoài nhỏ, to vào khoảng 7-9 mm đường kính.
Bộ phận sử dụng :
Toàn cây, lá, rễ, trái, vỏ trái,
hạt.
▪ Những vỏ trái được thu hoạch khi tăng trưởng dài khoảng 15-20 cm và 2 cm
rộng.
Nó được lưu trử và bảo quản cho đến
21 ngày ở 10 ° C với một độ ẩm tương đối 90 %.
Thành phần hóa học và dược chất :
▪ Phong
phú trong dầu (đến 17%), những chất đạm protéines,
sinh tố vitamine E và nguyên tố khoáng calcium Ca.
● Phân tích gần đúng cho thấy Dây
Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus giàu :
- chất đạm protéines
(33,83%),
- với một lượng cực kỳ cao của đường glucides (22.30 %).
▪ Hàm
lượng :
- chất béo là 17,51%;
- chất xơ thực phẩm thôn fibres brutes, 12,23%;
- hàm lượng nước P> 0,05.
▪ Thành
phần nguyên tố khoáng minérale (mg /
kg) của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, cho được :
- Magnésium Mg 2238,18 ± 0,04;
- Kẽm Zn 364,76 ±
0,64;
- Đồng Cu 90,79 ±
0,72;
- Calcium Ca 889,86 ± 0,63,
- Muối sodium Na 1972,34 ± 0,69;
- Potassium K
4219,30 ± 0,81.
▪ Nghiên
cứu cho thấy rằng dầu béo trích từ những hạt
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus hoàn toàn trưởng thành chín có một tĩ
lệ cao nhất của :
- những acides béo không bảo hòa gras insaturés (75,5%);
- những hạt chưa
chín cho một tĩ lệ cao nhất của acide béo bảo hòa saturé
( 61,3% ).
▪ Một
xà bông hóa saponification của dầu
béo đã cho được :
- stigmastérol (66,4%,
- và β-sitostérol (25,1%).
▪ Tổng
số chất béo lipides của những hạt
nguyên trưởng thành chín, mang lại :
- trung tính neutre,
- đường glyco- ,
- và phospholipides.
▪ Dầu béo của những hạt hoàn toàn
trưởng thành chín, cho được :
- acide béo đơn bảo
hòa mono-saturé
( 38,6 % ),
- và acide béo đa không
bảo hòa poly-insaturés (36,9%)
không có acides béo chuyển hóa trans, cũng như đáp ứng tiêu chuẩn của
dầu ăn được.
● Phân tích thành phần dinh dưởng
của những hạt chưa chín thô immatures
brutes bởi 100 g. mang lại : (Source: USDA National Nutrient data base)
- năng lượng énergie 49 Kcal 2.5 %
- đường glucides 4,31g 3%
- chất đạm protéines 6.95g, 12%
- tổng số chất béo 0,87
g, 3%
- cholestérol 0 mg; 0%
▪ Vitamines :
- folates 66 µg,
16.5%
- niacine 0,900 mg,
6%
- acide pantothénique 0,059 mg, 1%
- pyridoxine 0,113 mg, 9%
- riboflavine 0,100 mg, 8%
- thiamine 0,140 mg, 12%
- vitamine A 128 UI,
4%
- vitamine C 18,3 mg;
30%
▪ điện giải électrolytes :
- muối sodium 4 mg,
<1%
- và muối potassium 240 mg
5%
▪ Nguyên tố khoáng minéraux :
- calcium Ca 84 mg,
8%
- đồng Cu 0,051 ug,
5.5%
- sắt Fe 1,5 mg, 19%
- magnésium Mg 34
mg, 8%
- manganèse 0,218 mg,
9%
- phosphore P 37 mg 5%
- sélénium Se 1,5 µg,
3%
- kẽm Zn 0,39 mg. 3%
Đặc tính trị liệu :
● Những sự
lợi ích cho sức khỏe của dây Đậu rồng haricots ailés
▪ Mềm,
những quả non, chưa trưởng thành của
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một trong những rau xanh légumes thấp năng lượng nhất,
-100 g trái đậu rồng chỉ
cho khoảng 49 calories.
▪ Những hạt chín của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, tuy nhiên có
:
- 409 calories cho 100 g
- và thành phần của hàm lượng tương đối cao trong chất đạm protéines tương đương với chất đạm protéine của đậu nành soja.
▪ Tươi, những trái non của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một trong
những nguồn của folates.
- 100 g trái Đậu
rồng cung cấp khoảng 66 µg hoặc 16,5% của những cần dùng hằng ngày cho folates.
Acide
folique, cũng như vitamine B-12, là một trong những thành phần hợp chất thiết
yếu của :
- sự tổng hợp ADN,
- và phân cắt tế bào division
cellulaire.
▪ Folate đầy đủ trong chế độ ăn uống xung
quanh của sự thụ thai conception và
trong thời gian mang thai grossesse có
thể giúp đở :
- ngăn ngừa những khuyết tật malformations của ống thần kinh tube
neural ở những trẻ sơ sinh.
▪ Dây
Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus tươi chứa hoàn toàn một số lượng tốt của vitamine
C.
- 100 g
đậu rồng cung cấp 18,3 mg hoặc 31% vitamine C.
Vitamine
C là một chống oxy hóa antioxydant hoà
tan trong nước mạnh và khi được cung cấp một cách đầy đủ trong chế độ ăn uống,
nó góp phần vào :
- xây dựng tính miễn nhiễm immunité chống lại những bệnh nhiễm trùng infections,
- duy trì tính đàn hồi élasticité
của những mạch máu vaisseaux sanguins,
và cung cấp một số nhất định của sự bào vệ chống lại :
- những bệnh ung thư cancers.
▪ Ngoài ra, những Dây Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus cung cấp những số lượng đủ của những :
- nguyên tố khoáng minéraux,
- và vitamines.
▪ Một
số nhất định nguyên tố khoáng quan trọng, như là :
- sắt Fe, đồng Cu, manganèse
Mn, calcium Ca, phosphore P, magnésium Mg được tập trung trong cây.
▪ Manganèse được sử dụng bên trong
cơ thể con người như :
- một đồng yếu tố co-facteur cho những phân tố enzyme mạnh chống oxy hóa antioxydant,
- phân hóa tố superoxyde dismutase.
▪ Thiamine, pyridoxine ( vitamine
B-6 ), niacine, riboflavine và một số của những vitamines của complexe B quan trọng tích hợp intégrées trong những đậu này.
▪ Lá Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, sử dụng như màu xanh
của lá, một nguồn tuyệt hảo :
- chất xơ fibres,
- vitamine C,
- vitamine A
- và nguyên tố khoáng minéraux.
100 g của
lá Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus tươi
cung cấp :
- 45 mg vitamine C ( 75% giá trị hằng ngày được đề nghị ),
- và 8090 UI của vitamine A ( 270% của những AJR).
▪ Rễ Củ tubercules
của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus đặc biệt là nguồn phong phú :
- tinh bột amidon,
- chất đạm protéines
- và vitamines complexe
B.
100 g của
củ tubercule Dây Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus cung cấp :
- 11,6 g chất đạm protéines trên sự so sánh với 2,02 g /
100 g và 1,36 g / 100 g
Hàm lượng chấp đạm protéine
của khoai tây pomme de terre và khoai
mì manioc, tương ứng.
● Sự tiêu thụ con người và dinh dưởng nutrition
Một
trong những lợi ích của trái Dây Đậu
rồng Psophocarpus tetragonolobus, là có khả năng sản xuất những thực phẩm khác
nhau từ Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus.
▪ Quả : có
thể ăn sống như rau xanh légume dòn,
sống hoặc chín.
▪ Hạt giống : Cần phải nấu chín trong
thời gian 2-3 giờ để :
- tiêu hủy những chất ức chế phân hóa tố tiêu hóa trypsine,
- và hémagglutinines,
chất ức chế sự tiêu hóa digestion
▪ Những
hạt Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus có thể được rang như đậu phọng và có một giá trị dinh dưởng nutritive so sánh với những hạt đậu nành
soja..
- chất đạm protéine trung bình khoảng
35%.
- và dầu huile 17%.
▪ Rễ Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus, có thể dùng sống hoặc chín.
▪ Rễ củ tubercules Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus giàu :
- chất đạm protéines,
- và giàu chất dinh dưởng nutriments.
Rễ củ tubéreuses Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus có :
- 20 % của chất đạm protéines,
cao hơn nhiều so với những rễ khác.
▪ Những
lá và những hoa, có thể được tiêu dùng sống hoặc chín.
▪ Những
hoa và những lá Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cũng có hàm lượng cao
chất đạm protéines với 10-15%.
Kinh nghiệm dân gian :
▪ Vỏ trái Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus là một món ăn ngon, tinh tế trong hầu như tất cả gia đình trên
cả hai mặt của khu vực đường xích đạo équatoriale
của vùng phía nam và Đông nam Á.
• Những
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một trong những thành phần thường
hiện diện trong Indonésien, Malaisie, Vietnam và trong nấu ăn cambodgienne.
▪ ▪
Trong Indonésie, tempeh ( thực phẩm
lên men đậu nành ) và đậu hủ được chế tạo từ những hạt của đậu rồng.
▪ Những
hạt cũng có thể được rang và ăn như
hạt đậu phọng hoặc lên men và sử dụng như tempeh,
là một sản phẩm thực phẩm trên căn bản của sự lên men đậu nành, có nguồn gốc
của Nam Dương và Malasia.
Nghiên cứu :
● Kháng khuẩn antimicrobienne:
Kết quả
nghiên cứu trích xuất của trái Dây
Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cho thấy một hoạt động chống lại vi
khuẩn :
- Bacillus subtilis,
- và Bacillus cereus,
- Proteus mirabilis,
- Escherichia coli,
- Salmonella Typhimurium,
- Klebsiella pneumoniae,
- và nấm Candida albicans
và cho
thấy một nguồn tiềm năng của thành phần kháng siêu vi khuẩn antimicrobiens.
Trích
xuất méthanol của lá Dây Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus thể hiện hiệu quả diệt vi khuẩn bactéricide trên vi
khuẩn Pseudomonas aeruginosa.
● Diệt nấm Fongicide:
Nghiên
cứu trích xuất méthanolcủa rễ Dây
Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus không thấy một độc tính nào toxicité và một hoạt động kháng siêu vi
khuẩn antimicrobienne thuận lợi chống
lại nấm Candida albicans.
● Hàm lượng nhôm aluminium của phần
ăn được comestible :
Nghiên cứu được thực hiện để đánh
giá sự tích tụ của nguyên tố kim loại nhôm aluminium trong những bộ phận ăn
được của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus : những lá, những trái, những
hạt và những rễ củ tubercules.
Những kết quả cho thấy rằng tất cả
những bộ phận ăn được của Cây tích tụ nguyên tố kim loại nhôm aluminium của một
mức độ rất cao so với mức trung bình tối thiểu 300 ppm trong những cây trồng,
sự tích tụ cao nhất trong những mô tế bào những cây non nhất, trong đặc biệt
những rễ Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus, ghi nhân cũng cao như 25 000 ppm.
●
Phytohemagglutinins / Hạt :
Một trong những bất tiện của sự sử
dụng của những chất đạm Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là sự hiện
diện của yếu tố chống dinh dưởng anti-nutritionnels
đặc trưng cho những loài họ đậu légumineuses.
Nghiên cứu đánh giá những hạt của
11 cây trồng của Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cho hoạt động phytohémagglutinine
là một lactine hiện diện ở những Cây , đặc biệt trong những họ đậu légumineuse,
nhất là những loại đậu haricot. Mức độ thay đổi từ 3.200 đến 25.600 đơn vị hémagglutinantes
/ g, của mẩu vật, trên cơ sở của một trọng lượng tươi.
Những
hạt cho thấy một hoạt động lớn hơn ở những củ tubercules và những lá Dây
Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus.
▪ Phytohemagglutinins
đã được tìm thấy là dễ dàng bị phá hủy hoặc ngưng hoạt động bởi nhiệt độ thermolabile.
● Phân tích gần đây :
Dây Đậu
rồng Psophocarpus tetragonolobus là duy nhất trong số những cây trồng họ đậu trong
đó có nhiều bộ phận của lá cây, trái, những hạt và những rễ củ là ăn được và
giàu chất đạm protéines.
Trên cơ
sở của những kết luận trên sự phân tích gần đây nhất, những Dây Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus có thể là lợi ích trong công thức của chế phẩm cho
trẻ sơ sinh.
● Isolectines / Lá :
Nghiên
cứu phân lập 2 isolectines từ những lá
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus, sự khác nhau từ mỗi chất của đặc tính
miễn nhiễm immunologiques, những đặc
tính hémagglutinantes, những mô hình
của sự ức chế đường và của những thành phần hợp chất acide aminés.
● Chống nấm Candida Anti-candidose / trích
xuất của trái :
Nghiên
cứu đánh giá trích xuất của vỏ trái Dây
Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus cho một hoạt động kháng siêu vi khuẩn antimicrobienne chống lại nấm Candida
albicans.
Những kết quả cho thấy một sự thay
đổi hình thái morphologie và sự sụp
đổ hoàn toàn của những tế bào men levure
sau 36 giờ tiếp xúc.
Một nghiên cứu xác định tiềm năng
kháng siêu vi khuẩn antimicrobien có
thể của trích xvuất của vỏ trái .
● Chống
viêm Anti-Inflammatory / Chống oxy hóa Antioxydant / Cuống truyền cảm giác đau Anti-nociceptive :
Nghiên cứu đánh giá những đặc tính
chống viêm anti-inflammatoires, chống
oxy hóa antioxydantes và chống dẫn
truyền cảm giác đau anti-nociceptives
của 6 cây thuốc của malaisiens, bao gồm Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus.
Tất cả những Cây cho thấy một hoạt
động chất ức chế của oxyde nitrique đáng kể không gây ra gây độc tế bào cytotoxicité với những tế bào RAW 264.7.
Tất cả những Dây Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus cho thấy mức độ khác nhau của hoạt động chống oxy
hóa antioxydantes, do những thành
phần hợp chất phénoliques.
Tất cả những loài thực vật ức chế
phản ứng quằn quại contorsion của
những con chuột với những mức độ ức chế khác nhau.
● Bảo về
gan hépatoprotectrices / Hạt :
Nghiên cứu đánh giá những hiệu quả
bảo vệ gan hépatoprotecteur và chống
oxy hóa antioxidant của tổng số flavonoïdes
từ những hạt Dây Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus thực hiện trong ống nghiệm in vitro và trên cơ thể sinh vật sống in vivo trong tétrachlorure de carbone, gây ra tổn thương gan cấp
tính hépatique aiguë ở những chuột.
Những kết quả cho thấy những hiệu
quả bảo vệ gan hépatoprotecteur đáng
kể, có thể do :
- làm sạch những gốc tự do piégeage des radicaux libres,
- và ức chế của sự oxy hóa chất béo không bảo hòa peroxydation
lipidique,
- và sự biểu hiện của TNF-α..
Hiệu quả xấu và rủi
ro :
● Hồ sơ an toàn :
▪ Dây
Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus và những bộ phận của Dây Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus có thể được tiêu dùng với tất cả sự an toàn cho tất
cả mọi người có một sức khỏe tốt, mà không cần bất kỳ sự dự phòng nào.
▪ Tuy
nhiên, những cá nhân với :
- hệ thống miễn nhiễm système
immunitaire dị ứng được biết với những loài của một số loài rau cải
légumineuses,
- và trong căn bệnh thiếu hụt phân hóa tố G6PD-enzyme, phải tránh dùng.
▪ Những
Dây Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus mang acide oxalique, một chất tự nhiên hiện diện trong một số rau cải légumes chất này có thể kết tinh như
những viên đá oxalate trong những
đường tiểu urinaires ở một số người.
Do đó,
những người mắc phải kết thạch oxalate
được biết ở những đường tiểu được khuyến cáo tránh ăn những rau cải thuộc những
giống Brassica và họ đậu fabaceae.
Một sự
đóng góp đẩy đủ của nước ( uống nước nhiều ), được khuyến cáo để duy trì sự sản
xuất nước tiểu urine bình thường ở
những cá nhân để mà giảm tối thiểu nguy cơ của sỏi kết thạch.
● Cẫn thận :
Mặc dù
không một báo cáo nào cho tất cả những loại của bệnh, sau khi thu koạch, nghiên
cứu chỉ ra rằng loài thực vật này là nhạy cảm với :
- những bệnh nấm khác nhau
fongiques,
- siêu vi khuẩn virales,
- vi khuẩn bactériennes,
- và loài giun tròn nématodes.
Ngoài
những vấn đề này, nó cũng có một xác xuất cao ô nhiễm của sự tồn trử bởi những
nấm mốc.
● Phản ứng phụ :
Nó
không tác dụng phụ được biết cho rau cải này, nhưng sự tiêu dùng cẫn thận là
quan trọng để tránh những dị ứng allergies.
● Trong
thời gian mang thai grossesse :
Loại đậu này có thể rất giàu chất
dinh dưởng nutritifs trong thời gian
mang thai, nhưng một số phụ nữ có thể bị dị ứng allergiques với một số thành phần, ở trường hợp này nên tham vấn
trước với Bác sỉ có thể giúp đở.
Ứng dụng :
● Ứng dụng
dinh dưởng :
Những lá, những hoa, những trái, hạt còn xanh, hạt khô, và ( trong một số loại variétés ) rễ củ của Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus là tất cả ăn được và dinh dưởng.
▪ Một sữa Đậu rồng và bột được
sử dụng như thực phẩm chữa trị cho những trẻ em thiếu hụt chất đạm protéine.
▪ Những hạt chín được tiêu thụ nấu chín.
Nó rất bổ dưởng nutritifs, phong phú chất dầu (đến 17%),
những chất đạm protéines, vitamine E
và calcium Ca.
● Ứng dụng khác :
▪ Thân
và những lá Dây Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus được sử dụng như thực phẩm gia súc.
▪ Những
hoa màu xanh dương tươi sáng cũng
được sử dụng như một thuốc nhuộm thực phẩm.
▪ Dây
Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus là một cây họ đậu cố định chất đạm azote mạnh và nó được sử dụng như một “
phân xanh ” cho luân canh ( trồng trọt xen kẻ ) với chuối, mía, khoai môn và
những cây trồng khác vùng nhiệt đới.
● Cơ chế định đạm của Đậu rồng .
▪ Những
hạt khô của Dây Đậu rồng
Psophocarpus tetragonolobus là những thành phần chất đạm protéine khoảng 35%, cao hơn đậu nành soja.
Những vỏ trái màu xanh là những chất đạm
khoảng 2 %, những lá thô khoảng 5 %
và những rễ khoảng 25 %.
Nó được
báo cáo rằng không có một giống cây họ đậu nào định đạm hơn dây đậu rồng.
Những
chất đạm protéines là những hợp chất
acides aminés, chứa một số lượng lớn azote.
Tất cả
những thực vật cần phải có azote,
nhưng phần lớn nó không có thể thu được từ không khí, thậm chí trong không khí
hiện diện đến 78% azote.
Thay
vào đó, nó phải thu được gián tiếp từ những hợp chất nitơ azotés ( như
ammoniac, urée, V…v…) được tiết ra bởi những cơ quan khác hoặc cung cấp trong
những phân bón hóa học.
▪ Những
cây họ đậu ( thành viên của đậu Hà lan hoặc họ đậu Fabaceae) nghĩa là tự làm
phân bón cho mình.
▪ Cây
họ đậu có những nốt ( mụt ) trên
những rễ của chúng, với sự gúp đở
của một vi sinh vật trong đất micro-organisme
( Rhizobium spp.), là một vi khuẩn hiếu khí trong đất thuộc họ Rhizobiaceae,
tạo nên những nốt trên rễ của những
Cây họ đậu để sống cộng sinh.
Hấp thu
và sử dụng azote dạng khí gazeux
trong không khí .
▪ Những
vi khuẩn bactéries chuyển đổi ( cố
định "fixer") phân tử azote
dưới dạng ( ions ammonium) mà thực vật có thể sử dụng được.
Đổi
lại, những rễ của Cây cung cấp những vi khuẩn với những đường glucides giàu năng lượng năng lượng.
Liên
minh lợi ích cho cả hai cây và những vi khuẩn bactéries, và là một trong những mối quan hệ cộng sinh relations
symbiotiques quan trọng nhất trong tất cả bản chất tự nhiên.
Dây Đậu
rồng Psophocarpus tetragonolobus là một sự hiếu kỳ lớn trong những vườn ương
rau nếu không có gì để nói hơn là cho thấy và nói tất cả nhiều công dụng của nó
ở những nước đang phát triển vùng nhiệt đới.
Những hoa được cho là ngon ( một số người nói
như những nấm champignons) và những vỏ trái
chưa chín là chấp nhận được cắt thành miếng và nấu chín như là những đậu que haricots verts.
● Phương pháp chuẩn bị và phục vụ :
Rửa đậu
kỹ trong nước lạnh và lau khô những nước dư thừa bằng cách dùng khăn giấy chậm
khô. Cắt đầu nhọn.
Cắt
những Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus theo đường chéo thành những miếng
nhỏ bằng một con dao.
▪ Những
hạt đạu rồng khô sử dụng cùng một cách của đậu hà lan và đậu que haricots khô.
▪ Những
chồi và những hoa Dây
Đậu rồng Psophocarpus tetragonolobus thêm vào trong món ăn
hầm ragoûts và món xào.
▪ Củ tubercule Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus có một hương vị của hạt dẻ hấp dẫn của hàm lượng cao bởi thành
phần chất đạm protéines của nó. Nó có
thể sử dụng trong món ăn xào và món hầm.
Thực phẩm và biến chế :
Bộ phận
ăn được :
Hoa,
Lá, Dầu, Rễ, Hạt, Thân.
▪ Những
lá và những chồi non được sử dụng nấu chín. Nó được sử dụng như rau dền tây épinards.
▪ Hoa và nụ hoa , dùng sống hay nấu chín.
Nó có
một hương vị giống như nấm khi xào.
▪ Những
chồi non và những lá Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus mềm có thể được tiêu dùng sống hoặc nấu chín như những rau cải
xanh légumes verts.
▪ Thêm
những thân và những lá non vào trong súp và những món cà ri
currys.
▪ Những
hoa có thể tiêu dùng sống, chiên
hoặc nấu chín bằng hấp hơi nước.
▪ Những
hạt Dây Đậu rồng Psophocarpus
tetragonolobus, gần chín ( chín phân nửa ) có thể bốc vỏ ra và nấu chín như đậu
Hòa lan và những đậu que haricots.
▪ Những
vỏ hạt non – dùng nấu chín trong vài
phút .
Nó có
hương vị như những đậu que haricots verts
(Phaseolus vulgaris) .
▪ Những
sản lượng của trái trung bình 250 – 500 g
bởi m² .
▪ Những
hạt chưa trưởng thành còn non được
sử dụng trong súp…..
▪ Một
dầu thu được từ những hạt giống.
▪ Hạt được rang dùng thay thế cho cà phê.
▪ Rang hạt, được cho là một cách tốt nhất để
chuẩn bị cho những củ tubercules. ( Nếu trồng đậu rồng để cho
củ tubercules, giữ lấy những hoa bị
chèn ép để thúc đẩy sự phát triển của những củ tubercules.) .
▪ Rễ, dùng sống hoặc nấu chín như khoai
tây pommes de terre.
▪ Những
củ tubercule, phải đào lên vào cuối mùa. Sấy khô bằng không khí trong
vài ngày sau đó gọt vỏ và nấu chín.
▪ Ngọt
nhẹ, nó có chứa 20% hay hơn của chất đạm protéines,
khoảng 12 lần hơn so với khoai tây pommes
de terre.
▪ Ở
Việt Nam, thường hay ăn với mắm kho hoặc cắt mỏng thêm vào rau ghém ăn với mắm
kho dà rau.
▪ Ăn
với nước mắm cá chiên, tôm kho tàu và thịt kho nước dừa ….nghĩ mà mắc thèm.
Nguyễn
thanh Vân
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire